Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THUẾ đối với hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn QUẬN HỒNG BÀNG THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.69 KB, 104 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

HỌ VÀ TÊN: BÙI HẢI NAM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HỒNG BÀNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HẢI PHÒNG - 2016


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

HỌ VÀ TÊN: BÙI HẢI NAM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HỒNG BÀNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 60340410


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Trụ Phi

HẢI PHÒNG - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
PGS.TS Vũ Trụ Phi – Trường Đại học Hàng Hải, của Ban Lãnh đạo, các đồng
nghiệp tại Chi cục Thuế quận Hồng Bàng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Bùi Hải Nam


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin cám ơn PGS.TS Vũ Trụ Phi – Trường Đại học Hàng Hải,
thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Ngoài ra, thầy cũng thường xuyên quan tâm, nhắc nhở cũng như khích lệ tôi thực
hiện luận văn theo đúng tiến độ. Hơn nữa khi tôi gặp bất cứ khó khăn gì về kiến
thức cũng như các kĩ năng trình bày luận văn, tôi thường được thầy chỉ bảo và
giúp đỡ.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Khoa Quản lý kinh tế,
trường Đại học Hàng Hải cùng các giảng viên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội

được tiếp xúc và học tập những kiến thức để nâng cao trình độ.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ công chức Chi cục thuế Quận Hồng Bàng
đã tạo điều kiện về thời gian, tài liệu giúp tôi nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công
tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cũng như có những ý kiến đóng góp chân
thành cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực và cố gắng hết sức để hoàn thành luận văn, tuy nhiên sẽ
không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định trong luận văn. Kính
mong quý thầy, cô giáo và những người quan tâm đóng góp ý kiến để tôi có thể làm
tốt hơn trong những nghiên cứu tiếp theo.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH............................................................................vii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
Chương 1......................................................................................................................6
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC..................................6
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.......................................6
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
............................................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, vai trò công tác quản lý thuế..................................................6
1.1.2. Nội dung và đặc điểm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể...........8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể16
1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể...............21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục thuế Hồng Bàng.21

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế Môn bài đối với hộ kinh doanh tại Chi cục
thuế quận Hồng Bàng........................................................................................23
1.1.3. Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại hội thảo
quốc tế (Hà nội tháng 4 năm 2014)...................................................................26
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể cho Chi cục Thuế quận Hồng Bàng.............................................27
Chương 2....................................................................................................................30
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN HỒNG BÀNG.........................................................30
2.1. Tổng quan về Chi cục Thuế quận Hồng Bàng...............................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Thuế quận Hồng Bàng 30
2.1.2. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Hồng
Bàng...................................................................................................................31


2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế..................................................32
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn quận Hồng Bàng...........................................................................37
2.2.1. Công tác quản lý danh bạ hộ kinh doanh................................................37
2.2.2. Quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế.....................................................40
2.2.3. Điều tra doanh thu, xây dựng mức thuế khoán của hộ kinh doanh........42
2.2.4. Công khai doanh thu, mức thuế khoán của hộ kinh doanh và tham vấn ý
kiến của Hội đồng tư vấn thuế...........................................................................45
2.2.5. Lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh.................................................46
2.2.6. Tổ chức thu nộp tiền thuế vào NSNN của hộ kinh doanh......................49
2.2.7. Kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm về thuế hộ kinh doanh.......................54
2.3.1. Các kết quả đạt được...............................................................................59
Phân tích và đánh giá các nội dung của công tác quản lý thuế đối với HKD,
kết quả khảo sát các HKD và phỏng vấn cán bộ tại Chi cục thuế Quận Hồng
Bàngcho thấy công tác quản lý thuế trên địa bàn đã đạt được một số kết quả cụ

thể sau:...............................................................................................................59
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................62
2.3.2.1. Những hạn chế......................................................................................62
Chương 3....................................................................................................................68
BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ.................................68
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN......................................68
QUẬN HỒNG BÀNG................................................................................................68
3.1. Định hướng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn quận Hồng Bàng đến năm 2020...................................................68
3.1.1. Bối cảnh và yêu cầu quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận
Hồng Bàng.........................................................................................................68
3.1.2. Phương hướng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể của Chi cục
Thuế quận Hồng Bàng.......................................................................................71
3.1.3. Vận dụng kinh nghiệm của một số địa phương cho công tác quản lý thuế
hộ kinh doanh tại quận Hồng Bàng...................................................................73
3.2.1. Nhóm biện pháp hoàn thiện các khâu của quy trình công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.....................................................................75


3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công
chức Chi cục Thuế.............................................................................................80
3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tự
giác chấp hành pháp luật về thuế của hộ kinh doanh cá thể bằng các hình thức
phù hợp..............................................................................................................81
3.2.4. Đổi mới và tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền
các xã, thị trấn trong công tác quản lý thuế hộ kinh doanh..............................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................84
Kết luận....................................................................................................84
Kiến nghị..................................................................................................85

* Kiến nghị với Tổng Cục thuế:........................................................................85
* Kiến nghị với HĐND, UBND quận Hồng Bàng...........................................85
* Kiến nghị với Cục Thuế thành phố Hải Phòng..............................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát hộ kinh doanh.....................................................................3
Phụ lục 2: Câu hỏi phỏng vấn về công tác quản lý thuế hộ kinh doanh.....................7
Phụ lục 3: Tổng hợp kết quả khảo sát hộ kinh doanh..................................................9


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HKD

Hộ kinh doanh

KTT&TH

Kế toán thuế và tin học


LXTT

Liên xã, thị trấn

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NVTTHT

Nghiệp vụ tuyên truyền hỗ trợ

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả thu ngân sách trên địa bàn quận Hồng Bàng...............37
Bảng 2.2: Kết quả quản lý danh bạ hộ mới ra kinh doanh........................................38
Bảng 2.3: Tổng hợp số hộ nghỉ, bỏ kinh doanh và số tiền thuế miễn giảm..............39
Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả quản lý đăng ký thuế....................................................41
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả điều tra doanh thu.........................................................43
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả lập bộ, tính thuế qua các năm......................................47

Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thực hiện thu NSNN đối với hộ kinh doanh................50
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả hộ nộp thuế trực tiếp qua Ngân hàng...........................52
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả kiểm tra hộ nghỉ, bỏ kinh doanh..................................54
Bảng 2.10: Tổng số tiền thuế nợ của HKD qua các năm..........................................55

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................Tên hình
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Hồng Bàng..................32


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN). Chính sách
thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội hết sức quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước, đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập
quốc tế. Công tác quản lý thuế phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời luôn được đặt ra và yêu cầu ngành thuế tổ chức thực hiện
đạt kết quả cao nhất nhằm tạo nguồn thu ổn định và bền vững cho NSNN, đảm bảo
sự công bằng xã hội, nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của người nộp thuế, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.

Quận Hồng Bàng là một trong những quận trung tâm của thành phố Hải
Phòng, có điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn quận Hồng Bàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh
nghiệp siêu nhỏ, do đó nguồn thu từ thuế đối với hộ kinh doanh (HKD) chiếm vị trí
quan trọng trong công tác thu NSNN trên địa bàn quận Hồng Bàng. Trong thời gian
qua công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên địa bàn quận Hồng Bàng - thành
phố Hải Phòng đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng
thu cho NSNN. Tuy nhiên ý thức chấp hành pháp luật thuế và trình độ hiểu biết về
chính sách thuế của HKD cá thể vẫn còn hạn chế, tình trạng vi phạm pháp luật thuế
vẫn còn xảy ra với nhiều hình thức và mức độ khác nhau như: kê khai doanh thu
tính thuế với cơ quan thuế thấp hơn doanh thu thực tế phát sinh từ hoạt động kinh
doanh để trốn thuế, không tự giác chấp hành nộp tiền thuế đầy đủ, kịp thời vào
Ngân sách theo quy định, có hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai
đăng ký thuế và không kê khai nộp thuế với cơ quan thuế, lập hóa đơn bán hàng
không trung thực với thực tế phát sinh để trốn thuế, xin ngừng nghỉ kinh doanh để
được miễn, giảm thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến


2
tình trạng trên là công tác quản lý thuế đối với HKD còn nhiều tồn tại và hạn chế,
đến nay chưa khắc phục được tình trạng trên ảnh hưởng đáng kể đến kết quả thu
NSNN của Chi cục Thuế quận Hồng Bàng.
Từ những lý do trên vấn đề cấp thiết đặt ra cho cơ quan thuế là phải tìm ra được
các nguyên nhân còn tồn tại, hạn chế để áp dụng các biện pháp quản lý thuế đối với
HKD cá thể trên địa bàn quận Hồng Bàng, đảm bảo khai thác tốt các nguồn thu phát
sinh, thực hiện thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào NSNN, đảm bảo nguồn thu ổn
định, bền vững và không ngừng tăng trưởng, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát
triển, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, đảm bảo sự
công bằng trong xã hội, bảo vệ các quyền lợi của người nộp thuế. Do tầm quan trọng
của vấn đề nên luận văn được thực hiện với đề tài là “Hoàn thiện công tác quản lý thuế

đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng”.
Đây là đề tài có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt là
với thực tiễn công tác quản lý thuế đối với các HKD cá thể của cơ quan thuế ở các
địa phương. Thông qua đề tài luận văn này tác giả hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện
công tác quản lý thuế HKD cá thể.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công
tác quản lý thuế đối với HKD cá thể. Trong đó làm rõ nội dung công tác quản lý
thuế và các nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế HKD cá thể của Chi
cục Thuế quận Hồng Bàng, làm rõ những ưu điểm và những hạn chế, tồn tại cũng
như nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với HKD cá
thể trên địa bàn quận Hồng Bàng.
- Luận giải và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với HKD cá thể của Chi cục Thuế quận Hồng Bàng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn này là: Những vấn đề chủ yếu trong
công tác quản lý thuế HKD cá thể trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.


3
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế
đối với hộ kinh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán của Chi cục thuế Quận
Hồng Bàng từ năm 2012 đến năm 2014, các giải pháp được nghiên cứu đề xuất cho
giai đoạn 2015 - 2020.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về
công tác quản lý thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế HKD, thực

trạng công tác quản lý thuế, đi sâu nghiên cứu các hoạt động và nghiệp vụ quản lý
thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, các giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý thuế HKD.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể.
Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và
những vấn đề còn tồn tại, hạn chế đối với công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tập hợp số liệu.
+ Các tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế, các báo cáo của Chi cục Thuế quận Hồng Bàng.
+ Thu thập thông tin sơ cấp qua điều tra mẫu bằng bảng hỏi và phỏng vấn
trực tiếp 150 HKD cá thể tại 13 phường trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế
quận Hồng Bàng, mẫu điều tra được thực hiện đối với các HKD nộp thuế theo
phương pháp khoán trên địa bàn quản lý của Chi cục Thuế quận Hồng Bàng. Bên
cạnh đó tác giả tiến hành phỏng vấn lấy ý kiến của 20 cán bộ là những người có
kinh nghiệm trong Chi cục thuế Quận Hồng Bàng hiện đang giữ vị trí quan trọng,
đặc biệt là Lãnh đạo phụ trách trực tiếp công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh, cán


4
bộ nghiệp vụ trực tiếp tham mưu về công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh, cán bộ
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế các HKD cá thể.
- Phương pháp xử lý thông tin: Các thông tin thu thập được làm sạch và được

xử lý bằng phần mềm Excel, hệ thống quản lý thuế (QLT, TMS)
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Căn cứ vào cơ sở dữ liệu của Chi cục
Thuế quận Hồng Bàng, kết quả khảo sát thực tế các HKD và kết quả phỏng vấn cán
bộ tại Chi cục thuế Quận Hồng Bàngvề công tác quản lý thuế HKD cá thể, luận văn
sử dụng các phương pháp phù hợp, bao gồm: thống kê mô tả, thống kê so sánh,
phương pháp chuyên gia, dự báo để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế HKD cá thể và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế HKD
trên địa bàn nghiên cứu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đã hệ thống hoá được một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý
thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể và sưu tầm được kinh nghiệm của một
số Chi cục Thế trên cả nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích rõ thực trạng về công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế quận Hồng Bàng. Qua phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế chỉ ra được các ưu, nhược điểm, tìm ra các
nguyên nhân còn tồn tại hạn chế cần khắc phục.
- Đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế Quận Hồng Bàng dựa trên sự phân tích,
đánh giá thực trạng, từ đó đề ra các giải pháp cần thiết để hoàn thiện công tác
quản lý thuế hộ kinh doanh. Hơn nữa, một đóng góp nổi bật của luận văn là
đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn cao và có thể áp dụng ngay vào thực tế.


5

7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế hộ kinh

doanh cá thể.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể của Chi
cục Thuế quận Hồng Bàng.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế hộ kinh doanh
cá thể của Chi cục Thuế quận Hồng Bàng.


6

Chương 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm, vai trò công tác quản lý thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế
Theo kiến thức khái quát về thuế của ngành thuế, đạo đức, tác phong cán bộ
thuế thì: Thuế được hiểu là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân
có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính
chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải
cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp
nguồn lực tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân. Nhà nước quy định
nguyên tắc chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến
pháp - văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước. Đồng thời để thực hiện nguyên tắc
pháp lý chung đó, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về thuế để
điều tiết các khoản thu phát sinh trong quá trình vận động của các quan hệ kinh tế
xã hội. Cơ quan thuế và các cơ quan chức năng của Nhà nước có trách nhiệm tổ
chức thực hiện quản lý và thu các loại thuế theo đúng quy định.
Quản lý thuế là việc tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo để người nộp thuế chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo

quy định của Pháp luật. Nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp
nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đúng các quy định của pháp luật đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách góp phần thực hiện công bằng
xã hội và khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Công tác quản lý thuế
được biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: từ việc Nhà nước ban hành chính sách, tổ
chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc chỉnh sửa


7
chính sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang quản lý.
Công tác quản lý thuế có thể hiểu ở nhiều giác độ khác nhau. Trên giác độ phân
phối thu nhập, Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà
nước. Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.

1.1.1.2. Vai trò công tác quản lý thuế
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, thu đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật chặt chẽ, phù hợp nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức,
cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo.
Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước đã tổ chức ra bộ
máy để quản lý thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản chất của
thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp thuế tự giác khi
không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực hiện, thậm chí kể cả
khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp thuế vẫn cố tình không
thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách nhằm tư lợi. Vì vậy quản lý thuế của

các cơ quan chức năng của Nhà nước mang tính pháp lệnh là một tất yếu khách
quan trong quản lý kinh tế. Quản lý thuế có vai trò hết sức quan trọng, cụ thể là:
- Giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý tài chính của quốc gia, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đây là một
trong những nội dung quan trọng nhất phát huy tối đa chức năng, vai trò của công
tác quản lý thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, quản lý thuế còn thực hiện
một mục tiêu quan trọng là huy động số thu cho NSNN, thể hiện quyền lực tối cao
và sự độc quyền của Nhà nước trong việc quản lý và điều hành đất nước.
- Giúp Nhà nước kiểm soát nguồn thu, đánh giá thực trạng kinh tế đất nước
trong từng giai đoạn, đồng thời làm cơ sở phân tích, đánh giá dự báo để xây dựng


8
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thông qua công tác quản lý thuế
giúp Nhà nước nắm được các cơ chế chính sách còn bất hợp lý để sửa đổi bổ sung
kịp thời phù hợp với sự phát triển của đất nước, đảm bảo sự công bằng xã hội.
- Giúp Nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế, một mặt đảm bảo bộ máy
quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót, mặt khác giúp hạn chế hiện tượng cán
bộ thuế hám lợi bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ trốn thuế và thu lợi bất
chính gây thất thu cho Ngân sách. Quản lý thuế với chức năng kiểm tra, giám sát sẽ
làm hạn chế các tiêu cực có thể xảy ra, đảm bảo sự công bằng trong xã hội và sự
nghiêm minh của pháp luật.
- Với vai trò hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo
dục, công tác quản lý thuế giúp nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành các
Luật thuế, đảm bảo việc thực hiện các Luật thuế được nghiêm minh. Mặt khác, việc
xử lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng việc có tác dụng răn đe
những đối tượng vi phạm đồng thời là lời nhắc nhở đến mọi tổ chức, cá nhân tuân thủ
các quy định của pháp luật về thuế.

1.1.2. Nội dung và đặc điểm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

1.1.2.1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh là đơn vị kinh doanh do một cá nhân, nhóm cá nhân hoặc một
hộ gia đình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề, mặt hàng mà
pháp luật cho phép, với mục tiêu để tạo ra được việc làm, thu nhập, lợi nhuận và
phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm trước pháp luật về quá trình
hoạt động kinh doanh và các khoản nợ.
Điều 49, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 quy định: “Hộ kinh
doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao
động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh”

1.1.2.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- HKD mang tính chất của một hộ gia đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và


9
sức lao động của những người trong gia đình. HKD cá thể là mô hình tổ chức kinh
tế giản đơn, gọn nhẹ, sử dụng ít lao động, được phân bố rộng rãi trong các tầng lớp
dân cư. Thời gian kinh doanh của HKD cá thể rất linh hoạt, điều này xuất phát từ
nhu cầu thực tế của người dân trên địa bàn và có cầu ắt có cung, nhất là nhu cầu về
ăn uống, dịch vụ, thương mại.
- HKD cá thể đa phần hoạt động kinh doanh dưới hình thức cung ứng các
hàng hoá, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng. Chiếm số lượng đông đảo nhất là
các HKD lĩnh vực thương nghiệp, chủ yếu là bán các loại hàng hoá phục vụ tiêu
dùng, từ lương thực, thực phẩm thiết yếu cho đời sống hàng ngày của người dân
đến các hàng hoá khác, phần lớn tập trung kinh doanh ở các chợ đầu mối và chợ
trung tâm của các thành phố, thị xã, thị trấn. Một số ít hơn được tập trung ở các
đường phố chính, đông người qua lại. Nhìn chung các HKD cá thể xuất hiện ở khắp
mọi nơi có nhu cầu về hàng hóa dịch vụ.

- Qui mô sản xuất kinh doanh của HKD thường là nhỏ, trình độ chuyên môn,
quản lý chủ yếu hình thành từ kinh nghiệm. HKD cá thể tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Điều này xuất phát từ tính
chất trong quan hệ mua bán của HKD cá thể, thường là thỏa thuận trực tiếp, tiền và
quyền sở hữu hàng hóa được trao tự nguyện trên cơ sở "Thuận mua vừa bán",
không thông qua ký kết hợp đồng kinh tế do giá trị các thương vụ nhỏ. Chủ yếu là
mua bán trao tay.
- Số lượng HKD lớn, đa dạng về đối tượng, hình thức, ngành nghề, địa bàn
và thời gian hoạt động.
- Ý thức tuân thủ pháp luật của các HKD cá thể còn hạn chế đặc biệt là ý
thức tuân thủ pháp luật về thuế.
- Trình độ quản lý của HKD cá thể thấp, quản lý tài chính bằng phương pháp ghi
sổ tay các khoản thu, chi, tự hạch toán lỗ, lãi hàng ngày.

1.1.2.3. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
- HKD góp phần tạo việc làm, sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần tăng
thu nhập, xoá đói giảm nghèo. HKD cá thể có vai trò nhất định trong phát triển kinh


10
tế, xã hội; đó là: Giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập góp phần cải thiện đời
sống cho người lao động. Tuy mức đóng góp của từng HKD cá thể không lớn
nhưng với một lực lượng hùng hậu, các HKD cá thể góp phần quan trọng đối với
thu NSNN. Ngoài ra HKD cá thể còn là một kênh phân phối hàng hoá, dịch vụ
nhanh nhất đến người tiêu dùng trong toàn xã hội. HKD cá thể đóng vai trò rất quan
trọng trong việc góp phần tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng nông thôn và
thành thị.
- HKD cá thể có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển chung
của đất nước, không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng nguồn thu cho
ngân sách,... mà HKD cá thể còn phát triển tự nhiên, phân bổ rộng khắp, có mặt ở

hầu hết các vùng, miền trên cả nước. Đặc biệt, HKD cá thể còn là kênh phân phối
hàng hoá tới vùng sâu, vùng xa, góp phần ổn định chính trị, trật tự xã hội.
- HKD huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức
sáng tạo trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- HKD góp phần phát triển các dịch vụ thương mại, qua đó góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn.
- HKD tạo ra mạng lưới phân phối lưu thông hàng hoá đa dạng, rộng khắp về
tận những vùng sâu, vùng xa góp phần đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống
của người dân vùng sâu, vùng xa.
- Sự phát triển của HKD góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn
thu ổn định và ngày càng tăng cho NSNN.

1.1.2.4. Nội dung công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
Nội dung quản lý thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp tổ chức
thực hiện trong quá trình quản lý thuế. Quản lý thuế đối với HKD cá thể là hoạt
động của Nhà nước mà cơ quan thuế là người đại diện để tổ chức, điều hành hệ
thống quản lý thuế nhằm động viên nguồn thu từ thuế đối với HKD cá thể vào
NSNN theo những quy định của pháp luật về thuế và các qui trình quản lý thuế,
bằng những phương thức, cách thức mà cơ quan thuế tác động vào người nộp thuế
theo những mục tiêu ngành thuế đã đặt ra trong từng thời kỳ nhất định. Những nội


11
dung cơ bản của công tác quản lý thuế HKD theo quy trình quản lý thuế của ngành
thuế; cụ thể như sau:

a) Quản lý danh bạ hộ kinh doanh
Quản lý danh bạ HKD là việc cập nhật bổ sung thêm vào Sổ quản lý danh bạ
của cơ quan thuế đối với các trường hợp sau:
- Trường hợp HKD có đăng ký kinh doanh: Đội kê khai kế toán thuế và tin

học (KTT&TH) phối hợp với các ngành trên địa bàn quản lý (phòng Tài chính - Kế
hoạch, bộ phận cấp đăng ký kinh doanh, Hội đồng tư vấn thuế) để hướng dẫn HKD
làm thủ tục kê khai đăng ký thuế. Sau khi cấp mã số thuế cho HKD, Đội kê khai
KTT&TH cập nhật thông tin vào Danh bạ quản lý HKD để theo dõi quản lý thuế.
Đội kê khai KTT&TH chuyển danh sách HKD mới đăng ký thuế cho Đội thuế liên
xã, thị trấn LXTT để thực hiện phân loại quản lý thuế và dự kiến doanh thu để lập
bộ, tính thuế.
- Trường hợp HKD không có đăng ký kinh doanh, chưa có mã số thuế: Đội
thuế LXTT có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, thị trấn, cán bộ uỷ
nhiệm thu thường xuyên đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm lại các hộ kinh doanh
thực tế đang hoạt động (cả hộ có đăng ký kinh doanh chưa đăng ký thuế và hộ
không phải đăng ký kinh doanh) để hướng dẫn kê khai, thu tờ khai đăng ký thuế và
hồ sơ kèm theo của hộ kinh doanh, lập Danh sách và chuyển kèm theo toàn bộ hồ
sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh cho Đội KK-KTT để thực hiện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế, đồng thời cập nhật bổ sung Danh bạ quản lý hộ kinh doanh.

b) Quản lý đăng ký thuế và kê khai thuế
Đội thuế LXTT tổ chức phát tờ khai thuế cho các hộ kinh doanh, hướng dẫn
kê khai và đôn đốc hộ kinh doanh nộp tờ khai. Trường hợp tại địa bàn có thực hiện
ủy nhiệm thu thuế thì Đội thuế LXTT phát tờ khai cho nhân viên uỷ nhiệm thu, để
nhân viên uỷ nhiệm thu hướng dẫn và đôn đốc hộ kinh doanh nộp tờ khai thuế
khoán. Đội thuế LXTT tiếp nhận tờ khai thuế khoán của hộ kinh doanh (hoặc nhân
viên uỷ nhiệm thu) để vào Sổ và phân loại hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu số liệu kê
khai với số liệu tính thuế trên Sổ bộ thuế, lập danh sách hộ kinh doanh thay đổi,


12
bổ sung thông tin kê khai thuế để chuyển cho đội KK-KTT để nhập vào cơ sở dữ
liệu ngành thuế.


c) Điều tra doanh thu hộ kinh doanh để xác định mức thuế khoán
Điều tra doanh thu nhằm đánh giá sự sai lệch của việc xác định doanh thu và
mức thuế khoán ổn định với thực tế kinh doanh của HKD. Việc điều tra doanh thu
được đội tổng hợp, nghiệp vụ dự toán (NVTTHT) căn cứ vào nguồn lực quản lý để
lập kế hoạch điều tra doanh thu thực tế của các ngành nghề kinh doanh trọng điểm
trên địa bàn quản lý, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt trước ngày 15 tháng 02
hàng năm. Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế được lập chi tiết cho từng quý, đối
với từng nhóm ngành nghề kinh doanh, số lượng HKD trong mỗi nhóm ngành nghề
trên địa bàn phải thực hiện điều tra doanh thu.
Thực hiện kế hoạch điều tra doanh thu, tiến hành lựa chọn danh sách HKD
thực hiện điều tra doanh thu: Căn cứ vào kế hoạch điều tra doanh thu đã được phê
duyệt, đội NVTTHT chủ trì phối hợp với đội kê khai KTT&TH lựa chọn các HKD
để thực hiện điều tra doanh thu thực tế theo từng quý, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế
phê duyệt. Đội NVTTHT chủ trì tổ chức thực hiện điều tra doanh thu thực tế của
HKD. Việc điều tra có thể thực hiện trực tiếp thông qua việc ghi chép, quan sát các
hoạt động kinh tế phát sinh của HKD, số lượng khách hàng, số lượng hàng hóa dịch
vụ mua vào, bán ra… trong một khoảng thời gian nhất định; hoặc có thể thực hiện
gián tiếp thông qua việc trao đổi với chủ HKD, trao đổi với người làm công hoặc
khách hàng…, hoặc thông qua việc tìm hiểu, đánh giá các chi phí cố định tối thiểu
của hoạt động kinh doanh như các chi phí điện, nước, tiền lương, thuê nhà…. Trên
cơ sở đó ước lượng doanh thu thực tế của HKD. Tổng hợp kết quả điều tra trên cơ
sở các biên bản điều tra doanh thu thực tế và xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu
điều tra thực tế và doanh thu xác định mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm
ngành nghề trên địa bàn
Kết quả điều tra doanh thu được sử dụng làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ
liệu giúp cho việc xác định mức thuế khoán được sát đúng hơn. Kết quả điều tra
doanh thu thực tế không phải là kết quả thanh tra, kiểm tra, không sử dụng để ấn


13

định lại tiền thuế khoán ổn định trong năm của HKD được điều tra doanh thu thực
tế. Trường hợp đặc biệt, kết quả điều tra doanh thu của HKD có sự sai lệch lớn so
với số liệu thực tế đang khoán thuế thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế xem xét, quyết
định việc điều chỉnh mức thuế khoán phải nộp của HKD đối với từng trường hợp cụ
thể và thông báo cho HKD biết.

d) Công khai doanh thu, mức thuế dự kiến khoán của hộ kinh doanh và tham
vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế
Công khai doanh thu, mức thuế khoán để lấy ý kiến tham gia của mọi người
và họp Hội đồng tư vấn thuế để lấy ý kiến tham gia về mức doanh thu và mức thuế
dự kiến khoán ổn định, nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các HKD. Nội dung này
bao gồm các hoạt động sau:
- Công khai doanh thu, mức thuế khoán của HKD: Đội thuế LXTT thực hiện
niêm yết công khai dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp của các hộ kinh doanh để
lấy ý kiến các hộ kinh doanh trong thời gian từ ngày 02 tháng 01 đến ngày 10 tháng
01 hàng năm. Tài liệu niêm yết công khai bao gồm: Mức doanh thu không phải nộp
thuế theo phương pháp khoán đối với từng nhóm ngành nghề tại địa phương; danh
sách hộ kinh doanh không thuộc diện nộp thuế GTGT; danh sách hộ kinh doanh và
mức thuế dự kiến phải nộp; địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm
yết công khai. Địa điểm niêm yết công khai: Tuỳ theo đặc thù của từng địa phương,
việc niêm yết công khai có thể được thực hiện tại những nơi công cộng, thuận lợi
cho hộ kinh doanh biết và góp ý. Đội thuế LXTT phối hợp với Hội đồng tư vấn
thuế xã thị trấn để thông báo địa điểm niêm yết cho hộ kinh doanh, bố trí cán bộ
thường trực để tiếp nhận những thông tin, ý kiến phản hồi và giải đáp thắc mắc của
hộ kinh doanh về nội dung đã niêm yết. Các ý kiến phản hồi, góp ý về doanh thu, số
thuế dự kiến của hộ kinh doanh phải được ghi nhận và tổng hợp làm tài liệu xem xét
điều chỉnh khi duyệt bộ.
- Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, thị trấn: Đội thuế LXTT tổ chức
họp tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, thị trấn về doanh thu, số thuế dự
kiến của từng hộ kinh doanh trên địa bàn và các hộ kinh doanh không thuộc diện



14
nộp thuế khoán. Nội dung các cuộc họp lấy ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn
thuế xã thị trấn phải được lập thành biên bản trong đó ghi rõ các ý kiến về điều
chỉnh doanh thu và số thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh để làm tài liệu duyệt
bộ thuế.

đ) Lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh
Đội thuế LXTT tổng hợp các biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế xã thị
trấn, tổng hợp ý kiến hộ kinh doanh phản hồi khi niêm yết công khai về doanh thu
và tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh, làm cở sở điều chỉnh tiền thuế khi
duyệt Sổ bộ cho phù hợp. Lãnh đạo Chi cục Thuế chủ trì tổ chức cuộc họp với đội
KK-KTT, Đội NVTTHT và các Đội thuế LXTT để duyệt Sổ bộ thuế ổn định đối
với các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Nội dung cuộc họp là để
rà soát, xem xét điều chỉnh doanh thu và tiền thuế của các hộ kinh doanh trên cơ sở
ý kiến phản hồi của các hộ kinh doanh, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã thị trấn,
xem xét tình hình sản xuất kinh doanh và các yếu tố biến động ảnh hưởng đến thu
nộp ngân sách, tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu khoán với doanh thu điều tra thực tế và
cân đối giữa các địa bàn với nhau để đảm bảo sự khách quan, công bằng tương đối
giữa các hộ kinh doanh. Đội KK-KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế
phải nộp của các hộ kinh doanh theo kết quả họp duyệt bộ, lập Sổ bộ thuế, in thông
báo thuế trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt và chuyển cho Đội thuế LXTT để
giao thông báo thuế đến HKD.

e) Tổ chức thu nộp tiền thuế của hộ kinh doanh
Đội thuế LXTT căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc
hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo thuế. Cán bộ
Đội thuế LXTT thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn hộ kinh doanh lưu giữ các
Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế… để phục vụ công tác kiểm tra,

đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh.
Trường hợp cơ quan thuế trực tiếp quản lý và thu thuế: Đối với hộ kinh
doanh tại khu vực trung tâm, nơi có điểm thu thuế của Ngân hàng Thương mại, Kho
bạc thuận lợi, Đội thuế LXTT hướng dẫn, đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế tại Ngân


15
hàng, Kho bạc đúng thời hạn quy định; đối với hộ kinh doanh tại các xã xa khu vực
trung tâm có phát sinh tiền thuế hàng tháng, hàng quý thì cán bộ thuộc Đội thuế
LXTT trực tiếp thu thuế và cấp chứng từ thu thuế cho HKD. Cán bộ trực tiếp thu
thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào
Ngân sách nhà nước
Trường hợp uỷ nhiệm thu thuế: Việc thu nộp thuế đối với trường hợp thuộc
diện uỷ nhiệm thu thuế được thực hiện theo hợp đồng uỷ nhiệm thu, HKD nộp thuế
thông qua nhân viên uỷ nhiệm thu thì Đội thuế LXTT có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc nhân viên uỷ nhiệm thu thực hiện công tác thu nộp tiền thuế, báo soát biên
lai và theo dõi nợ thuế của uỷ nhiệm thu.
Đội KK-KTT nhận dữ liệu từ Kho bạc và biên lai thu thuế của cán bộ thuế
thuộc các Đội thuế LXTT hoặc nhân viên ủy nhiệm thu để chấm bộ thuế; đối chiếu
và xử lý sai lệch; theo dõi tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh.

ê) Kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm thuế đối với hộ kinh doanh
Trong quản lý thuế hiện nay, việc kiểm tra, giám sát hoạt động của hộ kinh
doanh cá thể được đặc biệt coi trọng và được thực hiện theo các công việc sau:
- Kiểm tra, phúc tra miễn giảm theo đơn xin nghỉ kinh doanh: Hàng tháng,
căn cứ trên cơ sở đơn xin nghỉ kinh doanh của hộ kinh doanh Đội thuế LXTT có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc chấp hành của HKD theo nội dung đơn,
phối hợp với đội Kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra lại xem trên thực tế, hộ kinh
doanh có nghỉ như đơn đã đề nghị hay không. Đối với các hộ kinh doanh cố tình
kinh doanh khi đã có đơn xin nghỉ và được sự chấp nhận của cơ quan thuế bằng

Quyết định miễn giảm thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành xử phạt vi phạm đối với hộ
kinh doanh theo hành vi trốn thuế.
- Xử lý HKD nợ đọng thuế: hàng tháng căn cứ vào dữ liệu quản lý của cơ
quan thuế Đội thuế LXTT có trách nhiệm xác định HKD còn nợ tiền thuế để phối
hợp với Đội QLN&CCNT, thực hiện đôn đốc HKD chấp hành nộp số tiền thuế còn
nợ vào NSNN, củng cố hồ sơ nợ thuế đối với HKD không chấp hành để áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.


16

1. 1.3 . Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế hộ kinh
doanh cá thể
1.1.3.1. Chính sách thuế
Việt Nam đang trên bước đường thành công trong công cuộc phát triển kinh
tế với các thành tựu của hơn gần 30 năm đổi mới. Tình hình chính trị ổn định, vị trí
của Việt Nam trên trường quốc tế ngày một nâng cao, các chính sách thuế không
ngừng được hoàn thiện với mục tiêu đơn giản, dễ thực hiện đặc biệt là cải cách các
thủ tục hành chính thường xuyên được trú trọng đã tác động tích cực đến sự phát
triển kinh doanh của các HKD cá thể, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho cho công
tác quản lý thuế. Bên cạnh đó nếu việc ban hành các sắc thuế còn phức tạp, qui định
không rõ ràng, thủ tục hành chính về thuế còn rườm rà gây khó khó khăn cho người
nộp thuế và cán bộ thuế, trình độ hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành các luật,
pháp lệnh về thuế của các tầng lớp dân cư còn hạn chế, nếu các hộ kinh doanh cá
thể hiểu Luật thuế và các quy định khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của
mình thì việc thực hiện Luật thuế sẽ được tuân thủ ở mức độ cao và ngược lại, nếu
không hiểu biết, tình trạng trốn lậu thuế sẽ phổ biến, các hành vi trốn lậu thuế
không được phát hiện, tố giác. Thậm chí có trường hợp gian lận, trốn lậu thuế còn
được coi là việc đương nhiên. Tình trạng này sẽ hạn chế rất đáng kể tới kết quả
quản lý thuế.

Thực tế cho thấy, nếu các hộ kinh doanh cá thể hiểu Luật thuế và các quy
định khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mình thì việc thực hiện Luật thuế
sẽ được tuân thủ ở mức độ cao và ngược lại, nếu không hiểu biết, tình trạng trốn lậu
thuế sẽ phổ biến, các hành vi trốn lậu thuế không được phát hiện, tố giác. Thậm chí
có trường hợp gian lận, trốn lậu thuế còn được coi là việc đương nhiên hoặc đồng
tình ủng hộ.
Thu thuế nhằm mục đích đảm bảo nguồn chi, ngoài việc chi cho bộ máy
quản lý Nhà nước còn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh... Sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành trong công tác quản
lý thuế một mặt sử dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để hỗ trợ cơ


×