Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hoàng thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 87 trang )

MôC LôC
TT...............................................................................................................................................40
Tên hàng hoá, dịch vụ.................................................................................................................40
Số lượng......................................................................................................................................40

1


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, những năm qua nền kinh tế nước ta
đã đang từng bước phát triển và tăng trưởng với nhịp độ cao. Từ nền kinh tế sản
xuất theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng
hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều hành
của nhà nước là một quá trình đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa “cái cũ” và “cái
mới”, bởi “thương trường là chiến trường”. Là một doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thuộc ngành quặng, Công ty Cổ Phần Hoàng Thái cũng không tránh khỏi sự
cạnh tranh khốc liệt ấy của thị trường để tạo ra chỗ đứng cho mình và khẳng định
mình. Yếu tố quyết định tạo nên sự thành công và sự sống còn của doanh nghiệp là
uy tín và chất lượng sản phẩm. Muốn làm được như vậy, ngoài các yếu tố quan
trọng khác, một trong các yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản
phẩm là thiết bị công nghệ và dây truyền sản xuất của doanh nghiệp. Đổi mới công
nghệ sản xuất chính là đổi mới công tác đầu tư thiết bị, vật tư, vật liệu trong quá
trình sản xuất, tạo ra năng xuất lao động cao, giá thành sản phẩm hạ và sức tiêu thụ
lớn bởi lẽ: Trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về các loại vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do
vậy, tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu đảm bảo việc sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều đó
có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý, điều hành của doanh nghiệp.
Ý thức được vấn đề quan trọng của công tác quản lý và hạch toán kế toán vật


tư. Những năm qua với sự học hỏi không ngừng từ các công ty cùng kinh doanh
trong ngành quặng, Công ty Cổ Phần Hoàng Thái đã có nhiều thành công trong
công tác quản lý vật tư và đổi mới trang thiết bị, công nghệ góp phần nhiều năm
hoàn thành mục tiêu.
Sau những năm, tháng học tập tại trường Đại học Hải Phòng với những
kiến thức về lý luận đã được trang bị cùng với việc tìm hiểu thực tế về các hoạt
động kinh tế tại Công ty Cổ Phần Hoàng Thái. Nhận thức được tầm quan trọng của
kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp em lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế
2


toán Nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Hoàng Thái” để làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Hoàng
Thái.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ Phần Hoàng Thái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Kế toán nguyên vật liệu.
- Phạm vi: Tài liệu kế toán vật liệu tại Công ty Cổ Phần Hoàng Thái tháng
10 Năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần
Hoàng Thái em đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, thu thập, đánh giá,
phân tích, tổng hợp số liệu… để hoàn thành khóa luận của mình.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
Chương 3: BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.
Trong quá trình làm chuyên đề em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của cô giáo Đồng Thu Huyền và sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình
của các cô chú, anh chị làm việc tại phòng kế toán Công ty CP Hoàng Thái.
Với thời gian nghiên cứu thực tế không nhiều và vốn kiến thức về thực tế
còn hạn chế nên trong quá trình làm đề tài em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót,
em kính mong nhận được sự tham gia, chỉ bảo, đóng góp của thầy giáo hướng dẫn
và các thầy giáo, cô giáo cũng như lãnh đạo Công ty Cổ Phần Hoàng Thái để
chuyên đề của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP .
1.1.1. Khái niệm, vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
a/ Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động được mua sắm, dự trữ để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn lưu động.
b/ Vai trò, tầm quan trọng
Kế toán NVL trong doanh nghiệp là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình
thu mua, dự trữ nhập xuất NVL. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán NVL cũng biết

được chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay không? số lượng thừa hay thiếu đối
với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát
giá cả, chất lượng NVL.
 Thông qua tài liệu kế toán NVL cũng giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình
hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp NVL . Từ đó có các biện pháp đảm bảo
NVL cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, kế toán NVL cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến kế toán giá thành.
Làm tốt công tác kế toán NVL trong Doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin
chính xác kịp thời về tình hình NVL giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình quản lý, sử
dụng NVL để có biện pháp điểu chỉnh phù hợp.
c/ Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
 NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất – kinh
doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu là điềui kện cần thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm , tiết kiệm chi phí , giảm
giá thành , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các
doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho
NVL phải rõ ràng , chính xác tương ứng với quy cách , chủng loại của NVL.

4


 Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh
nghiệp phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý . Do vậy , các doanh nghiệp phải xây
dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL và kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp.
 Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao , mất mát, các doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng , bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật , bố trí
nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý

NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập , xuất kho , tránh việc bố trí kiêm
nhiệm chức năng thủ kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp
liệu và kế toán vật tư.
1.1.2. Đặc điểm , phân loại NVL trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm
Đặc điểm chung của NVL là thời gian luân chuyển ngắn, thường là
trong vòng một chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc trong một năm. Tuy nhiên, mỗi
loại lại có đặc điểm khác nhau:
- Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tượng lao động, một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
NVL được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ, hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
+ Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, và toàn bộ giá
trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc
tiêu hao hoàn toàn.
+ NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ
đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
+ Nhà quản lý phải quản lý NVL ở tất cả các khâu mua, bảo quản, sử dụng và
dự trữ.
1.1.2.2. Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại NVL là việc nghiên cứu sắp xếp các loại vật tư theo từng nội
dung, công dụng, tính chất, thành phần của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản
5


trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý vật liệu của kế toán chi tiết.

Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng
doanh nghiệp mà trong từng loại NVL luôn được chia thành từng nhóm, từng quy
cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì NVL được phân chia
theo các cách sau đây:
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, thì vật liệu được
chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ
cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm ( kể cả bán thành phẩm mua vào)
như tôn, sillic, sắ
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc
dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao
động của công nhân viên chức như dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy,
thuốc chống rò rỉ, huơng liệu, xà phòng…
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh như quặng, củi , xăng dầu , hơi đốt, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần
lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích
đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay quặngh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt…).
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói…
* Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.
6



- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp
phát biếu tặng.
- Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật
liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng,
QLDN…
1.1.3.Đánh giá nguyên vật liệu. không
1.1.3.1. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
theo nguyên tắc nhất định.Việc đánh giá vật liệu nhập - xuất - tồn kho là một việc
hết sức cần thiết để tính đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm.
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc nhất định.
Khi đánh giá vật tư phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc giá gốc : ( Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho) phải được đánh
giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là giá trị vốn thực tế của vật tư, là toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp đó bỏ ra để có được những vật tư và trạng thái hiện
tại.
Nguyên tắc thận trọng:Vật tư được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện.Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng
cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho; kế toán đó ghi sổ theo giá gốc và
phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho . Do đó, trên báo cáo tài chính

trình bày thông qua hai chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế vật tư
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( điều chỉnh giảm giá )
Nguyên tắc nhất quán
7


Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật tư, phải đảm bảo tính
nhất quán.Tức là kế toán đó chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp
đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương
pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông
tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích được ảnh
hưởng của sự thay đổi đó.
1.1.3.2. Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu.
* Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá vốn thực tế của vật tư nhâp kho được xác định theo nguồn nhập:
Giá thực tế của vật liệu mua ngoài
Giá thực tế
của NVL mua =
ngoài
Trong đó:

Giá mua
ghi trên
hoá đơn

+

Thuế nhập
khẩu

+
(nếu có)

chi phí
thu
mua

Giảm giá hàng
mua, trị giá hàng
mua bị trả lại

- Giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả thuế nhập khẩu, nếu có).
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
là giá chưa tính thuế.
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua
là giá có thuế.
- Chi phí thu mua thường bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bảo quản.
+ Chi phí thuê kho, bãi.
+ Chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua.
+ Hao hụt trong định mức khi mua.
+ Công tác phí của người đi mua.
Giá thực tế của vật liệu thuê ngoài gia côngchế biến bao gồm:
Giá thực tế
của NVL
thuê gia công

=

Giá thực tế

của NVL
xuất gia công

+

Tiền thuê
ngoài gia công

+

chi phí vận
chuyển
gia công

Giá thực tế của vật liệu tự gia công chế biến bao gồm:
Giá thực tế của
NVLtự gia công

=

Giá thực tế của NVL
xuất tự chế biến

8

+

Chi phí chế biến



Giá thực tế của vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi
vốn góp liên doanh:
Giá thực tế của NVL
Nhận góp vốn , thu hồi vốn góp

=

Giá thực tế do các bên thống nhất đánh giá

 Giá thực tế của vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi
Giá thực tế của NVL
thu nhặt , phế liệu thu hồi

giá trị ước tính hoặc giá có thể bán
trên thị trường

=

* Tính giá thực tế của vật liệu xuất kho.
- Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán nhập - xuất - kho vật liệu,trong các
doanh nghiệp được tính theo giá thực tế . Song do đặc điểm phong phú về chủng
loại nên để đơn giản hoá và giảm bớt khối lượng tính toán, ghi sổ hàng ngày kế
toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo phương pháp nhất quán
trong hạch toán. Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho ban hành theo
QĐ149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính có các phương pháp
tính giá vật tư xuất kho như sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO).
+ Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO).
+ Phương pháp giá thực tế đích danh ( trực tiếp).

 Phương pháp bình quân gia quyền
- Theo phương pháp này, giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ được tính
theo giá đơn vị bình quân của từng loại NVL đầu kỳ và từng loại NVL được mua
trong kỳ, giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
Giá thực tế của
NVL, xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

x Đơn giá thực tế bình quân

Có 3 cách tính đơn giá thực tế bình quân
Cách 1: phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá
bình quân

=

Trị giá mua thực tế của
hàng còn đầu kỳ
Số lượng hàng còn đầu kỳ

+
+

Trị giá mua thực tế của hàng

nhập trong kỳ
Số hàng nhập trong kỳ

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL
nhưng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến
9


độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này phải tiến hành tính
giá theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp
có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều
Cách 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước

=

Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trước)
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trước)

Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán, nhưng
độ chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả của
NVL nên trong trường hợp giá cả của thị trường NVL có biến động lớn thì việc
tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
Cách 3: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
- Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định lại giá bình quân cho từng danh điểm
NVL.Căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp
để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
- Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời nhưng
khối lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm NVL.

Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL và số
lần nhập của mỗi loại không nhiều. Phương pháp này có thể thực hiện trong cả
tháng và liên hoàn trong tháng.
Đơn giá thực tế
bình quân sau
mỗi lần nhập

Trị giá thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lượng thực tế của NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Theo phương pháp này, giả thiết rằng số NVL nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của lô hàng xuất. Nói cách
khác, cơ sở của phương pháp này là tính giá thực tế của NVL mua trước sẽ dùng để
tính giá thực tế của NVL trước và do vậy giá trị NVL tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực
tế của NVL mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả
ổn định hoặc có xu hướng giảm
Giá thực tế
NVL xuất kho

=

Số lượng xuất kho của
từng lần nhập kho

x

Đơn giá tính theo từng
lần nhập


Ưu điểm:
- Phản ánh tương đối chính xác giá trị NVL xuất dùng và tồn cuối kỳ
10


- Khi giá NVL có xu hướng tăng áp dụng phương pháp này sẽ có lãi nhiều hơn
khi áp dụng phương pháp khác vì giá vốn bán hiện tại được tạo ra từ giá trị NVL
nhập kho từ trước với giá thấp hơn hiện tại.
Nhược điểm:
- Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho NVL.
- Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại
được tạo ra từ các chi phí trong quá khứ.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO).
- Theo phương pháp này, giả thiết NVL nào nhập kho sau cũng sẽ xuất trước
và những NVL tồn kho cuối kỳ sẽ gồm NVL mua vào đầu kỳ, ngược lại với
phương pháp nhập trước xuất trước ở trên, phương pháp nhập sau xuất trước thích
hợp trong trường hợp lạm phát.
- Áp dụng phương pháp này sẽ cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ NVL mua ở thời điểm gần nhất.
- Khi giá NVL trên thị trường có xu hướng tăng lớn, việc áp dụng phương
pháp này sẽ có giá vốn cao hơn.
- Bỏ qua luồng nhập, xuất NVL trong thực tế.
- Giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá thực tế nếu có xu
hướng tăng.
- Phải theo dõi chặt chẽ chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho.
 Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Trị giá thực tế
của hàng xuất
trong kỳ


Trị giá hạch toán của
hàng xuất trong kỳ

=

Hệ số giữa giá thực tế
vàgiá hạch toán của
hàng luân chuyển
Trong kỳ

=

Hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán của hàng
luân chuyển trong kỳ

x

+

Trị giá thực tế của
hàng còn đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán
của hàng còn đầu kỳ

+


+

Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
nhập trong kỳ

- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô hàng nhập kho. Vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế

11


nhập kho đích danh của lô đó. Phương pháp này còn có tên là phương pháp đặc
điểm riêng và thường sử dụng với loại NVL có giá trị cao và có tính cách biệt.
Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá
NVL xuất kho , kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL
Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng
của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
 Xuất phát từ vị trí, yêu cầu quản lý NVL cũng như vai trò của kế toán trong
quản lý kinh tế nói chung và quản lý Doanh nghiệp nói riêng thì kế toán NVL trong
Doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
NVL về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn ( hoặc giá thành ) thực tế
của NVL nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời,chính xác phục vụ
cho yêu cầu báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán NVL. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp

thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về NVL phải hạch toán đúng chế
độ, đúng phương pháp quy đinh để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán
NVL.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL từ đó phát
hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý NVL thừa , ứ đọng, kém hoặc
mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng và giá trị NVL
thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác NVL đó tiêu hao vào đối
tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.3.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất NVL đều phải được phản
ánh ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước nhằm
đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan chứng từ kế
12


toán là cơ sở, là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng của
từng loại NVL thực hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu NVL cho
hoạt động sản xuất kinh doanh
Các chứng từ ghi tăng vật tư hàng hoá bao gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho (MS01 – VT)
- Phiếu xuất kho (MS02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS:03PXK-3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư –công cụ sản phẩm hàng hóa (MS03 – VT)
- Phiếu bảo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư – công cụ sản phẩm hàng hóa (MS05 – VT)

- Bảng kê thu mua hàng hóa, mua vào không có hóa đơn (MS:04/GTGT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ (MS07 – VT)
- Thẻ kho (MS:S12 – DN)
- Sổ chi tiết vật liệu – dụng cụ sản phẩm hàng hóa (MS:S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hóa(MS:S11-DN)
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho (xuất kho)
- Sổ số dư
- Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn kho vật liệu dụng cụ
1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.2.1 Phương pháp ghi thẻ song song.
 Nội dung:
- Nguyên tắc hạch toán: ở phòng kế toán ghi chép về mặt số lượng và giá trị
của từng loại NVL còn ở kho chỉ ghi chép về mặt số lượng và hiện vật.
- ở kho : Thủ kho dùng " Thẻ kho " để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất
tồn của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập xuất vật tư,
Thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi

13


vào cột tồn trên Thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chừng từ nhập, xuất đã phân
loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (Thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán
khi nhận được chứng từ nhập, xuất của Thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng
từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ
(thẻ) kế toán chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng . Cuối tháng, kế toán
lập bảng kê nhập - xuất- tồn sau đó đối chiếu:

Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp
Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
* Ưu điểm:
- Ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu , kiểm tra.
* Nhược điểm:
- Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng,
khối lượng ghi chép còn nhiều.
* Điều kiện áp dụng:
Thích hợp với những DN có ít chủng loại vật tư, việc nhập - xuất diễn ra
không thường xuyên. Đặc biệt, trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy
thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những DN có nhiều chủng loại vật tư diễn ra
thường xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng
rãi.
Qui trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phương pháp thẻ song song được thể
hiện ở sơ đồ (1.1

Sơ đồ 1.1:

14


S hch toỏn chi tit nguyờn vt liu theo phng phỏp th song
song

Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Thẻ

hoặc
sổ chi
tiết
vt
liu

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp
nhập, xuất tồn
kho vt liu

Kế toán tổng
hợp

Ghi hng ngy :
Ghi cui k :
i chiu
:
1.3.2.2.Phng phỏp ghi s i chiu luõn chuyn
- Nguyờn tc hch toỏn: kho ghi chộp v mt khi lng cũn phũng k
toỏn ghi chộp vo s i chiu luõn chuyn c giỏ tr ln khi lng.
- kho: M th kho theo dừi tng danh im NVL thun tin cho vic
kim tra d i chiu. Th kho phi thng xuyờn i chiu s tn trờn th kho vi
s tn NVL thc t. Hng ngy hoc nh k sau khi ghi th kho xong phi chuyn
nhng chng t nhp xut kho cho phũng k toỏn kốm theo giy giao nhn chng
t do th kho lp.
- phũng k toỏn: K toỏn s dng " S i chiu luõn chuyn" ghi chộp
cho tng th vt t theo c hai ch tiờu s lng v giỏ tr. " S i chiu luõn
chuyn" c m cho c nm v c ghi vo cui thỏng, mi th vt t c ghi

mt dũng trờn s. Hng ngy, khi nhn c chng t nhp xut kho, k toỏn tin
hnh kim tra v hon chnh chng t. Sau ú tin hnh phõn loi chng t theo
tng th vt t,chng t nhp riờng, chng t xut riờng. Hoc k toỏn cú th lp
bng kờ nhp, bng kờ xut. Cui thỏng tng hp s liu t cỏc chng t (hoc t
15


bảng kê) để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối
tháng. Việc đối chiếu số liệu được tiến hành như phương pháp ghi thẻ song song
nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng.
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng,nâng cao hiệu suất kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành
định kỳ nên bảo đảm chính xác, công việc được dàn đều trong tháng.
* Nhược điểm:
- Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được
vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị của nhóm và loại vật tư nên khi
muốn nắm bắt tình hình nhập xuất của một vật tư nào đó thì sổ kế toán không thể
hiện được mà phải trực tiếp xem trên thẻ kho.Qui trình hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được thể hiện ở sơ đồ (1.2).
Sơ đồ 1.2:
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

PhiÕu nhËp kho

ThÎ kho

B¶ng kª nhËp
Sæ ®èi chiÕu

lu©n chuyÓn

PhiÕu xuÊt kho

KÕ to¸n tæng
hîp
B¶ng kª xuÊt
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối kỳ :
Đối chiếu
:

* Điều kiện áp dụng:
- Thích hợp với các DN có chủng loại vật tư ít không có điều kiện ghi chép,
theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng
trong thực tế. Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật tư, hệ
thống giá hạch toán, trình độ kế toán của doanh nghiệp phải cao và thủ kho phải
16


xác định được trách nhiệm của mình trong việc quản lý vật tư và ghi chép trên sổ
số dư.
1.3.2.3.Phương pháp ghi sổ số dư
- Nguyên tắc hạch toán: ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, còn ở kho
thì theo dõi về số lượng của từng loại NVL
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn NVL,
về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi 1 dòng trên thẻ kho. Thẻ được mở cho từng
danh điểm vật tư. Định kỳ từ 3 đến 5 ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho tập hợp tất
cả các chứng từ nhập xuất rồi phân loại theo từng nhóm NVL theo quy định.
Sau khi phân loại thì lập phiếu giao nhận chứng từ. Phiếu này được lập cho

từng loại phiếu: Phiếu nhập riêng, phiếu xuất riêng. Khi đã lập xong phiếu giao
nhận chứng từ, thủ kho nộp lại cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất VL.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho kiểm tra, ghi số lượng NVL tồn của
từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư được mở cho từng kho và dùng cho
cả năm trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ
kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. Nhân viên kế toán
NVL phụ trách kho thì phải thường xuyên hoặc định kỳ xuống kho hướng dẫn hoặc
kiểm tra việc ghi chép thẻ và thu nhận chứng từ rồi ký tên vào phiếu giao nhận
chứng từ.
- Tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán NVL nhận được các phiếu nhập và
phiếu giao nhận chứng từ tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hoá đơn, giấy vận
chuyển. Sau đó tính giá của các chứng từ, tổng cộng các chứng từ theo từng nhóm VL
rồi ghi vào cột thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ đã được tính giá, kế toán ghi vào bảng luỹ
kế nhập - xuất - tồn kho VL. Bảng này được mở cho từng kho, số cột trong các
phần nhập, xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần quy định của kế toán xuống kho
nhận chứng từ.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này được đối chiếu với cột "số
tiền" trên sổ số dư.
* Ưu điểm: phương pháp này giúp dàn đều công việc ghi chép kế toán chi tiết
trong kỳ
17


* Nhc im: Nu cú nhm ln, sai sút khú i chiu, kim tra.
* iu kin ỏp dng: Cỏc doanh nghip cú nhiu danh im vt liu, s ln
nhp, xut mi danh im ln .Qui trỡnh hch toỏn chi tit nguyờn vt liu theo
phng phỏp s s d c th hin s (1.3).
S 1.3

S hch toỏn chi tit nguyờn vt liu theo phng phỏp s s d
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho
Sổ số d

Bảng luỹ kế nhập,
xuất tồn kho

Thẻ kho
Kế toán tổng
hợp

Phiếu giao nhận chứng từ
xuất

Phiếu xuất kho
Ghi hng ngy:
Ghi cui k.
Quan h i chiu

- Vic tớnh giỏ thc t vt t nhp kho l nh nhau i vi c hai phng
phỏp, nhng giỏ thc t vt t xut kho li khỏc nhau.
+ Theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn giỏ thc t vt liu xut kho c
cn c vo cỏc chng t xut kho sau khi ó tp hp phõn loi theo i tng s
dng ghi vo cỏc ti khon s dng vo s k toỏn.
+ Theo phng phỏp kim kờ nh k thỡ vic xỏc nh giỏ tr vt t xut dựng
li cn c vo giỏ tr thc t tn kho u k, mua (nhp) trong k v kt qu kim
kờ cui k tớnh theo cụng thc:

Tr giỏ vt
t xut kho

=

Tr giỏ vt
T tn u k

+

Tr giỏ vt t
Nhp trong k

18

-

Tr giỏ vt t tn
kho cui k


1.3.3 . Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.3.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép,
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống, tình hình nhập - xuất - tồn kho các
loại vật tư trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
- Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp sản xuất hoặc
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác có
giá trị lớn, kỹ thuật cao.

 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 152- Nguyên vật liệu: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình
hình tăng giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế.
* Kết cấu TK 152
Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ từ TK 611 sang
(Phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ
+ Số tiền giảm giá, CKTM hàng mua
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn đầu kỳ sang TK 611 (phương
pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
 Tài khoản 151- Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp
đã mua nhưng chưa về nhập kho DN và tình hình hàng đi đường đã về nhập kho.
* Kết cấu TK 151- Hàng mua đang đi đường
- Bên Nợ ghi:
19


+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường
+ Kết chuyển trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối tháng từ TK 611
sang (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có ghi:

+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường tháng trước, tháng này đã về nhập
kho hay đưa vào sử dụng ngay.
+ Kết chuyển trị giá hàng đang đi đường đầu kỳ sang bên Nợ TK 611 (phương
pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối kỳ
Tài khoản 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài khoản này được dùng để phản ánh bộ phận giá trị dự tính bị giảm sút so
với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nhận các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát
sinh nhưng chưa chắc chắn. Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh cho các tài
khoản hàng tồn kho trong đó các tài khoản liên quan khác như : TK 111, TK 112,
TK 141, TK 128, TK 411.
TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- TK 133 có 2 TK cấp 2:
+ TK 1331: Thuế GTGT của hàng hoá vật tư
+ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK 331: Phải trả người bán
Tài khoản này phản ánh quan hệ quặngh toán giữa các DN với người bán,
người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã ký kết. TK 331
được mở chi tiết cho từng người bán, người nhận thầu.
1.3.3.1.3 Phương pháp hạch toán

20


Sơ đồ Kế toán NVL theo ph ơng
pháp kê khai th ờng xuyên
TK 111,112,331,141,151

TK 152 NVL


NVL mua ngoài nhập kho (**)

TK 515
CK thanh

Mua NVL

toán

TK 621
Xuất dùng trực tiếp
cho chế tạo sản phẩm

TK133

TK 627,641,642,
241
Xuất NVL dùng cho QL,
Phục vụ SX, bán hàng và XDCB

TK 111,112,331

TK331,112,111

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ

Giảm giá hàng mua, hàng mua

NVL nhập kho


trả lại, CK, TM đ ợc h ởng

TK 1331

TK 333
Thuế NK tính vào giá trị
NVL nhập khẩu

Xuất NVL thuê ngoài gia công
Chế biến

TK154
NVL thuê ngoài gia công, NVL tự

TK 154

TK 128,222

NVL mang đi góp vốn LD

chế, phế liệu thu hồi nhập kho

TK 222,128

TK 632
Nhận lại vốn đã góp
liên doanh bằng NVL

Xuất bán và biếu tặng


TK 338 (3381)

TK 3388
NVL thừa phát hiện
trong kiểm kê

NVL xuất trả nợ

TK 441

TK 138, 632
Nhận vốn góp LD bằng NVL

NVL thiếu phát hiện
trong kiểm kê

TK 412

TK 412
Chênh lệch tăng NVL

Chênh lệch giảm khi
đánh giá lại NVL

Ghi chú:
(*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo ph ơng pháp khấu
trừ.

(**) C s kinh doanh np thu GTGT theo phng phỏp trc tip
21



1.3.3.2. Kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
 Khái niệm
- Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên
về tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật liệu trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, gọn nhẹ do không phải đối chiếu giữa số
liệu kế toán và số lượng kiểm kê mà số liệu kế toán khớp với thực tế.
- Nhược điểm: Trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị NVL xuất
dùng (hay xuất bán) cho từng đối tượng, nhu cầu khác nhau sản xuất hay phục vụ
quản lý sản xuất, QLDN…hơn nữa cũng không theo dõi được số mất mát hư hỏng
(nếu có). Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dù tiết kiệm được
công tác ghi chép.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ
chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh doanh
các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
Giá trị NVL
xuất dùng
trong kỳ

=

Giá trị NVL tồn
kho đầu kỳ

Giá trị
NVL nhập
trong kỳ


+

-

Giá trị NVL
tồn kho cuối kỳ

 Tài khoản sử dụng
TK 611 " mua hàng" ( tiểu khoản 6111: Mua NVL"). Dùng để phản ánh tình
hình thu mua, tăng giảm NVL... theo giá thực tế ( giá mau và chi phí thu mua).
* Kết cấu TK 611
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng mua, hàng bán bị trả lại nhập kho.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê) từ TK
152 sang.
- Bên Có:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, hàng mua trả lại và giảm giá hàng
mua.

22


+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê) sang
TK 152
TK 611 không có số dư.
- TK 611 có 2 TK cấp 2
+ TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hoá
Đối với các tài khoản phản ánh hàng tồn kho (151,152) kế toán chỉ sử dụng ở
đầu kỳ (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ (để phản ánh giá trị tồn thực tế cuối

kỳ). Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như : 133,331,111,112 ....
Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như phương pháp KKTX.
 Phương pháp hạch toán
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến biến động NVL trong
doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK được thể hiện trên sơ đồ (1.5)
Ghi chú:
(*) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
(**) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

23


SƠ ĐỒ 1.5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG
PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK 151,152

TK 151, 152

TK 611 “Mua hàng”

Kết chuyển giá trị NVL
Tồn kho cuối kỳ

Kết chuyển giá trị NVL
Tồn kho đầu kỳ

TK 111,112,331
Giảm giá hàng mua, hàng trả lại

TK 111,112,141,311,331


CK TM được hưởng

Mua NVL (**)
Dùng tiền mua NVL nhập kho (*)

TK515
CKquặn
gh
toán

TK133
TK 3333

TK 1381, 632
Thuế nhập khẩu phải nộp

TK411

Kiểm kê thiếu hụt, mất mát
TK 621

Nhận góp vốn cổ phần

Xuất cho trực tiếp SX SP

TK 412

TK 627,641,642
Chênh lệch đánh giá tăng


Xuất cho SXC, BH, QLDN

TK 632
TK 338 (3381)

Xuất bán NVL và biếu tặng
NVL thừa phát hiện
TK 412

trong kiểm kê

Chênh lệch đánh giá giảm

24


1.3.4. Tổ chức sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán
Khi áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ trường
bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006 thì tùy theo tình hình thực tế về yêu cầu
quản lý, và hoàn cảnh cụ thể tại doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung; Hình thức sổ kế toán nhật ký – chứng
từ;Hình thức sổ kế toán nhật ký – sổ cái;Hình thức sổ kế toán chứng từ - ghi sổ;
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung: gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký
chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái TK 151,152; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
151, TK152, TK 621....
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi

trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.Đồng
thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ các sổ
chi tiết các TK liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký Sổ Cái TK 152; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết vật liệu ;
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
Cuối tháng, tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và
các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát
sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này
25


×