Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại thế hân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.55 KB, 95 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Lời mở đầu
Trong những năm qua xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là một xu thế khách
quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia nào, một doanh
nghiệp nào lại không tính đến chiến lược phát triển của mình. Xu thế này vừa tạo điều
kiện cho các quốc gia các doanh nghiệp có cơ hội phát triển mạnh mẽ đồng thời nó
cũng đem lại những thách thức to lớn về sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị trường.
Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới cách thức làm
việc, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để đảm bảo mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, hoàn thành nhiệm vụ với ngân sách Nhà nước,
nâng cao đời sống cán bộ công nhân và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng
và thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy,
việc hạch toán nguyên vật liệu hợp lý,sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, sử
dụng đúng mục đích, đảm bảo cung cấp đầy đủ vật tư cho quá trình sản xuất được
diễn ra một cách liên tục góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là một vấn đề cấp thiết và được nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu nên trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thế Hân, qua tìm hiểu thực
tế công tác của doanh nghiệp em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu để tài: “Hoàn thiện
kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thế Hân”.
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế
toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó chỉ ra những ưu điểm cần phát huy, nhược điểm
còn tồn tại, những thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán nói chung và công tác
hạch toán nguyên vật liệu nói riêng . Qua đó, đề xuất những giải pháp giúp doanh
nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng


nguyên vật liệu tại công ty cũng như thực hiện đúng chế độ, chính sách và chuẩn mực
kế toán hiện hành.
1

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Với đề tài này, em sẽ nghiên cứu về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp nói chung. Sau đó em sẽ nghiên cứu cụ thể vào công ty để xem trong
thực tế công ty hạch toán như thế nào, từ các hóa đơn chứng từ cho đến cách vào sổ
sách. Qua đó có thể thấy được những mặt mạnh, mặt tồn tại đồng thời đề xuất một số
ý kiến nhằm khắc phục, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: tại phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Thế Hân. Do công ty hoạt động trên cả hai lĩnh vực sản xuất gạch và xây dựng nên
trong phạm vi chuyên đề này em chỉ đề cập đến công tác kế toán nguyên vật liệu
trong lĩnh vực xây dựng. Thời gian: các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu phát sinh
trong tháng năm 2015.
Trong chuyên đề này, em đã sử dụng kết hợp các phương pháp:thu thập tài liệu,
tổng hợp, phân tích, đánh giá và so sánh.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử

dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thế Hân.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại Thế Hân.
Do yếu tố chủ quan về nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên thực tập
nên chuyên đề của em sẽ có những thiếu sót nhất định. Do đó, em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và phòng kế toán trong công
ty để giúp chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
2

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI
VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP

1.11.1.1.
1.1.1.1.

Tổng quan về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Khái niệm, vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Khái niệm nguyên vật liệu

Ngày nay có thể thấy doanh nghiệp vừa là những đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là tế bào
của nền kinh tế thị trường vừa là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất sản
phẩm, thực hiện cung cấp các loại lao vụ dịch vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội. Do đó,
để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi thì các doanh nghiệp phải
có đối tượng lao động. Đối tượng lao động được hiểu không những là tất cả vật liệu
thiên nhiên, sự vật... ở xung quanh ta và là các nguồn tác động để tạo ra những sản
phẩm phục vụ lợi ích của con người. Như vậy, trong doanh nghiệp xây lắp, vật liệu là
đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ( tư liệu lao
động, đối tượng lao động, sức lao động), là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
NVL là đối tượng của lao động đã qua tác động của con người. Trong đó, vật liệu
là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu(VL)
chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu (NVL).

1.1.1.2.

Vai trò, tầm quan trọng của nguyên vật liệu
NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản
phẩm được sản xuất. Thông thường trong những doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật
liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
nên việc tiết kiệm NVL và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa,xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp,
sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình có quy mô
3

Phạm Minh Trang
KTDNK13A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi (điểm thi công ) còn các điều kiện khác
đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của ngành xây dựng
làm cho công tác quản lý, sử dụng VL, CCDC phức tạp với điều kiện thi công thực tế.
Hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển nên việc sử dụng VL một
cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công tác quản lý NVL là nhiệm
vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà hao phí lại thấp nhất.
Công việc hạch toán NVL ảnh hưởng và quyết định đến việc hạch toán giá thành, cho
nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết cũng phải
hạch toán vật liệu chính xác.
1.1.1.3.

Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuấtkinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng VL là điều kiện cần
thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các doanh
nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm cho NVL. Hệ
thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy
cách, chủng loại NVL.
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh
nghiệp phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy, các doanh nghiệp phải xây
dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự trữ
quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL còn là cơ sở
xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoach tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tôt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát , các doanh nghiệp phải

xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho
có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực
hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho
với tiếp liệu và kế toán vật tư.

4

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2.
1.1.2.1.

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Đặc điểm, phân loại NVL trong doanh nghiệp
Đặc điểm của nguyên vật liệu
NVL là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu của quá trình sản xuất : lao
động sống, tư liệu lao động và đối tượng lao động; là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
Về mặt hiện vật : NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, không
giữ nguyên được hình thái ban đầu mà biến đổi cấu thành nên thực thể sản phẩm mới.
Về mặt giá trị: giá trị NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này mà
NVL được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, NVL là những đối tượng lao động do doanh
nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công trình để dung cho

mục đích sản xuất kinh doanh xây dựng và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Bất
kỳ một NVL nào cũng là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng nào
lao động nào cũng là NVL mà chỉ trong những điều kiện nhất định, khi lao động của
con người có thể tác động vào, biến đổi chúng để phục vụ cho sản xuất hay tái sản
xuất mới được gọi là NVL.
Phần lớn NVL trong hoạt động xây dựng vẫn mang đặc điểm chung của NVL như
trong các ngành khác là khi tham gia ngay từ đầu của quá trình sản xuất, NVL được
dùng toàn bộ và thường là phân bổ một lần (100%) vào giá trị sản phẩm mới. Nói
cách khác, giá trị NVL được dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm mới. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây dựng nên có một bộ
phận vật liệu ( vật liệu luân chuyển) không mang những đặc điểm trên. Vật liệu luân
chuyển có thể tham gia vào một số kỳ kinh doanh hoặc một số công trình mà vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó có thể được chuyển vào chi phí kinh
doanh của một hoặc một số kỳ kinh doanh.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch toán
NVL từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
5

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.2.

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Phân loại nguyên vật liệu
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất-kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các

doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán NVL.
 Căn cứ vào đặc điểm và công dụng của NVL đối với quá trình sản xuất kinh

doanh, NVL được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì cấu thành thực thể sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản cần phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật liệu kết
cấu và thiết bị xây dựng. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của ngành công nghiệp chế
biến như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép...Vật liệu kết cấu là những bộ phận của công
trình xây dựng mà đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản
phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấn, hệ
thống thu lôi...
Vật liệu phụ: là những loại VL khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành nên thực thể vật chất của sản phẩmmà kết hợp với VL chính làm thay đổi màu
sắc, mùi vị, hình dáng, tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm; tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhiên liệu: là những thứ VL có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi,...
Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất...
VL và thiết bị xây dựng cơ bảnlà những loại VL, thiết bị sử dụng cho công việc
XDCB ( như gạch, cát, đá, xi măng, sơn, ..). Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết
bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình XDCB ( như các thiết bị điện: ổ điện, đèn điện, quạt,..)

6

Phạm Minh Trang
KTDNK13A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Phế liệu: là những phần vật chất mà DN có thể thu hồi được trong quá trình sản
xuất kinh doanh của DN; là những loại VL bị loại ra hoặc bị thải khỏi quá trình sản
xuất sản phẩm.
Chú ý: các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với từng DN sản xuất cụ thể vì VL
chính ở DN này lại là VL phụ của DN khác hoặc ngược lại,…
 Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán, NVL được chia thành:

NVL mua ngoài: do DN mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung
cấp
VL tự chế biến : là VL do DN sản xuất ra và sử dụng như là NL để sản xuất ra
sản phẩm.
VL thuê ngoài gia công: là VL mà DN không tự sản xuất, cũng không phải mua
ngoài mà thuê các cơ sở gia công
NVL nhận vốn góp liên doanh: là NVL do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa
thuận trên hợp đồng liên doanh
NVL được cấp là NVL do đơn vị cấp trên cấp theo quy định,..
1.1.3.
1.1.3.1.

Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL theo giá thực tế:
Giá thực tế vật liệu nhập kho.
Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:
Đối với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:
Giá

thực tế
nhập

Chi

Giá mua
+

trên
hóa đơn

phí
thu

Thuế
+

không
hoàn lại

kho
mua
(nếu có)
Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế

Giá thực tế NVL xuất kho

Chiết khấu



thương
mại, giảm
giá

+ Chi phí
7

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

nhập kho
để chế biến
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực
tế

nhập

kho

Giá

thực


chế biến

tế

Chi phí gia

NVL xuất kho

Chi phí vận

+

chuyển

gia công

+ công (hđ)

Nguyên vật liệu do được cấp:
Giá thực tế

=

nhập kho

Giá do đơn vị cấp
thông báo

+


Chi phí vận
chuyển (nếu có)

NVL do các cổ đông, các thành viên góp vốn liên doanh, liên kết góp vốn:
Giá thực tế
nhập kho

=

Giá do hội các bên tham gia đánh giá

Nguyên vật liệu được biếu tặng :
Giá thực tế
nhập kho

Căn cứ giá
=

trên thị
trường

+

Chi phí liên quan trực tiếp
khác ( nếu bên nhận chịu)

NVL thu hồi trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý TSCĐ ( CCDC) là giá trị ước
tính còn sử dụng được.
Giá thực tế vật liệu xuất kho:
NVL được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do đó

giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho kế
toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử
dụng khác nhau. Phải ổn định phương pháp tính giá NVLxuất kho ít nhất trong vòng
một niên độ kế toán.Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số làn nhập-xuất
NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho phải tuân thủ nguyên
tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho ít nhất trong
vòng một niên độ kế toán.
8

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Để tính giá trị thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:
Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hóa được tính theo đơn giá bình quân (
bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế NVL

=

Số lượng NVL


x

Giá đơn vị bình

xuất dùng
xuất dùng
quân
Giá đơn vị bình quân được xác định chủ yếu bằng 2 cách sau:
a, Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: về cơ bản phương pháp này giống
phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả số tồn kho đầu
kỳ và nhập kho trong kỳ. Do đó, đến cuối kỳ mới tính ra giá thực tế bình quân và giá
trị vật liệu xuất trong kỳ. Theo phương pháp này, căn cứ và giá thực tế của NVL tồn
đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị NVL.
Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
xuất trong kỳ:
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập

Đơn giá
bình quân

=

kho trong kỳ
Số lượng VL tồn kho đầu kỳ + Số lượng VL nhập kho

cuối kỳ

Giá thực tế VL
xuất kho trong kỳ


trong kỳ

=

Số lượng VL xuất
kho trong kỳ

x

Đơn giá bình
quân cuối kỳ

Ưu điểm: giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với phương pháp Nhập
trước xuất trước và Nhập sau- xuất trước( nêu ở phần sau), không phụ thuộc vào số
lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL.

9

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Nhược điểm: dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh
hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này
cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
b, Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:

Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập

=

Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số NVL thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Ưu điểm: khắc phục được nhược điểm của phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ,
vừa chính xác vừa cập nhật được thường xuyên liên tục.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phương pháp giá thực tế đích danh: phương pháp này thường thích hợp với
những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản từng lô NVL nhập kho. Giá thực tế vật
liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế của vật liệu nhập kho theo từng lô, từng
lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. Có nghĩa là vật tư nhập kho với giá nào
thì xuất kho theo giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập và xuất.
Ưu điểm: Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính
giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô NVL.
Nhược điểm: để áp dụng phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho
tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho.
Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước (FIFO): theo phương pháp
này thì phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá thực
tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất
kho - số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau.
Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
thuộc các lần mua vào sau cùng.
10


Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Ưu điểm: cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết
NVL tồn kho theo từng giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, phương pháp này làm
cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị
trường của NVL.
Phương pháp nhập sau-xuất trước(LIFO): là phương pháp mà NVL được tính
theo giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được
xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá của NVL làm ngược lại với phương pháp nhập
trước-xuất trước.
Phương pháp này cũng được áp dụng với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm: đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL; làm cho
thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo
phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng
tăng khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị của vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên BCĐKT so
với giá trị thực của nó.
Phương pháp hệ số giá (giá hạch toán): phương pháp này sử dụng để tính giá
thực tế của VL xuất dùng khi DN hàng ngày ghi sổ nhập-xuất-tồn kho VL theo giá
hạch toán. Ngay từ đầu kỳ DN phải xây dựng giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán tính giá

thực tế VL xuất kho trong kỳ dựa trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán của VL theo công thức:
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong

Hệ số
chênh
lệch giá

=

kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán VL nhập
trong kỳ
11

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Sau đó suy ra giá thực tế của VL xuất kho:
Giá thực
tế VL
xuất kho

=


Số lượng VL
xuất trong kỳ

x

Đơn giá
hạch toán

x

Hệ số chênh
lệch giá

Ưu điểm: cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về
NVL trong công tác tính giá nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và
không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần nhập-xuất của mỗi loại là
nhiều hay ít.
Nhược điểm: phương pháp tính giá này không chính xác vì nó không tính đến sự
biến động giá cả của VL. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi giá cả thị trường ít
biến động.

12

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền


Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

1.2-

1.2.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa
học, hợp lý, đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cho công tác quản lý NVL và
xuất phát từ đặc điểm của VL từ yêu cầu quản lý vật liệu từ chức năng của kế toán vật
liệu trong các doanh nghiệp xây dựng cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo

-

quản, tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu
Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiển tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư về mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo

-

cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng chủng loại cho quá trình thi công xây lắp.
Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán NVL hướng dẫn, kiểm tra
các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về

-

VL (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ) mở chế độ đúng phương pháp quy định.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư, phát hiện ngăn

ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất.
Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa và sử dụng và đã tiêu hao

-

trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thường xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ NVL, phát hiện kịp thời các VL
ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn

-

nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
Thực hiện kiểm kê vật tư theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật tư, tham gia
công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng NVL.

13

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

1.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định của Luật kế toán ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thì các chứng từ kế toán NVL doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
+


Phiếu nhập kho (01 – VT): Dùng để xác định số lượng quy cách giá trị NVL,

nhập kho và làm căn cứ để thủ kho và kế toán ghi vào các bảng, sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho ( 02 – VT): Dùng để xác định số lượng, giá trị nguyên vật liệu
xuất kho.Phiếu này là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển
cho kế toán vật tư tính thành tiền và ghi vào sổ kế toán
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, CCDC,sản phẩm, hàng hóa ( 03 – VT).
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( 04 – VT).
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( 05 – VT)
+ Bảng kê mua hàng ( 06 – VT)
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ( 07 – VT)
Bên cạnh đó tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các
chứng từ khác nhau.
1.2.3. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu.
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi tiết NVL giữa kho
và phòng kế toán doanh nghiệp được tiến hành theo một trong các phương pháp sau:
-

Phương pháp thẻ song song.

-

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

-

Phương pháp sổ số dư.


 Phương pháp thẻ song song

Trình tự ghi chép
14

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Ở kho: Khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số lượng thực nhập, thực xuất vào
chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn kho ghi luôn vào thẻ
kho. Định kỳ thủ kho gửi thẻ kho về phòng kế toán hoặc kế toán xuống tận kho nhận
chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được phân loại) để tiến hành đối chiếu
đảm bảo việc ghi chép của thủ kho và của kế toán là khớp nhau.
Ở phòng kế toán: kế toán dựa trên chứng từ nhập, xuất NVL để ghi chép vào sổ
(thẻ) chi tiết NVL có kết cấu giống như thẻ kho nhưng thêm cột giá trị.
Cuối tháng kế toán vật tư cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập xuất tồn
kho của từng thứ vật liệu, rồi đối chiếu với sổ ( thẻ) kho của thủ kho. Ngoài ra để có
số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ
các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, từng loại vật tư.

Sơ đồ 1.1: Sơ dồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Phiếu
nhập
Thẻ kho


Sổ KT
chi tiết

Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn

Sổ KT
tổng hợp

Phiếu
xuất

Ghi chú :

Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót, quản lý
chặt chẽ từng loại vật liệu theo số liệu và giá trị của chúng.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán có sự trùng lặp, việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu chỉ tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng của
kế toán.
15

Phạm Minh Trang
KTDNK13A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Trình tự ghi chép
Ở kho: theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ kho cũng
được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho về cả số lượng và giá trị. Sổ được mở cho
cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi và sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập - xuất trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất do thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu
khối lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

phiếu xuất kho

Ghi chú:

bảng kê nhập vật tư

sổ đối chiều luân
chuyển vật tư


sổ kế toán
tổng hợp

bảng kê xuất vật tư

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Ưu điểm: làm giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghtrong một lần
vào cuối tháng.
Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, công việc kế toán dồn vào cuối tháng.
16

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Phương pháp sổ số dư
Trình tự ghi chép
Ở kho: thủ kho cũng ghi chép thẻ kho giống như các trường hợp trên nhưng cuối
tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số dư.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho. Sổ dùng cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập xuất theo chỉ tiêu giá trị. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất. bảng
kê nhập xuất vật tư được kế toán và thủ kho lập vào định kì( 3, 5, 10 hoặc 15 ngày/

lần) khi kế toán xuống kho.
Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn cuối
tháng, áp giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư. Việc
kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư, bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn và đối chiều với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phiếu giao

Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

nhận chứng

Phiếu xuất
kho

Ghi chú:

Bảng kê lũy kế
nhập-xuất-tồn

Sổ số dư

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất


Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu

Ghi định kỳ
Ghi cuối tháng
Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt
được khối lượng công việc. Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn.

17

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

1.2.4. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
a, Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu – Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Bên Nợ :
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp

doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh,
để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu phải trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp như; nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia
công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất-nhập khẩu.

18

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại
nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán
giá trị của doanh nghiệp, bao gồm:
Tài khoản 1521 - Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 1522 - Vật liệu phụ

Tài khoản 1523 - Nhiên liệu
Tài khoản 1524 - Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525 - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528 - Vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4
tới từng nhóm, thứ vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
Tài khoản 151 – Hàng hóa đang đi đường - để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng
hóa mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về
nhập kho doang nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
Bên Nợ: Giá trị hàng hóa vật tư đang đi đường
Bên Có: Giá trị hàng hóa vật tu đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao
cho các đối tượng sử dụng hay khách hàng.
Số dư bên Nợ:
Giá trị hàng hóa vật tư đi đường chưa về nhập kho.
Tài khoản 331 - Phải trả người bán - được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về khoản vật tư, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu sử dụng nhiều tài khoản
khác như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 411, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642.
b, Phương pháp hạch toán:

19

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền


Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng quát NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
( tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK111,112,331

TK152

NVL mua ngoài về nhập kho

TK621

xuất NVL để sản xuất sản
phẩm và cung cấp dịch vụ

TK133

TK,627

VAT được

xuất NVL loại phân bổ 1

khấu trừ

lần dùng cho PX, BH,…

TK151
NVL mua đang NVL đi đường
đi đường


nhập kho

TK222

TK154

Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL

xuất NVL tự chế, thuê
ngoài gia công

TK411

TK632

NVL được Nhà nước, cấp trên

xuất NVL nhượng bán

cấp, nhận vốn góp
TK154

TK222

NVL tự chế, thuê ngoài gia

xuất NVL đi góp vốn

công, phế liệu thu từ sản xuất


liên doanh

TK711

TK411

NVL được biếu tặng, thu từ

xuất NVL trả vốn

thanh lý TSCĐ

góp liên doanh

TK621,627
NVL xuất dùng sử dụng không
hết nhập kho

TK223,228
góp vốn vào công ty
liên kết, đầu tư khác

TK338
NVL thừa chờ xử lý

TK138
NVL thiếu chờ xử lý

TK412

Đánh giá tăng NVL cuối kỳ

TK412
đánh giá giảm NVL
cuối kỳ

20

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK151,152

TK611

Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ

TK151,152

kết chuyển NVL tồn cuối kỳ

TK111,112,331…


TK111,112,331

Mua NVL về nhập kho
trong kỳ

chiết khấu thương mại
hàng mua bị trả lại, giảm
giá hàng bán

TK133
thuế GTGT

TK133
thuế GTGT của
hàng trả lại,giảm giá,CK

TK411

TK621,623,627

NVL được Nhà nước, cấp trên cấp
hoặc vốn góp liên doanh, liên kết,
vốn cổ phần nhập kho

NVL loại phân bổ 1 lần
xuất dùng cho PX, BH,
QLDN

TK631
NVL tự chế, thuê ngoài gia công

phế liệu thu hồi từ SX nhập kho
TK221,222,228…
Nhận lại vốn góp liên doanh,
liên kết bằng NVL
TK711
Phế liệu thu hồi do thanh lý
TSCĐ hoặc được biếu tặng
TK3388,336
NVL vay, mượn tạm thời
nhập kho

21

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

1.2.5. Tổ chức sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán NVL
1.2.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh.
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung (Biểu
số 01)


Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối SPS

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

1.2.5.2. Hình thức Nhật kí-Sổ cái
-Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh

tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
22

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
(Biểu số 02)
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Sổ thẻ kế
toán chi
tiết

Bảng tổng

hợp chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

1.2.5.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
-Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được
kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

23

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền


Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
(Biểu số 03).

Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI
SỔ

Sổ thẻ kế
toán chi
tiết

Bảng tổng
hợp chi
tiết

SỔ CÁI

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

1.2.5.4. Hình thức kế toán Nhật kí chứng từ
Đặc trưng :
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
nợ.

24

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TH.S Đồng Thị Huyền

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ

(Biểu số 04).
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng kê

NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ

Sổ cái

Sổ thẻ
kế toán
chi tiết

Bảng tổng
hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.5.5. Hình thức kế toán máy
-Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính

theo quy định.
25

Phạm Minh Trang
KTDNK13A


×