Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần lilama 69 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.35 KB, 64 trang )

MỤC LỤC

1


M
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở
hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp (DN) chính là những phương tiện
vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó
là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố định
(TSCĐ) là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc,
kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa,
kiểm kê, đánh giá được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ
giúp phần tiết kiệm được tư liệu sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản
phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ giúp phần
phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và
đổi mới không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa
vào sử dụng.
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp Nhà nước, mặc
dù đó nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý,
sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí,
chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động kế toán cũng
như quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, em nhận thấy:


Vấn đề kế toán TSCĐ sao cho có hiệu quả, khoa học có ý nghĩa to lớn không chỉ
trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Lilama 69-2 là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với
sản phẩm có sản lượng sản xuất hàng năm lớn. Do đó việc kế toán TSCĐ trong
doanh nghiệp một cách có hiệu quả, tránh không gây lãng phí lớn là cả một vấn
đề.Vì vậy,trong thời gian thực tập tạiCông ty Cổ phần Lilama 69-2, vớí sự

2


hướng dẫn tận tình của ThS. Ngô Thị Mỹ Hạnh, và sự giúp đỡ nhiệt tình của
công ty, em đã chọn nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Lilama 692" với phạm vi nghiên cứu là các nghiệp vụ kế toán tài sản cố định phát sinh
trong năm 2015 và các tài liệu liên quan trong các năm gần đây tại phòng Tài
chính- Kế toán công ty Cổ phần Lilama 69-2 - 26 Tản Viên, phường Thượng Lý,
quận Hồng Bàng, Hải Phòng và đồng thời sử dụng kết hợp các phương pháp:thu
thập tài liệu, tổng hợp, phân tích, đánh giá và so sánh vào quá trình nghiên cứu
phân tích đề tài.
Nội dung nghiên cứu đề tài này bao gồm:
Chương I: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Lilama 69-2.
Chương 3:Một số biện pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ định với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty Cổ phần Lilama 69-2

3


CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

Tổng quan về tài sản cố địnhtrong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ
1.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
1.1.

•TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định hữu hình
•TSCĐ vô hình nó không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị
và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhân TSCĐ vô hình
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình theo Thông tư số 45/2013/TTBTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TSCĐ đó
+ Nguyên giá TSCĐ phải được xây dựng một cách đúng đắn, tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính hơn 01 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( >30,000,000đ )
1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ có thời gian sử dụng trên 01 năm, tức là TSCD sẽ tham gia vào
nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm
làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị của TSCĐ giảm
dần hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản có thời gian sử dụng trên 01
năm đều được gọi là TSCĐ, thực tế có những tài sản có tuổi thọ trên 01 năm
nhưng vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là TSCĐ mà được xếp vào tài
sản lưu động. Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi
là TSCĐ khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 30 triệu đồng.

TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất từ lúc ban đầu đến khi hư hỏng.
1.1.2. Phân loại TSCĐ

4


Là việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những tiêu thức
nhất định để thuận tiên cho phương pháp quản lý và hạch toán TSCĐ
1.1.2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể như nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có thực thể hữu hình nhưng đại
diện cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng quyền lợi kinh
tế. Thực tế TSCĐ vô hình là chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu
và phát triển, bằng phát minh sang chế, quyền sử dụng đất, quyền phát
hành,nhãn hiệu hàng hóa…phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
1.1.2.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài.
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là các TSCĐ đươc
xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên
cấp, nguồn vốn vay, nguồn vôn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và được
phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian
nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê
được chia thành TSCĐ thuê tài chính hay TSCĐ thuê hoạt động
+ TSCĐ thuê tài chính: Là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có

quyền sử dụng và kiểm soát lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thỏa mãn bất cứ điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính như đã nói trên. Bên đi thuê chỉ được quản lý,
sử dụng trong thời gian hợp đồng.
Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng và công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành 3 loại:
- TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh như dùng cho phúc lợi, sự nghiệp,
an ninh

5


- TSCĐ chờ xử lý là chưa dùng, không cần dùng, đã khấu hao hết, chờ
thanh lý, nhượng bán, nhận giữ hộ
1.1.3. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo nguyên tắc nhất
định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích
hiệu quả sử dụng TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1.1.3.1. Nguyên giá TSCĐ
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản
đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó
vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ thay đổi trong các trường hợp:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ
- Đầu tư nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được

quản lý theo mọi tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, sổ khấu hao lũy kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hoạch toán
theo quy định.
Giá trị hợp lý của tài sản cố định:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có
đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá
1.1.3.2.Giá trị hao mòn
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài
sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự
nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Bởi
vậy hao mòn TSCĐ thường được chia thành 2 loại:
- Hao mòn hữu hình
- Hao mòn vô hình

6


Vì vậy, để tính toán xác định thời gian hữu ích của TSCĐ doanh nghiệp
cần nhận thức đúng hao mòn TSCĐ, đồng thời phải xác định và sử dụng một
cách hợp lý cả 2 yếu tố: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá trị hao mòn
của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo
1.1.3.3.Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách của hệ thống nguyên giá của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Việc trích khấu hao
TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu trong một thời gian nhất định để tái sản xuất
TSCĐ khi TSCĐ bị hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích

vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính
đến thời điểm báo cáo
1.1.3.4.Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ
và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời
điểm báo cáo. Ngoài ra, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo giá trị thực
tế tại thời điểm đánh giá lại đưa vào biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
1.2.Lí luận tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò và nhiệm vụ của Kế toán TSCĐ
1.2.1.1. Vai trò
•Công tác tổ chức kế toán TSCĐ phản ánh được tình hình tăng giảm hiện
có của TSCĐ tại công ty, từ đó giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến
lược cho công ty một cách chính xác và hiệu quả.
•TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng số giá trị tài
sản của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ của doanh nghiệp không
chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động tốt trong kế hoạch sản xuất kinh
doanh mà còn là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản
phẩm.
1.2.1.2.Nhiệm vụ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiên tốt các nhiệm vụ
sau đây:

7


•Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và
di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp
•Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính

toán phân bổ hoặc kết chuyển các số khấu hao vào CPSXKD
•Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí sửa chữa thực tế, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi
phí sửa chữa TSCĐ
•Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng
Đối với mỗi TSCĐ kế toán sẽ phải lập một hồ sơ riêng bao gồm các
chứng từ liên quan như: Biên bản giao nhận, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ, các
bản sao tài liệu kỹ thuật, các chứng từ khác nếu có: Phiếu chi, ủy nhiệm chi,
giấy báo nợ…
1.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình
- Tài khoản 212: TSCĐ thuê tài chính
- Tài khoản 213: TSCĐ vô hình
- Tài khoản 214: Khấu hao tài sản cố định
- Các tài khoản có liên quan
Cụ thể với một số tài khoản như sau:
Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 – Nhà cửa vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình
XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, công trình cơ sở hạ tầng như đường sá,
cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng…
- Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc,
thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các
loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền dẫn.
- Tài khoản 2114 – Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết
bị, dụng cụ trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính


8


- Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản
ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc và súc
vật nuôi để lấy sản phẩm.
- Tài khoản 2118 – TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa
phản ánh ở các tài khoản trên
Kết cấu tài khoản 211:
Tài khoản 211
Bên Nợ:
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm
XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng,
do điều chuyển cho đơn vị khác, do
do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi
được cấp, do được tặng biếu, tài trợ…
góp vốn liên doanh…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do - Nguyên giá của TSCĐ giảm do
xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng
tháo bớt một hoặc một số bộ phận
cấp…
- Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh
do đánh giá lại
giá lại
Cuối kỳ:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh
nghiệp

Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
- Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình
- Tài khoản 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư
Kết cấu tài khoản 214:
Tài khoản 214
Bên Nợ:
Bên Có:
- Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư - Giá trị hao mòn TSCĐ, bất
dó TSCĐ, bất động sản đầu tư, thanh lý,
động sản đầu tư tăng do trích
nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp
kháu hao TSCĐ, bất động sản
vốn liên doanh
đầu tư
Cuối kỳ:
Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, bất động sản

9


đầu tư hiện có ở đơn vị
1.2.3. Kế toán chi tiết TSCĐ
1.2.3.1. Tổ chức kế toán chi tiết tại phòng kế toán
Đối với mỗi TSCĐ kế toán sẽ phải lập một hồ sơ riêng bao gồm các chứng từ
liên quan như:
- Biên bản giao nhận
- Hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ
- Các bản sao tài liệu kỹ thuật

- Các chứng từ khác nếu có: Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ
Căn cứ vào chứng từ thu thập được, kế toán phải mở thẻ TSCĐ, theo dõi chi tiết
thông tin chung về tài sản (tên, mã, ký hiệu, năm sản xuất, bộ phận sử dụng,
công suất thiết kế và các chỉ tiêu đánh giá: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại). Thẻ được ghi vào sổ tài sản cố định, sổ này được lập chung cho toàn
doanh nghiệp một quyển và từng đơn vị sử dụng một quyển.
1.2.3.2. Tổ chức kế toán chi tiết tại nơi sử dụng
Mục đích tại nơi sử dụng: Theo dõi TSCĐ nhằm xác định và gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả sử dụng của TSCĐ tại bộ phận sử dụng TSCĐ là phòng, ban,
phân xưởng sẽ mở sổ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong phạm vi bộ phận
quản lý.
1.2.5. Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ

10


Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
111,112,331,341
211,212,213 Giá
mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
133
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
241
152,334,338
Chi phí XD, lắp
TSCĐ hình thành qua
đặt, triển khai
XD, lắp đặt, triển khai

411
Nhà nước cấp hoặc nhận vốn góp đầu tư bằng TSCĐ
711
Nhận quà biếu, quà tặng, viên trợ
không hoàn lại bằng TSCĐ
3381
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
222,223,228
Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
342
Nhận TSCĐ thuê tài chính
138
Thuế GTGT nằm
trong nợ gốc

11


Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
811,1381
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán,
thanh lý, trao đổi không tương tự, thiếu

211,212,213

214
Giá trị hao
mòn giảm

641, 642,154

Khấu hao TSCĐ

222,223,228
Nguyên
giá
giảm

Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ
811
3387,711
Chênh lệch
Chênh lệch
giảm
tăng

411

214

Trả vốn góp đầu tư hoặc điều
chuyển cho đơn vị khác
211,213
Giá trị hao mòn giảm
Trao đổi TSCĐ tương tự

1.2.6. Kê toán khấu hao TSCĐ
1.2.6.1.Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
•Phương pháp đường thẳng

•Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh

•Phương pháp khấu khao thứ tự năm
1.2.6.2.Chứng từ sử dụng
•Bảng trích khấu hao tài sản cố định
•Sổ cái TK 214

12


Hạch toán Khấu hao TSCĐ
Tài khoản sử dụng: 214
Sơ đồ 1.3: Kế toán Khấu hao TSCĐ
212,213
214
154,641, 642
NG Thanh lý
Số đã hao
Trích KH TSCĐ
nhượng
mòn
bán TSCĐ
811
Điều chỉnh tăng
GTCL
số khấu hao
217
NG Thanh lý
Số dã hao
nhượng
mòn
bán BĐS

632
632
GTCL
212
Trả lại tài sản thuê tài chính
Định kỳ trích KH BĐS
cho bên thuê
154,641,642
Khi chỉnh giảm số khấu hao
1.2.6.3.

Kế toán sửa chữa TSCĐ
1.2.7.1.Phương thức sửa chữa TSCĐ
- Sửa chữa thường xuyên: là loại sửa chữa trong thời gian ngắn, chi phí
phát sinh thấp
- Sửa chữa lớn TSCĐ: TSCĐ của doanh nghiệp mức độ hư hỏng nặng,
thời gian sửa chữa kéo dài, chi phí phát sinh lớn
- Sửa chữa nâng cấp TSCĐ loại sửa chữa để nhằm mục đích nâng cao
năng suất, kéo dài tuổi thọ, kéo dài thời gian sử dụng
1.2.7.

13


1.2.7.2. Chứng từ sử dụng
• Phiếu xuất kho, nhiên liệu phụ tùng thay thế, bảng thanh toán tiền
lương thợ sửa chữa
• Hợp đồng thuê sửa chữa, biên bản giao nhậnTSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành, hóa đơn GTGT, tiền thành toán có phiếu chi, giấy báo nợ
1.2.7.3.Hạch toán sửa chữa TSCĐ

•Tài khoản sử dụng: 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” chi tiết theo từng
nội dung
Sơ đồ 1.4: Kế toán sửa chữa TSCĐ
111,112,152
154,641,642
331.334.338
Chi phí sửa chức thường xuyên
241
CP SCL theo KH
vượt dự toán
133
352
K/c CP
Thuế GTGT
SCL,theo KH Trích trước chi
đầu vào
627,…
phí SCL theo KH
K/c phần
dự toán thừa

Tập hợp CP SCL
và SC nâng cấp

CPSCL ngoài KH phân bổ vào
chi phí kinh doanh năm nay
242
CP SCL chờ
Phân bổ CPSCL
phân bổ

vào chi phí KD
211,213
Kết chuyển chi phí
sửa chữa nâng cấp

14


1.3. Sổ sách kế toán sử dụng cho hạch toán TSCĐ
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC,Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ
kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch
kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ. Trường hợp không tự xây dựng có thể áp
dụng biểu mẫu sổ kế toán theo phụ lục 4 Thông tư này.
1.3.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái TK211, TK214.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái TK211, TK214,
lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu
ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ TSCĐ, thẻ TSCĐ
chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.

1.3.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký Sổ Cái TSCĐ (TK211), Khấu hao TSCĐ (TK214). Số liệu của mỗi chứng từ

15



(hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2
phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho
những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái TK211, TK214 và các sổ TSCĐ, thẻ TSCĐ chi
tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các
cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh
cuối tháng.
Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết"
cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số
phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết”
sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập
báo cáo tài chính.
1.3.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán TSCĐ đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái TK211, TK214. Các chứng từ kế
toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ TSCĐ, thẻ
TSCĐ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng,
số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán
chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.

1.3.1. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.

16


Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê
và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi
căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê,
sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
1.3.2. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán TSCĐ đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu vè TSCĐ được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái TK211,214) và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc
đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người
làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài
chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo
quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.

17



1.4. Cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
1.4.1. Chỉ tiêu phân tích
1.4.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định


Phân tích hiệu suát sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =



Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Nguyên giá bình quân TSCĐ
Tổng số khấu hao lũy kế
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
1.4.1.2. Phân tích biến động cơ cấu Tài sản cố định
Cơ cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định
trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị.
Phân tích cơ cấu tài sản là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự biến động
tỷ trọng của từng loại tài sản cố định trên cơ sở đó có hướng đầu tư xây dựng tài
sản cố định một cách hợp lý.
1.4.2. Nhân tố ảnh hưởng
Hệ số hao mòn TSCĐ =




Nhân tố chủ quan
- Về người quản lý
- Về phía công nhân vận hành
- Đòi hỏi thị trường tương lai và khả năng tài chính của công ty



Nhân tố khách quan

1.4.3.


Cơ sở pháp lý
Môi trường kinh doanh
Đặc điểm kinh tế ngành nghề hoạt động
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định

Về tỷ trọng của các nhóm tài sản cố định

Giảm bớt tỷ trọng tài sản cố định không dung trong sản xuất kinh doanh,
thanh lý những tài sản cố định không cần dung, giảm bớt tài sản cố định chưa sử
dụng, dự trữ, khiến cho số tài sản cố định hiện có phát huy hết tác dụng của nó


Cải tiến tình hình sử dụng thiết bị sản xuất

18



- Tăng thêm thời gian sử dụng của thiết bị sản xuất
- Nâng cao năng lực sử dụng thiết bị sản xuất
- Nâng cấp Tài sản cố định


Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm, tăng, giảm và khấu hao tài sản cố định hàng
năm



Bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên, lập kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố
định



Cải thiện hơn nữa quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định



Phải định kỳ phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định

19


CHƯƠNG 2
Thực trạng kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản cố định tại Công ty Cổ phần Lilama 69-2
2.1.


Khái quát về Công ty Cổ phần Lilama 69-2

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi:
Công ty Cổ phần Lilama 69 - 2
Tên giao dịch quốc tế: LILAMA 69 - 2 Joint Stock company
Tên viết tắt:
LILAMA 69 - 2 CO.
Văn phòng chính: số 26, phố Thượng Lý, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
Logo:
Website: www.lilama69-2.com.vn
Fax: (84-31) 3824562
Tel: (84-31) 3824984, 3525195
Giấy CNĐKKD:Số 0203001155 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hải Phòng cấp
đăng ký lần đầu ngày 16/12/2004 và thay đổi lần thứ 2 vào ngày 11/06/2007
Vốn điều lệ: 57.418.170.000 VNĐ
Công ty cổ phần Lilama 69-2 được thành lập từ những năm 1960 với tiền thân
là Liên hiệp lắp máy 69. Năm 1993 được quyết định thành lập doanh nghiệp nhà
nước với tên gọi Xí nghiệp lắp máy 69-2. Đến năm 1996 đổi tên thành công ty Lắp
máy và xây dựng 69-2 trực thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam. Ngày
02/11/2004 công ty Lắp máy và xây dựng 69-2 được chuyển thành công ty cổ phần
Lilama 69-2 theo quyết định số 1691/QĐ-BXD của Bộ trưởng bộ xây dựng, trụ sở
công ty đặt tại 26 Tản Viên – Thượng Lí – Hồng Bàng.
Cùng với sự đoàn kết nhất trí cao trong ban lãnh đạo Công ty, sự quyết tâm nỗ
lực khắc phục mọi khó khăn của toàn thể CBCNV trong Công ty, sự tin tưởng và
yên tâm công tác trong công nhân lao động, sự kết hợp chặt chẽ của các tổ chức
đoàn thể ... Công ty đã luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch, sản xuất kinh
doanh, hàng năm đều tăng trưởng được Bộ Xây dựng và các cấp, các ngành tặng
thưởng nhiều phần thưởng trong những năm qua, cụ thể từ năm 2000-2004 như

sau:

20


* Các thành tích cơ bản đã đạt được
• Năm 2000 được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng III vì đã có
nhiều thành tích trong thời kỳ đổi mới 1995-1999.
• Năm 2001 Công ty được bộ Xây dựng và Chủ tịch UBND thành phố Hải
Phòng tặng Bằng khen, đơn vị luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch được
giao, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây
dựng thành phố Hải Phòng thực hiện tốt năm “kỷ cương, hiệu quả” .
• Năm 2002 Công ty được Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng Bằng
công nhận đơn vị có đời sống văn hóa cơ sở tốt số 943/QĐKT-TLĐ ngày
21/6/2002.
• Năm 2004 Công ty được Liên đoàn lao động thành phố Hải Phòng tặng cờ
đơn vị xuất sắc trong giải quyết việc làm, đời sống, thực hiện dân chủ và
chính sách xã hội số 03/QĐKT-BTV ngày 4/01/2005.
Ngoài ra Công ty còn được các cấp, các ngành, Tổng công ty Lắp máy Việt
Nam tặng nhiều danh hiệu thi đua khác như: Đạt cúp vàng vì sự tiến bộ xã hội và
phát triển bền vững do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và trung tâm văn hóa
danh nhân Việt Nam tặng ngày 13/7/2005
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý củaCông ty cổ phần Lilama 69-2
2.1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty

Hình 2.1.1 Cơ cấu bộ máy quản lí công ty cổ phần Lilama 69-2

21



Nhiệm vụ từng bộ phận trong công ty cổ phần Lilama 69-2
• Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của
Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01
lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty
quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát
triển Công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công
ty; thông qua phương án sử dụng tài sản và phương án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh và hoàn thiện công nghệ. ĐHĐCĐ cũng là cơ quan bầu, bãi
miễn thành viên HĐQT và các kiểm soát viên.
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của
Công ty phù hợp với Pháp luật Việt Nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có thẩm quyền quyết định chiến
lược phát triển của Công ty. HĐQT có trách nhiệm giám sát giám đốc và
những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và
Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết của
ĐHĐCĐ quy định.
• Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, Báo cáo tài chính của Công ty. Ban
kiểm soát Công ty hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám
đốc.
• Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người
điều hành và có quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt
động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là người
giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc
được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc ủy
quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ
của Công ty. Cụ thể như sau:

 Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước
pháp luật về hoạt động hàng ngày của Công ty. Là người điều hành và có quyết
định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.

22


Giúp việc cho Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc, Trưởng phòng Kế toán và
bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
 Phó giám đốc
Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban trong công ty bao gồm:
 Phòng tổ chức lao động
 Phòng tổ chức lao động, bảo vệ có chức năng tuyên truyền hướng dẫn, giáo
dục cán bộ công nhân viên trong Công ty về các chế độ chính sách của Đảng
và Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của công dân.Chức năng tham mưu cho
Tổng giám đốc về quy hoạch đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ quản lý,
đào tạo, tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân và nâng cao tay nghề cho
công nhân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh của
Công ty….
 Phòng tài chính kế toán
 Giúp Tổng giám đốc trong công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các
chế độ chính sách tài chính, chế độ kế toán của Nhà nước, việc bảo vệ tài
sản, vật tư tiền vốn và quản lý vốn nhà nước và vốn góp của các cổ đông.
 Giúp Tổng giám đốc trong công tác hạch toán kế toán,thu thập xử lý thông
tin số liệu kế toán và tính toán ghi chép toàn bộ đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế

tài chính phát sinh trong doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán và luật kế
toán hiện hành…
 Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán của
Công ty. Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, kế
hoạch thu chi bằng tiền…
 Phòng vật tư thiết bị
 Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về quản lý, cung cấp vật tư phục vụ các
công trình thi công của Công ty, tiếp cận nắm bắt thị trường, khai thác nguồn
hàng, chủ động kế hoạch mua hàng khi có yêu cầu.
 Dựa vào hợp đồng kinh tế và yêu cầu của khách hàng, phòng lập kế hoạch
tiếp nhận hoặc khai thác thị trường, cung cấp nhanh đủ, kịp thời đảm bảo

23


tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng và chịu trách nhiệm về giá cả với Tổng Giám
đốc Công ty.
 Quản lý theo dõi công tác xuất, nhập khẩu hàng hoá theo quy chế của Công
ty, chế độ chính sách của Nhà nước.
 Cấp phát vật tư theo kế hoạch dự trù đã được Tổng giám đốc duyệt, đảm bảo
số lượng, chất lượng, hoá đơn chứng từ xuất, nhập phải rõ ràng, chính xác.
Lập thẻ kho cập nhập theo dõi hàng ngày.
 Phòng kinh tế kế hoạch kỹ thuật
Tham mưu giúp Tổng Giám đốc những phần việc sau:
 Lập kế hoạch và báo cáo các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty từng
thời kỳ (quý, năm,..), lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật. Lập kế hoạch đầu
tư phát triển, mở rộng và đầu tư chiều sâu để nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh của Công ty.
 Hàng tháng đôn đốc các đơn vị sản xuất báo cáo khối lượng và kế hoạch thi
công làm cơ sở báo cáo Tổng Công ty.

 Nắm bắt nhu cầu của thị trường, bóc tiên lượng, lập dự toán, biện pháp tổ
chức thi công,..lập hồ sơ dự thầu, chào giá đảm bảo tiến độ, chất lượng và
hiệu quả…
2.1.2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây.

24


25


×