Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH HK vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.38 KB, 74 trang )

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Kế toán tăng, giảm tài sản cố định
Sơ đồ 1.2: Kế toán tài sản cố định thuê tài chính
Sơ đồ 1.3: Kế toán tài sản cố định thuê hoạt động
Sơ đồ 1.4: Kế toán khấu hao tài sản cố định
Sơ đồ 1.5: Kế toán sửa chữa tài sản cố định
Sơ đồ 1.6: Hình thức kế toán Nhật kí chung trong kế toán tài sản cố định
Sơ đồ 1.7: Hình thức kế toán Nhật kí – sổ cái trong kế toán tài sản cố định
Sơ đồ 1.8: Hình thức kế toán Nhật kí – chứng từ trong kế toán tài sản cố định
Sơ đồ 1.9: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ trong kế toán tài sản cố định
Sơ đồ 1.10: Hình thức kế toán máy trong kế toán tài sản cố định
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty TNHH HK Vina
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán trong công ty TNHH HK Vina
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung
Sơ đồ 2.5: Quy trình kế toán
Sơ đồ 2.6: Quy trình kế toán tăng giảm tài sản cố định trong công ty TNHH HK Vina
BẢNG:
Bảng 2.1: Khái quát kết quả kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.2: Bảng tài sản cố định cuối tháng 12 năm 2015
Bảng 2.3: Bảng thời gian khấu hao
Bảng 2.4: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định tháng 1 năm 2015
Bảng 2.5: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
BIỂU:
Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0063733
Biểu 2.2: Phiếu chi số 686
Biểu 2.3: Biên bảm bàn giao tài sản
Biểu 2.4: Thẻ tài sản cố định số 00168
Biểu 2.5: Sổ tài sản cố định
Biểu 2.6: Biên bản thanh lý tài sản cố định


Biểu 2.7: Hóa đơn giá trị gia tăng số 0070219
Biểu 2.8: Phiếu chi số 693
Biểu 2.9: Sổ tài sản cố định
Biểu 2.10: Sổ nhật kí chung tháng 1 năm 2015
Biểu 2.11: Sổ cái tài khoản 211 tháng 1 năm 2015
Biểu 2.12: Sổ cái tài khoản 214 tháng 1 năm 2015


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
BTC
DN
DTT
GTCL
GTHM
HĐQT
KH
LNST
NPL
SHP
SP
SSL
SX
SXKD
TC

Diễn giải
Bộ tài chính
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần

Giá trị còn lại
Giá trị hao mòn
Hội đồng quản trị
Khấu hao
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên phụ liệu
Suất hao phí
Sản phẩm
Suất sinh lợi
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Tài chính


TSCĐ
TT

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

Tài sản cố định
Thông tư

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp, PGS TS Đặng Thị Loan, chủ
biên, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân (2006).

Giáo trình Kế toán tài chính, GS TS Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy –
Chủ biên, Nhà xuất bản tài chính (2008).
Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính về việc
hướng dẫn chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Quyết định 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về việc ban hành Chế độ Kế toán doanh nghiệp.
Thông tư số 244/2009/TT – BTC ngày 31/12/2009 của Bộ tài chính về
việc hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Các tài liệu tại công ty TNHH HK Vina.


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của
xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu lao động để
tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con
người. Với doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh.
Bởi vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và khả
năng cạnh tranh của DN. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán
tài sản cố định ở các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH HK Vina nói riêng,
bằng kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của Thạc
sỹ Đồng Thị Huyền và các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán công ty TNHH HK
Vina, em lựa chọn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tài sản cố định với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH HK Vina”.
2.Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tài sản cố định với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
-Tìm hiểu thực trạng kế toán TSCĐ của Công tyTNHH HK Vina để chỉ ra những
thuận lợi, khó khăn từ đó đề xuất giải pháp, phương hướng trong việc nâng cao

hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty trong những năm tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này tập trung nghiên cứu:” Công tác kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH HK Vina”
* Phạm vi nghiên cứu:


- Không gian nghiên cứu: thực tập tại công ty TNHH HK Vina
-Thời gian nghiên cứu: Số liệu năm 2015
4.Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp thu thập chứng từ, sổ kế toán có liên quan.
- Điều tra, phỏng vấn
-Phương pháp phân tích: phân tích các thông tin thu thập được trong quá trình tìm
hiểu thực tế.
5.Kết cấu chuyên đề:
Nội dung bài báo cáo gồm:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại công ty TNHH HK Vina.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty TNHH HK Vina.


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.


a, Khái niệm:
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao động, là một
bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
cũng như trong một nền kinh tế của một quốc gia.Tuy nhiên không phải tất cả
những tư liệu lao động trong doanh nghiệp đều là TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
-TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất do doanh ngiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thỏa mãn những tiêu chuẩn ghi nhận trên,
bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị,phương tiện vận tải truyền dẫn,
thiết bị dụng cụ quản lý,cây lâu năm,gia súc cơ bản và một số TSCĐ khác.
-TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với điều kiện ghi nhận ở
trên, bao gồm:quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa,
phần mềm máy vi tính, giấy phép, quyền phát hành và một số TSCĐ vô hình khác.
b, Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ

-

Kể từ ngày 10/06/2013 Theo điều 3 Thông tư Số 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ tài chính: Quy định Điều kiện tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định cụ thể như sau:
Đối với TSCĐ hữu hình :
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó


-


Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy, có giá trị 30.000.000 đồng
trở lên
Có thời gian sử dụng ước tính từ 1 năm trở lên
Đối với TSCĐ vô hình:
Tất cả các khoản chi phí thực tế mà DN đã chi ra nếu thoả mãn đồng thời cả 3 tiêu
chuẩn trên, mà không phải là TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình.
- Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 3 tiêu chuẩn trên thì được
hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình tạo ra từ nội bộ DN nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình
vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất
các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản
cố định vô hình.
c, Đặc điểm
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc điểm là:
-Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái vật chất
ban đầu đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
-Giá trị TSCĐ bị hao mòn dần với những TSCĐ dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và giá trị của chúng được chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất
của doanh nghiệp. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động khác như: hoạt động phúc
lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị TSCĐ bị giảm dần trong quá trình sử dụng.

-Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị
hao mòn do tiến bộ khoa học kĩ thuật. Do những đặc điểm nêu trên đòi hỏi TSCĐ
phải được quản lý chặt chẽ để sử dụng hiệu quả trên cả hai phương diện: hiện
vật và giá trị.


Về hiện vật, cần phải kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản, tình hình sử dụng hợp
lý,sửa chữa, bảo quản kịp thời.
Về mặt giá trị, phải quản lý chặt chẽ việc tình hình hao mòn, viêc thu hồi vốn đầu
tư ban đầu để tái sản xuất TSCĐ đã thu hồi và có phương pháp đầu tư một cách
kịp thời.
1.1.2 Phân loại tài sản cố định.
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Chia thành: TSCĐ hữu hình TSCĐ vô hình
-TSCĐ hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng những hình thái hiện vật cụ
thể như nhà cửa, máy móc thiết bị…
-TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện 1 lượng giá trị
đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đầu tư và phát triển,
bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại…
b.Phân loại theo quyền sở hữu
TSCĐ phân theo tiêu thức này bao gồm TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
-TSCĐ tự có là TSCĐ doanh nghiệp mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc
do nguồn vốn liên doanh.
-TSCĐ thuê ngoài bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động (Những TSCĐ mà doanh
nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã kí kết)
và TSCĐ thuê tài chính (Những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên
cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu TSCĐ)
c.Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành

TSCĐ phân theo tiêu thức này bao gồm:
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.


-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
d.Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
TSCĐ phân theo tiêu thức này bao gồm:
-TSCĐ dung trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ thực tế đang được sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những TSCĐ mà
doanh nghiệp tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuát kinh doanh trong kỳ.
-TSCĐ sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ mà doanh
nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
-TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi công cộng như nhà
trẻ, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
-TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ mà doanh nghiệp không sử dụng do bị hư
hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới công nghệ.
1.1.3 Đánh giá TSCĐ
1.1.3.1 Nguyên giá TSCĐ
-Nguyên giá TSCĐ :Là toàn bộ chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
-Cách xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trường hợp cụ thể:
+TSCĐ hữu hình


Mua sắm trực tiếp:
NGTSCĐ = Giá mua–các khoản giảm trừ+các khoản thuế + các chi phí liên quan




Mua trả chậm
NG TSCĐ= tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua



Mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ lấy TSCĐ:


NGTSCĐ= Gtrị hợp lệ của TSCĐ nhận về+Chi phí bỏ thêm hoặc lợi ích thu được


Mua nhập khẩu
NG TSCĐ = giá mua+thuế+chi phí liên quan-các khoản giảm trừ



Do biếu tặng hoặc cấp phát:
NG TSCĐ = Giá trị danh nghĩa+ Chi phí trực tiếp khác



Do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ phần:
NG TSCĐ= giá thỏa thuận giữa các bên góp vốn+chi phí trực tiếp khác

+ TSCĐ vô hình


Hình thành từ việc trao đổi


NG TSCĐ=giá mua hợp lệ của TSCĐ nhận về+cphí bỏ thêm hoặc lợi ích thu được
+TSCĐ thuê tài chính được xác định theo 2 cách:


Giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu công với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến

hoạt động tài chính.
• Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho thuê tài
sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được
ghi trong hợp đồng thuê hoặc lãi suất đi vay hoặc bên thuê.
1.1.3.2 Hao mòn và khấu hao TSCĐ
a. Hao mòn TCSĐ
- Khái niệm: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ
khoa học kỹ thuật... tròn quá trình hoạt động của TSCĐ.
- Phân loại: được chia làm 2 loại: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình


+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị
ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình có thể diễn ra 2 dạng dưới
đây:



Hao mòn dưới dạng kĩ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
Hao mòn dưới tác động của thiên nhiên không phụ thuộc vào vệc sử dụng. Do
đó sự hao mòn hữu hình nên tài sản mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc
ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.


+ Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị TSCĐ do tiến bộ khoa học kĩ thuật, nhờ
tiến bộ khoa học kĩ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng
và năng suất cao hơn. Trong một nền kinh tế càng năng động, càng phát triển thì
tốc độ hao mòn càng nhanh. Vì vậy, đòi hỏi trước hết của các DN Nhà nước phải có
một chính sách hợp lý về quản lý và trích khấu hao, như thế mới đảm bảo cho DN có
thể đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
b. Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản
xuất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp. Nói cách khác, khấu hao TSCĐ
là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí
kinh doanh theo thời gian sử dụng của TSCĐ và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu
được từ tài sản trong quá trình sử dụng.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước
và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.Có những phương pháp trích khấu hao như sau:
-Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và được tính theo công thức:

Mk =

NG
T

= NG * Tỷ lệ khấu hao


Trong đó : Mk : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ

T

: Thời gian sử dụng TSCĐ.

Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:
Tk =

1
T

-Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)
+Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối
với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dưới đây :
MK = GH x TKH
Trong đó : MK : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
Gd : Giá trị còn lại của TSCĐ
TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
TKH = TK * HS
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại
bảng dưới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ


Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm ( t=< 4 năm)

1,5

Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)

2,0

Trên 6 năm ( t> 6 năm)

2,5


Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại
và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho
12 tháng.
-Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của
TSCĐ

Số lượng sản
=

phẩm SX


Mức trích khấu hao
x

trong tháng

bình quân tính cho 1
đơn vị sản phẩm

Trong đó:
Mức trích khấu hao

Nguyên giá của TSCĐ

Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm

Sản lượng theo công suất thết kế

Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao
của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao =
năm của TSCĐ

Số lượng SP
SX trong năm

* Mức trích khấu hao bình quân
tính cho 1 đơn vị SP


1.1.3.3 Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số hao mòn,
được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ=Nguyên giá TSCĐ - giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát sinh
ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều
chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại=GTCL của TSCĐ trước khi đgiá lại


Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số vốn
chưa thu hồi của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phương
hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn được số
vốn cố định.
1.2 Tổ chức kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ

Trình độ trang bị TSCĐ là một trong những biểu hiện về quy mô sản xuất của
DN. Tất cả các DN sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ trong
việc mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn, nhượng bán TSCĐ
không cần dung theo giá thỏa thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ cấu đáp ứng yêu cầu
quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:


Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ, chính
xác kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ DN nhằm giám sát chặt chẽ việc mua

sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở DN.

• Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
• Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa, phản ánh
chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và chi phí sửa chữa TSCĐ.
• Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ tham gia đánh giá
lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
1.2.2

ở DN.
Chứng từ kế toán sử dụng

-Biên bản giao nhận TSCĐ – Mẫu số 01-TSCĐ
-Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành
-Biên bản thanh lý TSCĐ – Mẫu số 02-TSCĐ
-Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành – Mẫu số 03 - TSCĐ
-Biên bản đánh giá lại TSCĐ – Mẫu số 04 – TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ – Mẫu số 05 - TSCĐ


-Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ – Mẫu số 06 –TSCĐ
- Hóa đơn GTGT mua TSCĐ, hóa đơn GTGT bán TSCĐ – Mẫu số 01GTKT3/001
- Giấy báo nợ
-Các chứng từ liên quan: tờ khai thuế…
-Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
1.2.3 Tài khoản sử dụng
-TK 211: TSCĐ hữu hình để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ hữu
hình theo nguyên giá
Bên Nợ:-Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ

-Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ
Bên Có:- Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ
-Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ
Số dư bên Nợ
-TK 213 : TSCĐ vô hình phản ánh số hiện có và tình trạng tăng, giảm TSCĐ vô hình
theo nguyên giá
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở DN
-TK 212 :TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả khi hết hạn hợp
đồng hoặc mua lại và chuyển thành TSCĐ tự có của DN.
Số dư bên Nợ:Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
-TK 214: Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ:Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do giảm TSCĐ
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và các nguyên
nhân khác
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
-Và những TK khác có liên quan: TK 111,TK 112,TK 133,TK 241,TK 711,…
1.2.4 Kế toán chi tiết TSCĐ
Để đảm bảo yêu cầu quản lý TSCĐ phải tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ và thực hiện
chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và đơn vị sử dụng
 Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng và bảo quản


Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử
dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu
quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản (phòng ban, phân xưởng,tổ đội sản xuất...) sử dụng Sổ tài

sản cố định theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ do từng đơn
vị quản lý và sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải được mở một sổ kế toán riêng, trong
đó ghi thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.
 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán

Tại bộ phận kế toán DN, kế toán sử dụng “ Thẻ TSCĐ” và “Sổ TSCĐ” để theo dõi tình
hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.
Khi có TSCĐ tăng, DN phải thành lập ban nghiệm thu kiểm nhận TSCĐ. Ban này có
nhiệm vụ nghiệm thu cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ. Với những TSCĐ cùng loại,
giao nhận cùng một lúc do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung 1 biên
bản. Từ đây phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tượng 1 bản lưu vào hồ sơ riêng.
Hồ sơ chứng từ gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kế toán, các hóa
đơn giấy tờ vận chuyển, bốc dỡ.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán có thể hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống
nhất theo dõi trên thẻ TSCĐ và sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ.
-

Thẻ TSCĐ: do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của DN. Thẻ được thiết kế
thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu giá trị TSCĐ: Nguyên giá, đánh giá lại, giá
trị còn lại. Thẻ TSCĐ được lập và do phòng kế toán theo dõi, phản ánh diễn biến
phát sinh trong quá trình sử dụng.
Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại hòm thẻ, trong đó chia làm nhiều
ngăn để xếp thẻ theo nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi
1 nhóm này được lập chung 1 phiếu hạch toán tăng giảm hàng tháng trong năm.
Thẻ TSCĐ gồm 4 phần:


+ Thể hiện các vấn đề chung của TSCĐ đó (năm sản xuất, nước sản xuất, số hiệu, quy
cách, bộ phận quản lý sử dụng, năm đưa vào sử dụng, công suất thiết kế...)
+ Phản ánh nguyên giá TSCĐ từ khi TSCĐ xuất hiện ở DN, giá trị hao mòn TSCĐ

hằng năm và cộng dồn.
+ Kể cả phụ tùng, dụng cụ kèm theo
+ Phản ánh giảm TSCĐ trong đó ghi rõ lý do giảm và thời gian giảm
-

Sổ TSCĐ: được mở theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các nhóm, các loại
TSCĐ trong doanh nghiệp. Một sổ theo dõi chi tiết TSCĐ gồm các chỉ tiêu: Tên tài
sản, đơn vị sử dụng, năm đăng kí trích khấu hao, nguyên giá TSCĐ, nguồn hình
thành TSCĐ,mức trích khấu hao ngày, tháng, năm của TSCĐ.
Căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ là các chứng từ về tăng, giảm và các chứng từ
gốc liên quan: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao
nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ....
1.2.5 Kế toán tổng hợp TSCĐ
a. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
Sơ đồ 1.1: Kế toán tăng, giảm TSCĐ

TK 111,112...

TK 211, 213...
TSCĐ mua ngoài đưa ngay
vào sử dụng

NG

TK 811
Thanh lý, nhượng bán
trao đổi

TK 133


TK 214

VAT đầu vào

GTHM của TSCĐ

(nếu có)

TK 331

Thanh lý nhượng bán

TSCĐ mua trả chậm
(theo giá mua trả ngay)
TK 133

NG

GTHM của TSCĐ góp vốn
liên doanh

VAT đầu vào

TSCĐ đưa đi góp vốn

(nếu có)

liên doanh

TK 222



TK 811

TK 242
Lãi trả chậm

Nếu đánh giá nhỏ hơn

(phải trả)
TK 241

TK 711(3387)

TSCĐ tăng do đầu tư

Nếu đánh giá lớn hơn

XDCB hoàn thành
TK 411
TSCĐ vô hình tăng do
nhận XDCB hoàn thành
TK 222
Nhận góp vốn liên doanh
bằng TSCĐ

TK 711
TSCĐ tăng do được
biếu tặng


b. Kế toán TSCĐ đi thuê và cho thuê

TK 138(1)
NG TSCĐ

Giá trị còn lại

phát hiện
thiếu khi
kiểm kê

TK 214
Giá trị hao mòn


Sơ đồ 1.2:Kế toán TSCĐ thuê tài chính
TK 111,112

TK 211(2112)
TSCĐ thuê TC

TK 242
Khi phát sinh chi phí trực tiếp

Kết chuyển chi phí trực tiếp ban đầu

ban đầu trả bằng tiền

ghi tăng nguyên giá khi nhận TS thuê TC
TK 3421


Ứng trước tiền thuê

Số nợ gốc phải trả các kì sau

TK 244
Khi chi tiền ký quỹ đảm
bảo việc thuê tài chính

TK 3412
Giá trị hiện tại của khoản thanh
toán

Giá chưa có
thuế GTGT

tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý
của tài sản thuê
TK 242,111,112..
Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến
hoạt động thuê tài chính


Sơ đồ 1.3 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
TK 5118

TK 3387
Định kỳ kết

Nhận trước tiền

cho thuê BĐS

chuyển doanh thu

TK 3387

TK 111,112

TK 3331

Số tiền trả lại do
không thực hiện được cho
thuê
TK 3331

TK 632
Doanh thu cho thuê

Chi phí liên quan

BĐS đầu tư trong kỳ

đến cho thuê
TK 133
Thuế GTGT

TK 131

(nếu có)
TK 2147

Khấu hao
bất động sản đầu tư


c. Kế toán khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 1.4: Kế toán khấu hao TSCĐ
TK 211,213

TK 214

TK 627

Giá trị hao mòn của TSCĐ

Trích khấu hao vào

giảm do thanh lý, nhượng bán

chi phí sản xuất
TK 641
Trích khấu hao vào
chi phí bán hàng

TK 642
Trích khấu hao vào
chi phí quản lý
TK 431
Hao mòn TSCĐ dùng cho
hoạt động văn hóa, phúc lợi
TK 466

Hao mòn TSCĐ dùng vào
hoạt động sự nghiệp dự án


d. Kế toán sửa chữa TSCĐ
-Khái niệm:
+ Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa mang tính thường xuyên chi
phí sửa chữa nhỏ để giữ cho TSCĐ trạng thái bình thường. Do chi phí thường xuyên
phát sinh đều đặn và giá trị nhỏ nên được hạch toán thẳng vào cho các đối tượng
sử dụng TSCĐ đó.
+ Sửa chữa nâng cấp TSCĐ là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ
hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thế, xây
lắp, trang bị thêm một số bộ phận của TSCĐ.
+ Sửa chữa lớn TSCĐ: có giá trị tương đối lớn, việc sửa chữa tiến hành có định kỳ
hàng năm hoặc vài ba năm một lần theo kế hoạch đã dự toán trong thời gian tiến
hành sửa chữa lớn có khi phải ngừng hoạt động một thời gian.
Sơ đồ 1.5: Kế toán sửa chữa tài sản cố định:
TK 111,112,336

TK 627, 641,642
Chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ tại bộ phận
TK 242

TK 214(3)
Tự sửa chữa lớn TSCĐ

K/c chi phí sửa chữa lớn

phát sinh


Hàng kỳ
phân bổ

TK 331
TK 335

Thuê ngoài sửa chữa
TK 133

K/c chi phí

Trích trước chi phí

thực tế

hàng tháng theo khấu hao
TK 211

Chi phí sửa chữa lớn
nâng cấp

Tổ chức sổ kế toán TSCĐ trong DN
Theo Thông tư 200/2014 của Bộ tài chính áp dụng cho DN vừa và nhỏ gồm 5 hình
thức tổ chức sổ kế toán, trong mỗi hình thức có những quy định cụ thể về số lượng,
kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
DN phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản
1.2.6.


lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa

chọn một trong những hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo đúng quy
định của hình thức đó.
a.Hình thức kế toán Nhật kí chung
* Đặc trưng cơ bản:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều phải
được ghi vào Sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian. Dựa vào số liệu trên sổ Nhật
Ký Chung để vào các Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Sơ đồ 1.6: Hình thức kế toán Nhật kí chung trong kế toán TSCĐ


Chứng từ gốc:
-Hóa đơn GTGT
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Hợp đồng kinh tế….

SỔ NHẬT KÍ CHUNG

Nhật kí đặc biệt

Sổ cái TK 211,TK 214

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Đối chiếu, kiểm tra
b.Hình thức kế toán Nhật kí – sổ cái

* Đặc trưng cơ bản:

Sổ, thẻ TSCĐ

Bảng tổng hợp chi tiết


Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều được
ghi vào sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật ký – sổ cái theo trình tự thời gian.
Căn cứ vào Nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng
từ kế toán cùng loại.Sơ đồ1.7: Hình thức kế toán Nhật kí – sổ cái trong kế toán
TSCĐ:

Chứng từ gốc
-Hóa đơn GTGT
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Hợp đồng kinh tế…

Sổ, thẻ TSCĐ

Bảng tổng hợp chứng
từ

Sổ quỹ

Nhật kí sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kì hoặc cuối tháng
Đối chiếu
c.Hình thức Nhật kí – chứng từ
* Đặc trưng cơ bản:
Tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán được phân
loại và ghi vào sổ nhật ký – chứng từ theo bên Có tài khoản liên quan đối ứng Nợ
các tài khoản khác. Căn cứ vào sổ Nhật ký –chứng từ để vào sổ cái.
*Sơ đồ 1.8:Hình thức kế toán Nhật kí – chứng từ trong kế toán TSCĐ


×