Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

TÀI LIỆU ôn THI vào lớp 10 môn SINH học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.87 KB, 61 trang )

Tài liệu ôn thi vào lớp 10

–1–

Lưu hành nội bộ

TÀI LIỆU ÔN THI VÀO LỚP 10 MÔN SINH HỌC
Phần 1: DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
Chương I: CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MENĐEN
Bài 1: MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC
Câu 1: Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao
gồm những điểm nào?
Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen bao
gồm những nội dung sau:
- Chọn ra những dòng thuần chủng.
- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng
tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên
con cháu của từng cặp bố mẹ.
- Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó, rút ra quy luật
di truyền các tính trạng đó của bố mẹ cho các thế hệ con cháu.
Câu 2: Tại sao Menđen lại chọn các cặp tính trạng tương phản khi thực hiện các
phép lai?
Menđen chọn các cặp tính trạng tương phản để thực hiện các phép lai vì thuận
tiện cho việc theo dõi sự di truyền của từng cặp tính trạng qua các thế hệ.
Câu 3: Trình bày các thuật ngữ và khái niệm: tính trạng, cặp tính trạng tương phản,
cặp gen tương ứng, nhân tố di truyền, giống (hay dòng) thuần chủng.
- Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví
dụ: Cây đậu Hà Lan có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng,…
- Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của
cùng loại tính trạng. Ví dụ: Hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.
- Cặp gen tương ứng là cặp gen nằm ở vị trí tương ứng trên cặp NST tương


đồng và quy định một cặp tính trạng tương phản.
- Nhân tố di truyền (gen) quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: Nhân tố
di truyền quy định màu sắc hoa.
- Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các
thế hệ sau giống các thế hệ trước.

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

–2–

Lưu hành nội bộ

Bài 2 – 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
Câu 4: Nêu khái niệm: Kiểu hình, kiểu gen, tính trạng trội, tính trạng lặn, thể đồng
hợp, thể dị hợp.
- Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng, đặc tính của cơ thể. Trên thực tế, khi nói
đến kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang nghiên
cứu. Ví dụ: Đậu Hà Lan có kiểu hình thân cao, hạt trơn hay thân thấp, hạt
nhăn.
- Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. Thông thường,
khi nói đến kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan
tới các tính trạng đang được quan tâm như: Kiểu gen AA quy định hoa đỏ,
kiểu gen aa quy định hoa trắng.
- Tính trạng trội là tính trạng được biểu hiện ngay ở F1.
- Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện.

- Thể đồng hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng giống nhau
như: AA – thể đồng hợp trội, aa – thể đồng hợp lặn.
- Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm hai gen tương ứng khác nhau như
Aa.
Câu 5: Phát biểu nội dung quy luật phân li. Nêu ý nghĩa của quy luật phân li.
- Nội dung của quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố
di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản
chất như ở cơ thể thuần chủng của bố mẹ.
- Ý nghĩa của quy luật phân li:
+ Xác định tương quan trội – lặn để tập trung nhiều gen trội quý vào cùng một
kiểu gen tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.
+ Tránh sự phân li tính trạng trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới
năng xuất.
Câu 6: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào?
Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm của mình bằng sự phân li và tổ hợp
của các cặp nhân tố di truyền (gen) quy định cặp tính trạng tương phản thông
qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. Đó là cơ chế di truyền các tính
trạng.
Câu 7: Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

–3–

Lưu hành nội bộ


gì?
Để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải thực hiện phép
lai phân tích, nghĩa là lai với cá thể mang tính trạng lặn.
Nếu kết quả của phép lai là:
- Đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội.
- Phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.
Câu 8: Thế nào là lai phân tích? Trình bày mục đích và ý nghĩa của phép lai này.
- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu
gen với cá thể mang tính trạng lặn.
- Mục địch: Xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội. Nếu kết quả
phép lai là đồng thì thì các thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn
nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị
hợp.
- Ý nghĩa: Ứng dụng để kiểm tra độ thuần chủng của giống.
Câu 9: Tương quan trội – lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản
xuất?
Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính
trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng
trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý
nghĩa kinh tế.
Bài 4 – 5: LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
Câu 10: Nêu nội dung của quy luật phân li độc lập. Ý nghĩa của quy luật phân li độc
lập.
- Nội dung của quy luật phân li độc lập: “Các cặp nhân tố di truyền đã phân li
độc lập trong quá trình phát sinh giao tử”.
- Ý nghĩa của quy luật phân li độc lập:
+ Giải thích được nguyên nhân xuất hiện các biến dị tổ hợp, đó là sự phân li
độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhân tố di truyền (gen).
+ Biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu quan trọng trong tiến hóa và chọn
giống.

Câu 11: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm về lai hai cặp tính trạng của mình
như thế nào?
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

–4–

Lưu hành nội bộ

Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm về lai hai cặp tính trạng của mình
bằng quy luật phân li độc lập, nghĩa là các cặp gen quy định các cặp tính trạng
phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.
Kết quả thí nghiệm được Menđen giải thích qua sơ đồ lai:
P: Vàng, trơn

x

xanh, nhăn

AABB
G:

aabb

AB


ab

F1 :

AaBb (100% vàng, trơn)

F1 x F1:

AaBb

G:

AB, Ab, aB, ab

x

AaBb

AB, Ab, aB, ab

F2 :


AB
Ab
aB
ab

AB AABB AABb AaBB AaBb
Ab

AABb AAbb AaBb Aabb
aB
AaBB AaBb aaBB aaBb
ab
AaBb Aabb aaBb
aabb
Kiểu gen: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb :
1aaBB : 2aaBb : 1aabb.
Kiểu hình: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn.
Câu 12: Căn cứ vào đâu mà Menđen lại cho rằng các tính trạng màu sắc và hình
dạng hạt đậu trong thí nghiệm của mình di truyền độc lập với nhau?
Men đen căn cứ vào tỉ lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các tính
trạng hợp thành nó, nên đã xác định các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt di
truyền độc lập với nhau. Cụ thể: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1
xanh, nhăn = ( 3 vàng : 1 xanh ) (3 trơn : 1 nhăn ).
Câu 13: Biến dị tổ hợp là gì? Cho ví dụ về biến dị tổ hợp. Nó được xuất hiện với
hình thức sinh sản nào?
a) Khái niệm: Biến dị tổ hợp là loại biến dị xuất hiện do sự sắp xếp lại các đặc
điểm di truyền của bố mẹ trong quá trình sinh sản, dẫn đến ở thế hệ con cháu
xuất hiện kiểu hình khác bố mẹ.
b) Ví dụ: Thực hiện phép lai hai cặp tính trạng ở đậu Hà Lan
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

–5–


P: Thuần chủng hạt vàng, trơn

Lưu hành nội bộ

x

thuần chủng hạt xanh, nhăn

F1: Tất cả đều vàng, trơn
F1: Tự thụ phấn
F2: 9 hạt vàng, trơn : 3 hạt vàng, nhăn : 3 hạt xanh, trơn : 1 hạt xanh,
nhăn.
Sự sắp xếp lại các đặc điểm di truyền của bố mẹ trong quá trình sinh
sản đã tạo ra biến dị tổ hợp ở F2 là hạt vàng, nhăn và hạt xanh, trơn.
c) Biến dị tổ hợp khá phổ biến ở những loài sinh sản hữu tính (giao phối).
Câu 14: Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì đối với chọn giống và tiến hóa? Tại sao ở các
loài sinh sản giao phối, biến dị lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản
vô tính?
- Biến dị tổ hợp là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng trong chọn
giống và tiến hóa.
- Ở các loài sinh vật bậc cao, kiểu gen có rất gen thường tồn tại ở thể dị hợp.
Do đó, sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của chúng sẽ tạo ra vô số loại tổ hợp
về kiểu gen và kiểu hình ở đời con cháu. Điều đó, giải thích vì sao ở các loài
sinh sản giao phối biến dị lại phong phú hơn so với loài sinh sản vô tính.
Câu 15: Vì sao Menđen thường tiến hành thí nghiệm trên đậu Hà Lan? Những quy
luật của Men đen có thể áp dụng trên các loài sinh vật khác được không? Vì sao?
- Menđen thường tiến hành các thí nghiệm của mình trên đậu Hà Lan vì:
+ Hoa đậu Hà Lan là một loài hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ phấn nghiêm
ngặt. Đặc điểm này của đậu Hà Lan tạo thuận lợi cho Menđen trong quá trình
nghiên cứu các thế hệ con lai ở đời F1, F2,… từ một cặp bố mẹ ban đầu.

+ Bên cạnh đó, với đặc điểm dễ gieo trồng của đậu Hà Lan cũng tạo điều kiện
dễ dàng cho người nghiên cứu.
- Các quy luật di truyền của Menđen phát hiện không chỉ áp dụng cho đậu Hà
Lan mà còn ứng dụng đúng cho nhiều loài sinh vật khác. Vì, mặc dù thường
tiến hành thí nghiệm trên đậu Hà Lan nhưng để khái quát thành quy luật.
Menđen phải lập lại các thí nghiệm đó trên nhiều đối tượng khác nhau,
Menđen mới dùng toán thống kê toán học để khái quát thành quy luật.
Câu 16: So sánh quy luật phân li với quy luật phân li độc lập.
1. Những điểm giống nhau:
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

–6–

Lưu hành nội bộ

- Đều có các điều kiện nghiệm đúng giống nhau như:
+ Bố mẹ mang lai phải thuần chủng cặp tính trạng được theo dõi.
+ Tính trạng trội phải là trội hoàn toàn.
+ Số lượng cá thể thu được phải đủ lớn.
- Ở F2 đều có sự phân li tính trạng (xuất hiện nhiều kiểu hình).
- Cơ chế của sự di truyền các tính trạng đều dựa trên sự phân li của các cặp
gen trong giảm phân tạo giao tử và sự tổ hợp của các gen trong thụ tinh tạo
hợp tử.
2. Những điểm khác nhau:
Quy luật phân li

- Phản ánh sự di truyền của một cặp

Quy luật phân li độc lập
- Phản ánh sự di truyền của hai cặp

tính trạng.
- F1 dị hợp một cặp gen, tạo hai loại

tính trạng.
- F1 dị hợp hai cặp gen, tạo bốn loại

giao tử.
- F2 có hai loại kiểu hình với tỉ lệ: 3

giao tử.
- F2 có bốn loại kiểu hình với tỉ lệ: 9 :

trội: 1 lặn.
- F2 không xuất hiện biến dị tổ hợp.
- F2 có bốn tổ hợp với ba loại kiểu

3 : 3 : 1.
- F2 xuất hiện các biến dị tổ hợp.
- F2 có mười sáu tổ hợp với chín loại

gen.

kiểu gen.
Chương II: NHIỄM SẮC THỂ
Bài 8: NHIỄM SẮC THỂ


Câu 17: NST là gì? Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì nào của
quá trình phân chia tế bào? Mô tả cấu trúc đó.
- NST là cấu trúc nằm trong nhân tế bào, dễ bắt màu khi được nhuộm bằng
dung dịch thuốc nhuộm mang tính kiềm.
- Cấu trúc điển hình của NST được biểu hiện rõ nhất ở kì giữa của nguyên
phân.
- Mô tả cấu trúc NST ở kì giữa: NST gồm hai crômatit gắn với nhau ở tâm
động (eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. Tâm động là điểm đính của NST
vào sợi tơ vô sắc. Một số NST còn có eo thứ hai. Mỗi crômatit bao gồm một
phân tử ADN và prôtêin loại histôn.
Câu 18: Nêu vai trò của NST đối với sự di truyền các tính trạng.
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

–7–

Lưu hành nội bộ

- NST là cấu trúc mang gen quy định tính trạng. Do đó những biến đổi về cấu
trúc và số lượng NST sẽ gây ra biến đổi các tính trạng di truyền.
- NST có đặc tính tự nhân đôi (nhờ ADN tự sao) do đó các tính trạng di truyền
được sao chép qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
Câu 19: Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ
NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội.
a) Ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST:

Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng được
duy trì ổn định qua các thế hệ.
- Ví dụ về số lượng NST: Ở người 2n = 46; tinh tinh 2n = 28; gà 2n = 78; ruồi
giấm 2n = 8, ngô 2n = 20; cà chua 2n = 24.
- Ví dụ về hình dạng NST: Ở ruồi giấm có bốn cặp NST có hình dạng khác
nhau: Hai cặp hình chữ V, một cặp hình hạt, một cặp NST giới tính hình que
(XX) ở con cái hay một hình que (X), một hình móc (Y) ở con đực.
b) Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội:
- Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma), NST tồn tại thành từng cặp tương
đồng. Trong cặp NST tương đồng, một chiếc có nguồn gốc từ bố, một chiếc có
nguồn gốc từ mẹ. Các gen trên cặp NST tồn tại thành từng cặp tương ứng. Bộ
NST chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội (2n).
- Trong tế bào sinh dục (giao tử) chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng.
Bộ NST trong giao tử có NST giảm đi một nửa so với tế bào sinh dưỡng được
gọi là bộ NST đơn bội (n).
Bài 9: NGUYÊN PHÂN
Câu 20: Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân.
Các kì
Đầu

Những diễn biến cơ bản của NST
- NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn có hình thái rõ rệt.
- Các NST kép đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động.
- Các NST kép đóng xoắn cực đại.

Giữa

- Các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân

Sau


bào.
- Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

Cuối

–8–

Lưu hành nội bộ

cực của tế bào.
- Các NST đơn dãn xoắn dài ra, ở dạng sợi mảnh dần thành nhiễm sắc
chất.

Câu 21: Cơ chế nào đã đảm bảo tính ổn định của bộ NST trong quá trình nguyên
phân?
- Sự tự nhân đôi của NST xảy ra trong nhân ở kì trung gian trước khi quá trình
nguyên phân bắt đầu, tạo thành hai NST kép gồm hai crômatit đính với nhau ở
tâm động.
- Sự phân li đồng đều của các NST đơn trong từng NST kép, làm cho các NST
được phân phối đều về hai tế bào con sau này.
Nhờ cơ chế trên đã đảm bảo tính ổn tính của bộ NST trong quá trình nguyên
phân.

Câu 22: Thế nào là NST kép và cặp NST tương đồng? Phân biệt sự khác nhau giữa
NST kép và cặp NST tương đồng?
1. NST kép và cặp NST tương đồng:
a) NST kép là NST được tạo ra từ sự nhân đôi NST, gồm có hai crômatit giống
hệt nhau và dính nhau ở tâm động, mang tính chất một nguồn gốc: Hoặc có
nguồn gốc từ bố hoặc có nguồn gốc từ mẹ.
b) Cặp NST tương đồng là cặp gồm hai NST độc lập với nhau, giống nhau về
hình dạng và kích thước, mang tính chất hai nguồn gốc: Có một chiếc có
nguồn gốc từ bố và một chiếc có nguồn gốc từ mẹ.
2. Khác nhau giữa NST kép và cặp NST tương đồng:
NST kép
- Chỉ là một chiếc NST gồm hai crômatit

Cặp NST tương đồng
- Gồm hai NST độc lập giống nhau về

giống nhau, dính nhau ở tâm động.
hình dạng và kích thước.
- Mang tính chất một nguồn gốc: Hoặc có - Mang tính chất hai nguồn gốc: Một
nguồn gốc từ bố hoặc có nguồn gốc từ

chiếc có nguồn gốc từ bố và một chiếc

mẹ.
- Hai crômatit hoạt động như một thể

có nguồn gốc từ mẹ.
- Hai NST của cặp tương đồng hoạt

thống nhất.


động độc lập nhau.
Bài 10: GIẢM PHÂN

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

–9–

Lưu hành nội bộ

Câu 23: Nêu những diễn biến cơ bản của NST qua các kì của giảm phân.
Các kì

Đầu

Giảm phân I
- Các NST xoắn, co ngắn.

Giảm phân II
- NST co lại cho thấy số lượng

- Các NST kép trong cặp tương

NST kép trong bộ đơn bội.


đồng tiếp hợp theo chiều dọc và có
thể bắt chéo với nhau, sau đó lại
tách rời nhau.
- Các cặp NST tương đồng tập trung - Các NST kép xếp thành một

Giữa

và xếp song song thành hai hàng ở

hàng ở mặt phẳng xích đạo của

mặt phẳng xích đạo của thoi phân

thoi phân bào.

bào.
- Các cặp NST kép tương đồng phân - Từng NST kép chẻ dọc ở tâm
Sau

Cuối

li độc lập với nhau về hai cực của tế

động thành hai NST đơn phân li

bào.
- Các NST kép nằm gọn trong hai

về hai cực của tế bào.
- Các NST đơn nằm gọn trong hai


nhân mới được tạo thành với số

nhân mới được tạo thành với số

lượng là đơn bội (kép).

lượng đơn bội (đơn).

Câu 24: Tại sao những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo
nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n NST) ở các tế bào con
được tạo thành qua giảm phân?
Ở kì sau, diễn ra sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST kép tương
đồng về hai cực tế bào. Khác với nguyên phân, các NST kép dẫn dính nhau ở
tâm động và phân li cùng nhau. Như vậy, mỗi tế bào con ở lần phân chia thứ
nhất chỉ có thể nhận một NST kép trong cặp đồng dạng hoặc của bố hoặc của
mẹ.
Ví dụ: Mỗi tế bào snh dục chín giảm phân bình thường, xét hai cặp NST tương
đồng kí hiệu Aa, Bb (A tương đồng a, B tương đồng b).
- Kì giữa I: NST ở thể kép: AAaaBBbb
- Kì sau I: Do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST tương đồng
khi về hai cực tế bào, nên có khả năng:

AABB và aabb

hoặc

AAbb và

aaBB

- Kì cuối I:

AABB và aabb

Trường THCS Vĩnh Thành

hoặc

AAbb và aaBB
Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

- Kì cuối II:

AB và ab

– 10 –

hoặc

Lưu hành nội bộ

Ab và aB

Câu 25: Nêu những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa giảm phân và nguyên
phân.
a) Giống nhau: Giảm phân và nguyên phân đều là hình thức phân bào có thoi
phân bào.

b) Khác nhau:
Nguyên phân
- Là hình thức phân bào của tế bào sinh

Giảm phân
- Là hình thức phân bào của tế bào sinh

dưỡng.

dục.

- Gồm một lần phân bào.

- Gồm hai lần phân bào.

- Kết quả: Hai tế bào con được sinh ra từ

- Kết quả: Từ một tế bào mẹ ban đầu tạo

tế bào sinh dưỡng của cơ thể mẹ và giữ

thành bốn tế bào con với bộ NST giảm

nguyên bộ NST như tế bào mẹ.

đi một nửa. Các tế bào này là cơ sở hình
thành giao tử.

Câu 26: Nêu những điểm khác nhau cơ bản về diễn biến của NST trong các kì của
nguyên phân và giảm phân.

Các kì

Đầu

Nguyên phân
- Các NST kép co

Giảm phân I
- Các NST kép trong

ngắn và đính vào các

cặp tương đồng tiếp

sợi tơ của thoi phân

hợp theo chiều dọc và

bào ở tâm động.

có thể bắt chéo với

Giảm phân II
- NST kép co lại.

- Không có hiện tượng nhau, sau đó lại tách
tiếp hợp và bắt chéo

Giữa


Sau

rời nhau.

đoạn NST tương đồng.
- Các NST kép co
- Từng cặp NST kép

- NST kép xếp thành

ngắn cực đại và xếp

xếp song song thành

một hàng ở mặt

thành một hàng ở mặt

hai hàng ở mặt phẳng

phẳng xích đạo của

phẳng xích đạo của

xích đạo của thoi phân thoi phân bào.

thoi phân bào.
- Từng NST kép chẻ

bào.

- Các cặp NST kép

- Từng NST kép chẻ

dọc ở tâm động thành

tương đồng phân li

dọc ở tâm động thành

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

Cuối

– 11 –

Lưu hành nội bộ

hai NST đơn phân li

độc lập với nhau về

hai NST đơn phân li

về hai cực của tế bào.

- Các NST đơn nằm

hai cực của tế bào.
- Các NST kép nằm

về hai cực của tế bào.
- Các NST đơn nằm

gọn trong nhân với số

gọn trong hai nhân với gọn trong hai nhân

lượng = 2n như ở tế

số lượng = n (kép)

bào mẹ.

mới được tạo thành
với số lượng đơn bội
(đơn).

Bài 11: PHÁT SINH GIAO TỬ VÀ THỤ TINH
Câu 27: Những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản của hai quá trình phát sinh
giao tử đực và cái ở động vật.
1. Giống nhau:
- Các tế bào mầm (noãn nguyên bào, tinh nguyên bào) đều thực hiện nguyên
phân liên tiếp nhiều lần.
- Noãn bào bậc hai và tinh bào bậc hai đều thực hiện giảm phân để tạo giao tử.
2. Khác nhau:

Phát sinh giao tử cái
- Noãn bào bậc một qua giảm phân I cho

Phát sinh giao tử đực
- Tinh bào bậc một giảm phân I cho hai

một thể cực thứ nhất có kích thước bé và

tinh bào bậc hai.

noãn bào bậc hai có kích thức lớn.
- Noãn bào bậc hai qua giảm phân II cho

- Mỗi tinh bào bậc hai qua giảm phân II

thể cực thứ hai có kích thước bé và một

cho hai tinh tử. Các tinh tử phát triển

tế bào trứng có kích thước lớn.

thành tinh trùng.

- Từ mỗi noãn bào bậc một qua giảm
phân cho ba thể cực và một tế bào trứng,

- Từ mỗi tinh bào bậc một qua giảm

trong đó chỉ có trứng trực tiếp thụ tinh.


phân cho bốn tinh trùng, các tinh trùng
này đều tham gia thụ tinh.

Câu 28: Thụ tinh là gì? Tại sao sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái lại
tạo được các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc?

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 12 –

Lưu hành nội bộ

a) Thụ tinh: Thụ tinh là sự tổ hợp ngẫu nhiên giữa một giao tử đực với một
giao tử cái hay giữa một tinh trùng với một tế bào trứng, tạo thành hợp tử.
b) Quá trình giảm phân tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST.
Do đó, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các giao tử đực và cái trong thụ tinh sẽ tạo
được các hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc.
Câu 29: Những điểm khác nhau cơ bản trong sự hình thành giao tử ở cây có hoa so
với động vật.
1. Ở động vật:
- Mỗi tinh bào bậc một cho bốn tinh trùng.
- Mỗi noãn bào bậc một chỉ cho ra một trứng có kích thước lớn.
2. Ở cây có hoa: Sự phát sinh giao tử đực diễn ra phức tạp, có sự kết hợp giữa
giảm phân và nguyên phân.
- Trong quá trình phát sinh giao tử đực, mỗi tế bào mẹ của tiểu bào tử cho ra

bốn hạt phấn, từ mỗi hạt phấn này sinh ra tiếp hai giao tử.
- Trong quá trình hình thành giao tử cái, tế bào mẹ của đại bào tử giảm phân
cho bốn đại bào tử, nhưng chỉ có một sống. Mỗi tế bào đại bào tử cho ra một
trứng.
Câu 30: Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của loài sinh sản hữu tính được duy trì
ổn định qua các thế hệ cơ thể.
Nhờ có giảm phân, giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội (n) qua thụ
tinh giữa các giao tử đực và cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi.
Vì vậy sự phối các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã đảm bảo
sự duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các
thế hệ cơ thể.
Câu 31: Trình bày bản chất và ý nghĩa của các quá trình nguyên phân, giảm phân và
thụ tinh.
Các quá

Bản chất

trình
Nguyên
phân
Giảm phân

Ý nghĩa

- Giữ nguyên bộ NST, nghĩa là

- Duy trì ổn định bộ NST trong sự

hai tế bào con được tạo ra có 2n


lớn lên của cơ thể và ở những loài

giống mẹ.
- Làm giảm số lượng NST đi một

sinh sản vô tính.
- Góp phần duy trì ổn định bộ

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 13 –

nửa, nghĩa là các tế bào được tạo

Lưu hành nội bộ

NST qua các thế hệ ở những loài

ra có số lượng NST (n) = ½ của tế sinh sản hữu tính và tạo ra nguồn

Thụ tinh

bào mẹ (2n).
- Kết hợp hai bộ nhân đơn bội (n)


biến dị tổ hợp.
- Góp phần duy trì ổn định bộ

thành bộ nhân lưỡng bội (2n).

NST qua các thế hệ ở những loài
sinh sản hữu tính và tạo ra nguồn
biến dị tổ hợp.

Câu 32: Sự thụ tinh diễn ra theo nguyên tắc 1 : 1 là gì? Khi giảm phân và thụ tinh,
trong tế bào của một loại giao tử giao phối, hai cặp NST tương đồng kí hiệu Aa và
Bb sẽ cho ra các tổ hợp NST nào trong các giao tử và các hợp tử?
- Sự thụ tinh diễn ra theo nguyên tắc 1 : 1, nghĩa là một giao tử cái chỉ kết hợp
với một giao từ đực. Mỗi lần thụ tinh có số lượng tinh trùng tham gia rất lớn,
ví dụ: Ở người, mỗi lần phóng tinh có 200 – 300 triệu tinh trùng nhưng chỉ có
vài nghìn tinh trùng có thể đến được ống dẫn trứng và chỉ có vài trăm tinh
trùng là đến được với trứng, trong đó chỉ có một tinh trùng xuyên vào trứng.
- Các tổ hợp trong các giao tử: AB, Ab, aB, ab.
- Các tổ hợp trong các hợp tử: AABB, AaBB, AABb, AaBb, AAbb, Aabb,
aaBB, aaBb, aabb.
Bài 12: CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI ĐỊNH GIỚI TÍNH
Câu 33: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa NST thường và NST giới
tính về cấu tạo và chức năng.
1. Các điểm giống nhau:
a) Về cấu tạo:
- Đều được cấu tạo từ hai thành phần là phân tử ADN và một loại prôtêin loại
histôn.
- Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng loài.
- Các cặp NST thường và cặp NST giới tính XX đều là cặp tương đồng gồm
hai chiếc khác nhau.

b) Về chức năng:
- Đều có chứa gen quy định tính trạng của cơ thể.
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 14 –

Lưu hành nội bộ

- Đều có những hoạt động giống nhau trong phân bào như: nhân đôi, đóng
xoắn, tháo xoắn, xếp trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào, phân li về hai
cực tế bào.
2. Các điểm khác nhau:
NST thường
NST giới tính
- Thường tồn tại với số cặp lớn hơn - Thường tại một cặp trong tế bào
1 trong tế bào lưỡng bội.

lưỡng bội.

- Luôn tồn tại thành từng cặp tương - Tồn tại thành từng cặp tương

Về
cấu tạo

Về

chức

đồng.

đồng (XX) hoặc không tương đồng

- Giống nhau giữa cá thể đực và cái (XY).
trong loài.

- Khác nhau giữa cá thể đực và cái

- Chứa gen quy định tính trạng

trong loài.
- Chứa gen quy định tính trạng có

thường.

liên quan giới tính.

năng
Câu 34: So sánh NST thường và NST giới tính.
a) Giống nhau:
- Đều được cấu tạo từ hai thành phần là phân tử ADN và một loại prôtêin loại
histôn.
- Đều có hình dạng và kích thước đặc trưng cho từng loài.
- Đều có khả năng nhân đôi, phân li, tổ hợp trong nguyên phân, giảm phân và
thụ tinh.
- Đều có thể bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và số lượng NST.
b) Khác nhau:

NST thường
- Có nhiều cặp và giống nhau ở cá thể

NST giới tính
- Có một cặp (đôi khi chỉ có một chiếc)

đực và cái trong mỗi loài.

và khác nhau ở cá thể đực và cái trong

- Mỗi cặp gồm hai NST tương đồng.

mỗi loài.
- Cặp NST giới tính sẽ tương đồng hay
không tương đồng tùy theo giới tính và

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 15 –

Lưu hành nội bộ

- Mang các gen quy định tính trạng

nhóm loài.

- Mang các gen quy định các tính trạng

thường.

giới tính và một số gen quy định tính

- Chứa phần lớn các gen. Các gen tạo

trạng thường.
- Chứa một số ít gen. Các gen có thể chỉ

thành từng cặp tương ứng.

có trên X mà không có tương ứng trên Y
hoặc ngược lại.

Câu 35: Kí hiệu cặp NST giới tính ở một số loài.
- Ở người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây me chua,…: đực XY, cái
XX
- Chim, ếch, nhái, bò sát, bướm, dâu tây,…: đực XX, cái XY
- Bọ xít, rệp,…: đực X0, cái XX
- Bọ nhảy,…: đực XX, cái X0
Câu 36: Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người. Quan niệm cho rằng người
mẹ quyết định sinh con trai hay con gái là đúng hay sai?
a) Cơ chế sinh con trai, con gái ở người:
Cơ chế xác định giới tính ở người là sự phân li của cặp NST giới tính trong
quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh.
- Trong quá trình phát sinh giao tử:
+ Người mẹ chỉ cho một loại trứng mang NST X.
+ Người bố cho hai loại tinh trùng: một mang NST X và một mang NST Y.

- Qua thụ tinh:
+ Tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX phát
triển thành con gái.
+ Tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tự XY phát
triển thành con trai.
- Sơ đồ lai:

Bố

x

Mẹ

P:

XY

XX

G:

X, Y

X

F1 :

XX (con gái)

Trường THCS Vĩnh Thành


XY (con trai)

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 16 –

Lưu hành nội bộ

b) Qua sơ đồ trên ta thấy việc sinh con trai hay con gái phụ thuộc vào tinh
trùng mang NST X hoặc NST Y, do đó quan niệm cho rằng người mẹ quyết
định việc sinh con trai hay con gái là sai.
Câu 37: Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1?
Tỉ lệ con trai và con gái sinh ra xấp xỉ 1 : 1 vì hai loại tinh trùng mang NST X
và mang NST Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, tham gia vào quá trình thụ
tinh với xác suất ngang nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ này cần đảm bảo với điều kiện
các hợp tử mang NST XX và NST XY có sức sống ngang nhau, số lượng cá
thể thống kê phải đủ lớn.
Câu 38: Tại sao người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi? Điều đó có ý
nghĩa gì trong thực tiễn?
Giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh do sự tổ hợp của NST giới
tính trong giao tử đực và cái. Tuy nhiên, các nhân tố bên trong và bên ngoài
cũng ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính.
Thí dụ:
- Dùng mêtyl testostêrôn tác động vào cá vàng con có thể làm cá cái biến thành
cá đực.
- Một số loài rùa, trứng ủ ở nhiệt độ dưới 280C sẽ nở thành rùa đực, còn ở

nhiệt độ trên 320C trứng nở thành con cái.
Nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa
giới tính, người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi cho phù hợp với
mục địch sản xuất.
Thí dụ: Tạo ra toàn tầm đực vì tầm đực cho nhiều tơ hơn tầm cái.
Bài 13: DI TRUYỀN LIÊN KẾT
Câu 39: Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân
li độc lập của Menđen như thế nào?
- Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng
nhau, dược quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình
phân bào.
- Hiện tượng di truyền liên kết đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của
Menđen:
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 17 –

Lưu hành nội bộ

+ Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST
phải mang nhiều gen.
+ Các gen phân bố theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết.
+ Số nhóm liên kết ở mỗi loài thường ứng với số NST trong bộ đơn bội (n)
của loài. Ví dụ: Ở ruồi giấm có bốn nhóm liên kết ứng với n = 4.
+ Sự phân li độc lập chỉ đúng trong trường hợp các gen quy định các cặp tính

trạng nằm trên các cặp NST khác nhau.
+ Sự di truyền liên kết phổ biến hơn sự di truyền phân li độc lập.
Câu 40: So sánh kết quả lai phân tích F1 trong hai trường hợp di truyền độc lập và di
truyền liên kết. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống.
a) So sánh kết quả lai phân tích F1 trong hai trường hợp:
Di truyền độc lập
- Lai phân tích đậu Hà Lan F1:

Di truyền liên kết
- Lai phân tích ruồi giấm đực F1:

P: Hạt vàng, trơn

P:

x

hạt xanh,

nhăn

Xám, dài

x

đen,

cụt
AaBb


aabb

GP: 1AB, 1Ab, 1aB, 1ab

ab

FB: 1AaBb : 1Aabb : 1 aaBb : 1aabb
VT

VN

XT

XN

BV/bv
bv/bv
GP:

1BV, 1bv

bv

FB: 1BV/bv : 1bv/bv

- Tỉ lệ kiểu gen – kiểu hình đều là 1 : 1 : 1 :

Xám, dài

đen, cụt


1

- Tỉ lệ kiểu gen – kiểu hình đều là 1 :

- Xuất hiện biến dị tổ hợp vàng, nhăn và

1

xanh, trơn.
- Không xuất hiện biến dị tổ hợp.
b) Ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống:
Dựa vào sự di truyền liên, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng
tốt luôn được di truyền cùng với nhau.
Câu 41: Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ
sở tế bào học.
Khi Moocgan đem lai phân tích ruồi đực F1, thu được thế hệ sau có tỉ lệ: 1 thân
xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt. Kết quả trên không đúng với quy luật
phân li độc lập, vì nếu các gen phân li độc lập thì tỉ lệ phân li ở F1 phải là: 1 : 1
: 1 : 1, từ đó Moocgan cho rằng các gen quy định màu sắc thân và hình dạng
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 18 –

Lưu hành nội bộ


cánh cùng nằm trên một NST cùng phân li về một giao tử và cùng tổ hợp trong
quá trình thụ tinh.
Sơ đồ lai:
P:

BV/BV (xám, dài)

GP:

BV

FP:

BV/bv (xám, dài)

x

bv/bv (đen, cụt)
bv

Câu 42: Thế nào là phép lai phân tích? Vì sao sử dụng phép lai phân tích lại phân
biệt được hiện tượng di truyền liên kết gen và di truyền phân li độc lập? Lấy ví dụ
minh họa.
- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu
gen với cá thể mang tính trạng lặn.
- Việc sử dụng phương pháp lai phân tích cho phép phân biệt được quy luật
liên kết gen và quy luật phân li độc lập.
- Trong phép lai phân tích, cơ thể mang tính trạng lặn chỉ tạo ra một loại giao
tử mang các gen lặn. Do đó, tỉ lệ kiểu hình FB sẽ tùy thuộc vào số loại giao tử

của cá thể có kiểu hình trội mang lai.
- Nếu lai phân tích cơ thể dị hợp hai cặp gen phân li độc lập thì qua giảm phân
tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau và kết quả FB bốn loại kiểu hình với tỉ
lệ 1 : 1 : 1 : 1.
+ Ví dụ: Phân li độc lập ở đậu Hà Lan.
P:

Hạt vàng, trơn

x

Hạt xanh, nhăn

AaBb
GP:

aabb

AB, Ab, aB, ab

FB: Kiểu gen:

ab

1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb

Kiểu hình: 1 hạt vàng, trơn : 1 hạt vàng, nhăn : 1 hạt xanh, trơn : 1 hạt
xanh, nhăn
+ Ví dụ: Liên kết gen ở ruồi giấm.
P:

GP:

thân xám, cánh dài

x

thân đen, cánh cụt

BV/bv

bv/bv

BV, bv

bv

FB: Kiểu gen:

1BV/bv : 1bv/bv

Kiểu hình: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 19 –


Lưu hành nội bộ

Câu 43: So sánh quy luật phân độc lập và hiện tượng di truyền liên kết về hai cặp
tính trạng.
a) Những điểm giống nhau:
- Đều là các quy luật và hiện tượng phản ánh sự di truyền của hai cặp tính
trạng.
- Đều có hiện tượng gen trội át hoàn toàn gen lặn.
- Về cơ chế di truyền, đều dựa trên sự phân li của các gen trên NST trong phát
sinh giao tử và tổ hợp từ các giao tử trong thụ tinh.
- Bố mẹ thuần chủng về hai cặp tính trạng tương phản, F1 đều mang kiểu hình
với hai tính trạng trội.
b) Những điểm khác nhau:
Quy luật phân li độc lập
- Mỗi gen nằm trên một NST (hay hai

Hiện tượng di truyền liên kết
- Hai gen nằm trên một NST (hay hai

cặp gen nằm trên hai cặp NST tương

cặp gen nằm trên một cặp NST tương

đồng khác nhau).
- Hai cặp tính trạng di truyền độc lập và

đồng).
- Hai cặp tính trạng di truyền không độc

không phụ thuộc vào nhau.

- Các gen phân li độc lập trong giảm

lập và phụ thuộc vào nhau.
- Các gen phân li cùng nhau trong giảm

phân tạo hợp tử.
- Làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp.

phân tạo hợp tử.
- Hạn chế xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp.

Chương III: ADN VÀ GEN
Bài 15: ADN
Câu 44: Nêu đặc điểm cấu tạp hóa học của ADN.
- ADN là một loại axit đêôxiribônuclêic, được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H,
O, N và P.
- ADN thuộc loại đại phân tử, có kích thước lớn, có thể dài hàng trăm
micrômet, khối lượng hàng triệu, chục triệu đvC.
- ADN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, gồm nhiều đơn phân là các nuclêôtit.
Có bốn loại nuclêôtit: Ađênin (A), Timin (T), Guanin (G), Xitôzin (X). Mỗi
phân tử ADN gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân.
Câu 45: Vì sao ADN có cấu tạo rất đa dạng và đặc thù?
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 20 –


Lưu hành nội bộ

- ADN của mỗi loài được đặc thù bởi thành phần, số lượng và đặc biệt là trình
tự sắp xếp của các loại nuclêôtit.
- Cách sắp xếp khác nhau của bốn loại nuclêôtit tạo nên tính đa dạng của
ADN.
- Tính đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở phân tử cho tính đa dạng và tính
đặc thù của
các loài sinh vật.
Câu 46: Mô tả cấu trúc không gian của ADN. Hệ quả của nguyên tắc bổ sung được
thể hiện ở những điểm nào?
a) Cấu trúc không gian của phân tử ADN:
ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song, xoắn đều quanh một
trục theo chiều từ trái sang phải, ngược chiều kim đồng hồ. Các nuclêôtit giữa
hai mạch đơn liên kết với nhau thành từng cặp theo nguyên tắc bổ sung: A liên
kết với T, G liên kết với X và ngược lại.
Mỗi chu kì xoắn cao 34A0 gồm mười cặp nuclêôtit. Đường kính vòng xoắn là
20A0.
b) Hệ quả của nguyên tắc bổ sung:
- Tính chất bổ sung của hai mạch ⇒ Khi biết trình tự sắp xếp các nuclêôtit
trong mạch đơn này thì có thể suy ra trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch
đơn kia.
- Về mặt số lượng và tỉ lệ các loại đơn phân trong ADN:
+A=T
⇒A+G=T+X
+G=X
+ Tỉ số (A + T)/(G + X) trong các ADN khác nhau thì các ADN khác nhau và
đặc trưng cho từng loài.
Bài 16: ADN VÀ BẢN CHẤT CỦA GEN

Câu 47: Mô tả sơ lược quá trình tự nhân đôi của ADN.
Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra trong nhân tế bào, tại các NST ở kì
trung gian, lúc NST ở dạng chưa xoắn.

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 21 –

Lưu hành nội bộ

Khi bắt đầu tự nhân đôi, ADN tháo xoắn, hai mạch đơn tách ra, các nuclêôtit
trên mạch đơn liên kết các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo
nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với X và ngược lại để hình
thành mạch mới. Cuối cùng tạo thành hai phân tử ADN con.
Câu 48: Giải thích vì sao hai ADN con được tạo ra qua quá trình nhân đôi lại giống
ADN mẹ.
Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra theo các nguyên tắc:
- Nguyên tắc khuôn mẫu, nghĩa là mạch mới tạo ADN con tổng hợp dựa trên
mạch khuôn của ADN mẹ.
- Nguyên tắc bổ sung: Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự
do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T, G liên kết với X
và ngược lại.
- Nguyên tắc giữ lại một nửa (bán bảo toàn): Trong mỗi ADN con có một
mạch của ADN mẹ, mạch còn lại mới được tổng hợp.
Nhờ đó, hai ADN con được tạo ra giống ADN mẹ.

Câu 49: Phân tử ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc nào?
- Nguyên tắc khuôn mẫu, nghĩa là mạch mới tạo ADN con tổng hợp dựa trên
mạch khuôn của ADN mẹ.
- Nguyên tắc bổ sung: Các nuclêôtit ở mạch khuôn liên kết với các nuclêôtit tự
do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc A liên kết với T, G liên kết với X
và ngược lại.
- Nguyên tắc giữ lại một nửa (bán bảo toàn): Trong mỗi ADN con có 1 mạch
của ADN mẹ, mạch còn lại mới được tổng hợp.
Câu 50: Nêu bản chất hóa học và chức năng của gen.
- Bản chất hóa học của gen là ADN. Mỗi gen cấu trúc là một đoạn mạch của
phân tử ADN mang thông tinh quy định cấu trúc của một loại prôtêin.
- ADN (gen) có hai chức năng quan trọng là lưu giữ và truyền đạt thông tin di
truyền.
Bài 17: MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ ARN
Câu 51: Cấu tạo hóa học chung của ARN.

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 22 –

Lưu hành nội bộ

- Phân tử ARN (axit ribônuclêôtit) có cấu tạo từ một mạch, từ các nguyên tố:
C, H, O, N và P. Giống ADN, ARN cũng thuộc loại đại phân tử cấu tạo đa
phân, tuy có kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN.

- Phân tử ARN có từ hàng trăm đến hàng ngàn đơn phân. Mỗi đơn phân là một
nuclêôtit. Có bốn loại nuclêôtit trong ARN là: Ađênin (A), Uraxin (U), Guanin
(G), Xitôzin (X). So với phân tử ADN, các ARN không có T mà được thay
bằng U.
Câu 52: Giải thích quá trình tổng hợp ARN trong tế bào.
Quá trình tổng hợp ARN nhằm chuẩn bị cho tổng hợp prôtêin trong tế bào, dựa
trên khuôn mẫu của gen trên ADN.
Tổng hợp ARN diễn ra chủ yếu trong nhân tế bào, tại các NST vào kì trung
gian lúc NST ở dạng sợi mảnh chưa xoắn..
- Dưới tác dụng của enzim, một đoạn của ADN tương ứng với một gen nào đó
tháo xoắn và tách dần hai mạch đơn.
- Lúc này các nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào lần lượt vào liên kết với
các nuclêôtit của một mạch gen (gọi là mạch khuôn) thành từng cặp theo
nguyên tắc bổ sung để hình thành dần dần mạch ARN.
- Saunkhi tổng hợp, phân tử ARN tách khỏi gen và rời khỏi nhân đi ra tế bào
chất để tổng hợp prôtêin.
Câu 53: ARN được tổng hợp dựa trên những nguyên tắc nào? Nêu bản chất của mối
quan hệ theo sơ đồ gen  ARN.
- Quá trình tổng hợp phân tử ARN dựa trên một mạch đơn của gen với vai trò
khuôn mẫu.
- Sự liên kết giữa các nuclêôtit trên mạch khuôn với các nuclêôtit tự do của
môi trường cũng diễn ra theo nguyên tắc bổ sung, trong đó A liên kết với U, T
liên kết với A, G liên kết với X, X liên kết với G.
- Mạch ARN được tổng hợp có trình tự các nuclêôtit tương ứng với trình tự
các nuclêôtit trên mạch khuôn nhưng theo nguyên tắc bổ sung, hay giống như
trình tự các nuclêôtit trên mạch bổ sung (không phải mạch khuôn) chỉ khác T
được thay thế bằng U. Qua đó, cho ta thấy trình tự các nuclêôtit trên mạch
khuôn của gen quy định trình tự các nuclêôtit trong mạch ARN.
Câu 54: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau cơ bản trong cấu trúc của ARN
Trường THCS Vĩnh Thành


Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 23 –

Lưu hành nội bộ

và ADN.
- Giống nhau: Là đại phân tử, có cấu trúc đa phân mà mỗi đơn phân là các
nuclêôtit.
- Khác nhau:
Đặc điểm
- Số mạch đơn

ADN
Hai mạch

ARN
Một mạch

- Các loại đơn phân

A, T, G, X

A, U, G, X

Lớn


Nhỏ

- Kích thước, khối lượng

Câu 55: So sánh ADN với ARN về cấu tạo và chức năng.
1. Các điểm giống nhau:
a) Về cấu tạo:
- Đều là những đại phân tử, có cấu trúc đa phân.
- Đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học là C, H, O, N và P.
- Đơn phân đều là các nuclêôtit. Có ba trong bốn loại nuclêôtit giống nhau là
Ađênin (A), Guanin (G), Xitôzin (X).
- Giữa các đơn phân có các liên kết hóa học nối lại tạo thành mạch.
b) Về chức năng:
Đều có chức năng trong quá trình tổng hợp prôtêin để truyền đạt thông tin di
truyền.
2. Các điểm khác nhau:

Cấu
tạo

Chứ
c

ADN
- Có cấu trúc hai mạch xoắn lại.

ARN
- Có cấu trúc một mạch.


- Có nuclêôtit loại Timin (T) mà

- Có nuclêôtit loại Uraxin (U) mà không

không Uraxin (U).

có Timin (T).

- Có kích thước và khối lượng lớn

- Có kích thước và khối lượng nhỏ hơn

hơn ARN.
- Chứa gen mang thông tin quy

ADN.
- Trực tiếp tổng hợp prôtêin.

định cấu trúc phân tử prôtêin.

năng

Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 24 –


Lưu hành nội bộ

Câu 56: So sánh quá trình tổng hợp ARN với quá trình tổng nhân đôi ADN.
1. Những điểm giống nhau:
- Đều được tổng hợp từ khuôn mẫu trên ADN dưới tác động của enzim.
- Đều xảy ra chủ yếu trong nhân tế bào, tại các NST ở kì trung gian, lúc NST
chưa xoắn.
- Đều có hiện tượng tách hai mạch đơn trên ADN.
- Đều có hiện tượng liên kết giữa các nuclêôtit của môi trường nội bào với các
nuclêôtit trên mạch của ADN.
2. Những điểm khác nhau:
Quá trình tổng hợp ARN
- Xảy ra trên một đoạn của ADN tương

Quá trình nhân đôi ADN
- Xảy ra trên toàn bộ các gen của phân tử

ứng với một gen nào đó.

ADN.

- Chỉ có một mạch của gen trên ADN làm
mạch khuôn.

- Cả hai mạch của ADN làm mạch

- Mạch ARN sau khi được tổng hợp rời

khuôn.


ADN ra tế bào chất.
- Một mạch của ADN mẹ liên kết với
mạch mới tổng hợp tạo thành phân tử
ADN.
Bài 18: PRÔTÊIN
Câu 57: Trình bày cấu tạo hóa học của phân tử prôtêin. Tính đa dạng và tính đặc
thù của prôtêin do những yếu tố nào xác định?
a) Cấu tạo hóa học của phân tử prôtêin:
- Phân tử prôtêin thuộc loại đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn (có
thể dài đến 0,1 micrômet, khối lượng có thể đạt tới hàng triệu đơn vị cacbon).
- Các nguyên tố hóa học cấu tạo prôtêin là: C, H, O, N, ngoài ra có thể còn 1
số nguyên tố khác.
- Đơn phân cấu tạo prôtêin là axit amin (có hơn hai mươi loại axit amin khác
nhau).
b) Tính đa dạng và tính đặc thù của prôtêin:
Trường THCS Vĩnh Thành

Nguyễn Duy Cường


Tài liệu ôn thi vào lớp 10

– 25 –

Lưu hành nội bộ

- Có hơn hai mươi loại axit amin sắp xếp theo nhiều cách khác nhau tạo nên sự
đa dạng của prôtêin.
- Tính đặc thù của prôtêin được thể hiện ở thành phần, số lượng và trình tự sắp

xếp của các axit amin.
- Đặc điểm cấu trúc theo nguyên tắc đa phân với hơn hai mươi loại axit amin
khác nhau đã tạo nên tính đa dạng và tính đặc thù của prôtêin.
Câu 58: Vì sao nói prôtêin có vai trò quan trọng đối với tế bào và cơ thể?
Prôtêin là thành phần cấu trúc của tế bào, xúc tác và điều hòa các quá trình trao
đổi chất (enzim và hoocmôn), bảo vệ cơ thể (kháng thể), vận chuyển, cung cấp
năng lượng… liên quan đến toàn bộ hoạt động sống của tế bào, biểu hiện
thành các tính trạng của cơ thể nên prôtêin có vai trò quan trọng đối với tế bào
và cơ thể.
Bài 19: MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG
Câu 59: Hãy cho biết cấu trúc trung gian và vai trò của nó trong mối quan hệ giữa
gen và prôtêin.
- Cấu trúc trung gian trong mối quan hệ giữa gen và prôtêin là mARN.
- Vai trò của mARN: Truyền đạt thông tin về cấu trúc của prôtêin sắp được
tổng hợp từ nhân ra tế bào chất.
Câu 60: Giải thích sự hình thành chuỗi axit amin. Nguyên tắc tổng hợp.
- Sự hình thành chuỗi axit amin:
+ mARN rời khỏi nhân đến ribôxôm để tổng hợp prôtêin.
+ Các tARN mang axit amin vào ribôxôm khớp với mARN theo nguyên tắc
bổ sung  đặt axit amin vào đúng vị trí.
+ Khi ribôxôm dịch chuyển một nấc trên mARN  một axit amin được nối
tiếp.
+ Khi ribôxôm dịch chuyển hết chiều dài của mARN  chuỗi axit amin được
tổng hợp xong.
- Nguyên tắc tổng hợp:
+ Khuôn mẫu (mARN).
+ Bổ sung (A – U, G – X)
Câu 61: Nêu bản chất của mối qua hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ:
Trường THCS Vĩnh Thành


Nguyễn Duy Cường


×