Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Lập phương án xuất khẩu mặt hàng chè vào thị trường mĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.93 KB, 54 trang )

ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

MỞ ĐẦU

Trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay, hội nhập là một
nhu cầu tất yếu. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO thì hoạt động ngoại thương ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nước ta. Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu đã được mở rộng, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất
nhập khẩu. Ngoại thương phát triển kéo theo nền kinh tế phát triển nó khuyến
khích mở rộng phạm vi tiêu dùng quốc gia và là nhân tố quan trọng góp phần thúc
đẩy quá trình phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đất nước.
Hoạt động ngoại thương hay kinh doanh xuất nhập khẩu có vai trò quan
trọng trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội: văn hoá, chính trị, an ninh quốc phòng,
kinh tế. Trong đó nhập khẩu có vai trò tác động trực tiếp đến đời sống xã hội: cung
cấp những mặt hàng, trang thiết bị trong nước còn thiếu, còn yếu để phục vụ sản
xuất và tiêu dùng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của người dân.
Bên cạnh đó xuất khẩu cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Ngày nay, đa số
các nước đều lấy nhu cầu của thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều đó có
tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Mặt khác xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi
mới và hoàn thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi phải nâng cao
tay nghề người lao động. Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu đã giải
quyết được vấn đề việc làm cho hàng triệu lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu giúp
tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao vai trò và địa vị của nước ta
trên thương trương quốc tế.

SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 1




ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Đối với nước ta, hướng mạnh về hoạt động xuất khẩu là một trong những
mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế, qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển
của Việt Nam so với thế giới.
Do vậy, việc nắm vững những kiến thức cơ bản liên quan với hoạt động
ngoại thương là rất cần thiết. Nếu thiếu những kiến thức này, ta sẽ gặp những khó
khăn không nhỏ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, hạn chế khả năng
thâm nhập thị trường nước ngoài và làm chậm tiến trình hội nhập. Môn học Kỹ
thuật nghiệp vụ ngoại thương nằm trong chương trình học bắt buộc của ngành học
kinh tế ngoại thương và một số nghành kinh tế khác.
Đây là môn học mang tính thực tế cao. Ngoài việc nắm vững kiến thức lý
thuyết, chúng ta còn phải biết vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.Từ những kiến
thức nhận được trong quá trình học tập cùng với việc thu thập các thông tin và dữ
liệu thực tế khác đã giúp em hoàn thành nhiệm vụ đồ án môn học Kỹ thuật nghiệp
vụ ngoại thương “ Lập phương án xuất khẩu mặt hàng chè vào thị trường Mĩ ”
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn nằm trong tốp 5 các nước xuất khẩu chè
lớn nhất thế giới. Ngoài các thị trường lâu năm chiếm tỉ trọng lớn như Pakistan,
Đài Loan, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ thì các bạn hàng mới như Mĩ, Đức,… tỉ trọng
cũng ngày càng tăng. Trong đó, Mĩ là một trong những nước nhập khẩu chè lớn
nhất thế giới. Để các doanh nghiệp trong nước có thể chiếm lĩnh, xâm nhập và mở
rộng thị trường tiềm năng là Mĩ, thì ta phải có sự chuẩn bị đầy đủ thông qua việc
tìm hiểu thị trường và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu về mặt hàng chè ở cả hai thị
trường cũng như lập phương án xuất khẩu. Dự án kinh doanh thành công hay thất
bại phụ thuộc vào việc tính toán chính xác nguồn vốn, nguồn lực cũng như các

phương thức thực hiện. Do đó việc lập phương án xuất khẩu là một việc vô cùng
quan trọng đối bất kì một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào.
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 2


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP PHƯƠNG ÁN KINH
DOANH TRONG NGOẠI THƯƠNG
1.1 Khái niệm phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là tổng hợp các phân tích đánh giá, lựa chọn và tác
nghiệp một cách có hệ thống dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng về hiệu
kinh tế của một thương vụ kinh doanh cụ thể.
Phương án kinh doanh là bản tường trình về kế hoạch hành động cho mỗi
thương vụ kinh doanh. Trong kinh doanh phương án kinh doanh đóng vai trò rất
quan trọng. Vì việc tìm kiếm, giao dịch, lựa chọn và đàm phán kinh doanh của
doanh nghiệp không phải lúc nào cũng suôn sẻ và lường hết được những thuận lợi
và khó khăn khi thực hiện. Vậy nên, lập phương án kinh doanh là giải pháp tối ưu,
cấp thiết và là nghiệp vụ kinh doanh quan trọng trong ngoại thương.
Trong phương án kinh doanh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
luôn là những nội dung được chú trọng. Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận tối
đa nên chỉ tiêu về lợi nhuận sau thuế càng cao thì phương án đó càng khả thi. Tuy
nhiên, một số chỉ tiêu định lượng khác cũng có quan hệ với chỉ tiêu này như chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi, chỉ tiêu điểm hòa vốn,…Dựa vào các
chỉ tiêu này mà các phân tích và lựa chọn sẽ có tính thuyết phục hơn. Vì vậy,
phương án kinh doanh được coi là bảng tổng hợp tình hình, phân tích lựa chọn và
đánh giá về một thương vụ kinh doanh cụ thể. Mỗi lần lập phương án kinh doanh

chi tiết là một lần rà soát cơ hội kinh doanh và dự đoán cũng như kiểm soát rủi ro
của thương vụ kinh doanh đó. Khi các nhà quản trị và nhà kinh doanh tập trung
vào lập phương án kinh doanh cũng có nghĩa là họ đã tập trung và quyết định thực
hiện phương án kinh doanh đó.

SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 3


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh :
a) Mục đích :
Lập phương án xuất khẩu là việc lập kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu xác định trong kinh doanh. Nếu việc lập
phương án kinh doanh tiến hành không chặt chẽ, chính xác trong việc tính toán thì
sẽ gây khó khăn trong việc thực hiện phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương án kinh doanh nhằm kiểm tra tính khả thi của các ý tưởng kinh
doanh : viết ra một phương án kinh doanh là cách tốt nhất để xem một ý tưởng
kinh doanh có khả thi hay không.Mang đến đến cho công việc kinh doanh mới của
doanh nghiệp một cơ hội thành công đầy hứa hẹn : Lập phương án kinh doanh tốt
thì ta sẽ có khởi đầu tốt và tránh được nhiều vấn đề mà ta đã lường trước khi dự án
được triển khai.Cở sở để tìm nguồn vay và thu hút các nhà đầu tư : muốn hấp dẫn
các nhà đầu tư thì ta phải chuẩn bị phương án kinh doanh chặt chẽ cẩn thận để họ
có thể nghiên cứu trước khi quyết định bỏ tiền đầu tư.
Làm kinh doanh mà không có phương án kinh doanh thì cũng giống như
xây nhà mà không có bản thiết kế. Do đó, việc lập phương án kinh doanh là căn cứ
quan trọng để trình lên các cấp, các ngành, các bộ phận có liên quan để xem xét

tính khả thi của phương án, từ đó ra quyết định phương án có được phép thực hiện
hay không. Việc lập phương án kinh doanh cho phép doanh nghiệp tính toán được
mức lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh. Đây là mục đích mà các doanh
nghiệp kinh doanh hướng tới được thể hiện rõ qua phương án kinh doanh.

SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 4


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

b) Ý nghĩa :
Lập phương án kinh doanh cho biết phương hướng hoạt động, làm
giảm sự tác động của những thay đổi, tránh được sự lãng phí và dư thừa đồng thời
thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.
Phương án là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong
việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Khi tất cả các
nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và
họ cần phải đóng góp gì để đạt mục tiêu đó, thì họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác,
làm việc có tổ chức và hiệu quả.
Lập phương án có tác dụng làm giảm tính bất ổn của doanh nghiệp hay
tổ chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập phương án
trở nên tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Lập dự án làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí
nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập phương án thì những mục tiêu đã được xác
định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được chọn lựa nên sẽ sử dụng
nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hóa chi phí vì nó chủ động vào các hoạt
động hiệu quả và phù hợp.

Lập phương án sẽ thiết lập dược các tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công
tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp nếu không xác định được mình
phải đạt tới cái gì và đạt tới như thế nào thì đương nhiên sẽ không xác định được
mình đạt được mục tiêu hay chưa và cũng không thể có biện pháp điều chỉnh kịp
thời khi xảy ra lệch lạc.

SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 5


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Tóm lại, phương án kinh doanh là một bản tổng hợp đầy đủ nhất, phân
tích sâu sác nhát các dữ liệu, thông tin, các kế hoạch và các chỉ tiêu đánh giá cụ thể
về một thương vụ kinh doanh. Phương án kinh doanh có vai trò quyết định đối với
sự thành công hay thất bại của một thương vụ kinh doanh vì nó tường trình đầy đủ
các giải pháp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong hiện tại và trong tương lai gần.
Lập và xét duyệt phương án kinh doanh là một khâu quan trọng trong một thương
vụ kinh doanh. Phương án kinh doanh được coi là bước dự toán quan trọng đầu
tiên trước khi thực hiện nghiệp vụ kế toán, hach toán và quyết toán trong kinh
doanh.
Như vậy, phương án kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng và to lớn
đối với một thương vụ kinh doanh
1.3 Quy trình lập phương án kinh doanh trong ngoại thương
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nước ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh.
Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được các mục tiêu
xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm các bước sau :

Bước 1 : Đánh giá tình hình thị trường và khách hàng:
Các nhà kinh doanh có kinh nghiệm thì cách đánh giá và nhìn nhận của
họ về thị trường và bạn hàng kinh doanh có sự khác biệt. Theo các nhà hoạch định
phương án kinh doanh thì các phương án kinh doanh có hiệu quả đều phải có thị
trường và khách hàng cụ thể. Thậm chí các sản phẩm mặt hàng đều được hoạch
định cho nhu cầu tương lai hoặc mặt hàng và sản phẩm đó sẽ có tác dụng kích cầu
trong tương lai. Các nhà hoạch định phương án kinh doanh thường nhìn xa trông
rộng nên đòi hỏi về nghiên cứu thị trường và khách hàng rất sâu sắc và giành rất
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 6


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

nhiều thời gian cho việc này. Những doanh nghiệp lớn có thể thuê các công ty tư
vấn hay tự điều tra nghiên cứu thị trường và khách hàng. Các doanh nghiệp nhỏ
hay thương nhân thường thu thập thông tin qua các tạp chí ấn phẩm thị trường
danh tiếng. Tuy nhiên, các nhà hoạch định phương án kinh doanh luôn luôn đặt ra
các tình huống giả định để tìm cách lý giải và phân tích. Nội dung được chú trọng
nhất khi nghiên cứu ở bước đầu tiên là thị trường của sản phẩm hay mặt hàng kinh
doanh có cơ hội thực sự hay không. Thời điểm nào sẽ mở ra thị trường, dung lượng
và phân đoạn thị trường như thế nào. Các thị trường đó vận hành ra sao, biến động
thị trường có ở mức độ hợp lý không. Trên cơ sở đó, phải đặt trọng tâm tới các
khách hàng và nhóm khách hàng trong thị trường đó. Nghiên cứu khách hàng phải
nêu rõ số lượng, thị hiếu tiêu dùng, hành vi và các giá trị văn hóa có liên quan.Đơn
vị kinh doanh phải đưa ra những đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài cũng
như trong nước. Đánh giá chi tiết đối từng phân đoạn thị trường, đồng thời cũng
phải đưa ra những nhận định cụ thể về các khách hàng và nhóm khách hàng trong

thị trường đó. Người lập phương án rút ra những nét tổng quát về tình hình, phân
tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
Bước 2 : Lựa chọn mặt hàng, bạn hàng, thời cơ, điều kiện và
phương thức kinh doanh.
Khi đã xác định được thị trường và khách hàng, nhà kinh doanh sẽ
tiến hành chọn bạn hàng cho phù hợp. Thị trường trong ngoại thương không nhất
thiết tương đồng với thị trường lãnh thổ quốc gia mà có thể là thị trường khu vực
hay địa phương. Nghiên cứu mặt hàng và sản phẩm cần phải nghiên cứu về tính
năng, công dụng, chất lượng, chu kì sống và giá cả sản phẩm. Những sản phẩm bán
ở thị trường khác nhau sẽ có tính năng khác nhau được tích hợp hay không tích
hợp do thị hiếu của khách hàng quyết định. Công dụng của sản phẩm dựa vào các
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 7


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

tính năng của sản phẩm nhưng gắn với các mục đích sử dụng cụ thể. Chẳng hạn,
máy vi tính để bàn tại Việt Nam được sử dụng nhiều như là máy chữ và chơi
“game” tại các quán “internet”. Mặc dù tính năng của máy vi tính có nhiều nhưng
trong hai trường hợp trên là khác nhau. Do đó, để kinh doanh một mặt hàng nào đó
cần phải có những nghiên cứu cụ thể cả về tính năng và công dụng của nó. Trên cơ
sở đó, nghiên cứu kỹ hơn về chất lượng và chu kỳ sống của sản phẩm tại các thị
trường mục tiêu. Chất lượng cần thiết ở mức phù hợp và nâng cao dần. Nhiều nhà
kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao ở những thị trương cấp thấp sẽ gặp rất
nhiều khó khăn về thị hiếu tiêu dùng và cạnh tranh. Mỗi sản phẩm ở các nước chất
lượng nhất định sẽ có chu kỳ sống riêng. Một chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm
giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển, giai đoạn bão hòa và giai đoạn suy thoái.

Một sản phẩm có nhiều chu kỳ sống khác nhau tại các thị trường khác nhau. Thậm
chí, cùng một sản phẩm ở trong một quốc gia cũng có những lệch pha hay độ trễ
của chu kỳ sống của sản phẩm giữa các vùng. Ở Việt Nam, thị trường sản phẩm ở
thành phố Hồ Chí Minh thường sớm hơn khoảng vài tháng so với thị trường sản
phẩm đó ở miền Bắc. Do đó, chu kỳ sống của một số sản phẩm máy vi tính ở thị
trường miền Bắc sẽ có độ trễ hơn so với thị trường miền Nam. Vì vậy, phần lớn
các hãng lớn trên thế giới chú trọng thị trường miền Nam và đặt đại diện ở miền
Nam sớm hơn ở miền Bắc.
Khi phân tích về giá cả sản phẩm cũng cần phải thu thập thông tin qua
nhiều kênh khác nhau. Chọn lọc và phân tích rõ xu thế giá quốc tế và giá bán tại
các thị trường mục tiêu trong việc xuất hay nhập hàng hóa trong ngoại thương. Xác
định được các mức giá ở đó doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh hay hủy bỏ phương
án kinh doanh. Lựa chọn không lợi nhuận kinh doanh và các phương án thay thế.
Thông thương, các phân tích về giá cả trong kinh doanh ngoại thương thể hiện qua
đồ thị đường cong xuất nhập khẩu.
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 8


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Từ đó, các nhà hoạch định phương án kinh doanh tập trung vào việc
lựa chọn thời cơ kinh doanh và các điều kiện cần thiết để tiến hành kinh doanh sản
phẩm hay mặt hàng đó. Thời cơ kinh doanh được coi là điểm đột phá khi tận dụng
cơ hội kinh doanh. Sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích
những tình hình có liên quan. Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng
xuất khẩu có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất
khẩu thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng xuất khẩu… và tùy

thuộc vào kha năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thác kinh doanh phù
hợp.
Bước 3 : Đề ra mục tiêu kinh doanh
Tận dụng cơ hội kinh doanh trong ngoại thương nhằm tìm kiếm lợi
nhuận thường là mục tiêu dài hạn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong ngắn hạn
nhiều phương án kinh doanh đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn. Phương án kinh
doanh trong ngoại thương có thể đặt ra các mục tiêu cụ thể như thị trường, giành
khách hàng, cạnh tranh hay thăm dò đối thủ vv… Mục tiêu kinh doanh là cái đích
cho thương vụ kinh doanh đó hướng đến. Vì vậy, mục tiêu kinh doanh cũng là
thước đo sự thành công hay thất bại của một phương án kinh doanh. Mục tiêu của
phương án kinh doanh về ngắn hạn và dài hạn có thể khác nhau nhưng về bản chất
phải bảo đảm tính hiệu quả kinh tế. Khi xác định mục tiêu kinh doanh phải xem xét
đến các yếu tố khách quan và chủ quan. Mục tiêu kinh doanh chỉ dựa vào yếu tố
chủ quan sẽ thiếu linh hoạt và nếu ngược lại thì mục tiêu kinh doanh sẽ thiếu nhất
quan. Vì vâỵ, mục tiêu kinh doanh thông thương được thực hiện cơ bản về mặt
định tính và định lượng một cách rõ ràng.
Những mục tiêu đề ra trong phương án kinh doanh bao giờ cũng là mục
tiêu cụ thể như : sẽ bán được bao nhiêu hàng với giá cả bao nhiêu, sẽ thâm nhập
vào những thị trường nào… Trên cơ sở đánh giá thị trường nước ngoài khả năng
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 9


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra
mục tiêu cho từng giai đoạn cu thể khác nhau
+ Giai đoạn 1 : Bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản

phẩm cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử chiếm lĩnh
thị phần.
+ Giai đoạn 2 : Nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu
này ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp khả năng của công ty. Là mục đích để
công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4 : Đề ra biện pháp thực hiện.
Với mục tiêu kinh doanh rõ ràng và phân công công tác chuẩn bị kinh
doanh cụ thể, các phương án kinh doanh sẽ đề cập một cách chi tiết hơn về các
biện pháp thực hiện trong kinh doanh. Từng nội dung cụ thể về vốn sẽ được hoạch
định rõ cơ cấu vay vốn hay góp vốn, thiết bị cũ hay mới, nhân sự và lao động cũ
hay tuyển bổ sung vv… Những giải pháp đó được nêu ra cụ thể nhằm phục vụ cho
việc tính toán các chi phí, các chỉ tiêu kinh tế một cách đầy đủ và chính xác. Thông
thường, các phương án kinh doanh nhỏ nếu không có sự thay đổi nhiều sẽ được tập
trung vào việc phân tích các nội dung kinh tế nhiều hơn. Các biện pháp thực hiện
có thể sẽ được diễn giải khi tổ chức bảo vệ phương án kinh doanh. Các phương án
kinh doanh lớn sẽ có khâu thẩm định và giải trình nên thường nêu khá chi tiết về
các biện pháp tổ chức thực hiện. Hơn nữa, việc đề ra các biện pháp tổ chức thực
hiện sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong cách phối hợp bố trí nhân
sự và trang thiết bị trong kinh doanh bởi vì một doanh nghiệp kinh doanh ngoại
thương thường thực hiện nhiều thương vụ kinh doanh khác nhau trong cùng một
thời điểm. Vì vậy, các biện pháp thực hiện đóng vai trò hết sức quan trọng trong
quá trình thực hiện dự án kinh doanh ngoại thương.
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 10


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU


Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh
doanh. Những biện pháp này có thể bao gồm nhiều biện pháp trong nước ( như đầu
tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, kí hợp đồng kinh tế, tăng giá thu mua,…) và cả
những biện pháp ở ngoài nước ( như đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nước
ngoài, mở rộng mạng lưới đại lý…)
Bước 5 : Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Nội dung tài chính luôn được coi là nội dung quan trọng nhất của
phương án kinh doanh. Do đó việc phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án
kinh doanh luôn được giải trình rất kĩ. Trước hết, để tính được chỉ tiêu lợi nhuận,
một phương án kinh doanh cần xác định được hai nội dung cơ bản là tổng doanh
thu và tổng chi phí. Phần nội dung về doanh thu trước thuế giá trị gia tăng và sau
thuế giá trị gia tăng nên cần phân biệt rõ cách tính và thu thuế của loại thuế này.
Thông thường, phương án kinh doanh sẽ tính doanh thu trước thuế giá trị gia tăng
để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều mặt hàng được yết giá
bán bao gồm thuế giá trị gia tăng và trong khi nhập khẩu hàng hóa thì thuế giá trị
gia tăng phải nộp tại khâu nhập khẩu nên có thể tính thuế giá trị gia tăng như là
một khoản chị phí Nhà nước yêu cầu thu hộ.
Phần nội dung chi phí thường phức tạp hơn nên cần phải tính toán rất
cẩn thận. Một số khoản chị phí khó định lượng sẽ được dự tính trước nhằm đảm
bảo tính đúng và tính đủ chi phí. Các khoản mục chi phí phản ánh khá chặt chẽ các
nghiệp vụ kinh tế kèm theo như nghiệp vụ thuê tầu, mua bảo hiểm, thuê kho vv…
Vì vậy, bên cạnh việc tính toán các hạng mục chi phí là việc luận giải các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản chi phí đó trong phương án kinh doanh.
Sau khi tính toán được doanh thu và tập hợp đầy đủ chi phí, phương án kinh doanh
sẽ tính chỉ tiêu lợi nhuận theo công thức sau:
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 11



ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

+ Chỉ tiêu lợi nhuận: TP=TR-TC
Trong đó: TP là tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
Ngoài ra, phương án kinh doanh còn tính được các chỉ tiêu lợi nhuận
còn lại sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi
vv… dựa trên chỉ tiêu tổng lợi nhuận. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường chú
trọng nhiều hơn vào chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế vì đó là phần lợi nhuận thực sự các
doanh nghiệp được hưởng khi thực hiện dự án kinh doanh. Mỗi nước có hệ thống
thuế riêng và thuế suất thuế thu nhập cũng khác nhau cho nên để so sánh các
phương án kinh doanh nhằm lựa chọn được phương án kinh doanh tốt nhất, doanh
nghiệp phải dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế thì chính xác hơn. Hơn nữa, những
phương án kinh doanh quốc tế thông thường phải tính đến các chỉ tiêu về tỷ suất
thu nhập thị trường, giá trị hiện tại (net present value) và giá trị tương lai (future
value) của các khoản đầu tư hay doanh thu. Khi so sánh các chỉ tiêu tỷ suất thu
nhập thị trường với tỷ lệ lãi suất cơ bản sẽ quyết định việc thực hiện phương án
kinh doanh nào.
Bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận, phương án kinh doanh cũng xem xét đến
các chỉ tiêu về thời gian hoàn vốn, điều hòa vốn và chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu
động. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tính trên cơ sở các khoản chị phí đầu tư và khoản
thu hồi vốn thông qua doanh thu. Công thức tính đơn giản nhất được áp dụng sẽ là:
+Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn: T = TC/R
Trong đó: T là thời gian hoàn vốn tính theo ngày, tháng hoặc năm;
TC là tổng chi phí đầu tư
R là doanh thu tính theo kỳ kinh doanh (ngày, tháng hoặc năm).
Tuy nhiên, nếu tính chính xác về thời gian hoàn vốn này thì các

phương án kinh doanh lớn cần phải tính đến sự ảnh hưởng của lãi suất của đồng
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 12


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

vốn kinh doanh. Do đó, có thể tính toán thời gian hoàn vốn dựa vào giá trị hiện tại
của phương án và giá trị vốn đầu tư ban đầu của phương án đó.

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CÔNG TY
2.1 Giới thiệu công ty
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Chè Á Châu
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 13


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Tên công ty : Công ty TNHH Chè Á Châu (Asia Tea Company Limited)
Địa chỉ : Trụ sở tại phòng 1702, Nhà 17T3, ĐTM Trung Hòa - Nhân Chính,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại : (+84) 4 6281 2771
Fax : (+84) 4 6281 2771
Email :
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh

Công ty TNHH Chè Á Châu thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0102011342 do Sở kế hoach và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
20/02/2004. Công ty là doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu chè hàng đầu ở Việt
Nam . Đến nay, mỗi năm chúng tôi đã sản xuất từ chè búp tươi và tinh chế được
trên 7000 tấn chè xuất khẩu, công suất các năm tiếp theo có thể đạt trên
10.000tấn/năm.
Sản phẩm chè của công ty luôn luôn đáp ứng được các yêu cầu của thị
trường về số lượng, chất lượng , vệ sinh an toàn thực phẩm và thời gian giao hàng.
Các sản phẩm chè để xuất khẩu bao gồm:
+ Chè đen Orthodox
+ Chè đen CTC
+ Chè xanh, chè ướp hương
Bao gói rất đa dạng với nhiều loại bao bì như : Bao kraft, bao PP, PE, túi
empet, bao tải đay, hộp duplex, thùng carton…

SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 14


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Công ty luôn luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, sự tín nhiệm và tin cậy của
quí khách hàng là cơ sở vững chắc để chúng tôi đẩy mạnh sản xuất và không
ngừng phát triển .
Cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất chè xuất khẩu bao gồm:
1/ Hai nhà máy sản xuất từ chè búp tươi với công suất tổng cộng 80 tấn
chè búp tươi/ ngày tại xã Ngọc Lập huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ bao gồm:
+ Một nhà máy sản xuất từ chè búp tươi theo phương pháp truyền thống

Orthodox có công suất 40 tấn ngày được trang bị dây chuyền máy móc của Liên
Xô và Cơ khí chè Việt Nam.
+ Một nhà máy sản xuất từ chè búp tươi theo phương pháp CTC có công
suất ban đầu 40 tấn chè búp tươi/ngày được trang bị các dây chuyền đồng bộ nhập
khẩu từ Ấn Độ.
2/ Nhà máy tinh chế chè tại phố Nhông xã Thái Hòa huyện Ba Vì , thành
phố Hà Nội có diện tích nhà xưởng 4500m2 .
3/ Nhà máy tinh chế và đóng gói chè tại Phú Mỹ A xã Phú Sơn, huyện Ba
Vì , thành phố Hà Nội có diện tích nhà xưởng hiện đại rộng tới 11.000m 2 nằm trên
diện tích đất 77.500m2 . Tại đây được trang bị máy móc hiện đại để cơ giới và cơ
khí hóa quá trình sản xuất như :
+ Nhiều máy tách cẫng màu điện tử của Nhật bản và Hàn quốc
+ Hai hệ thống đấu trộn đóng gói chè
+ Hai máy đóng gói chè túi nhỏ tự động 100, 200, 250, 500, 1000gr/túi
+ Máy ướp hương chè
+ Các loại máy cắt sàng và tinh chế khác
+ Hệ thống hút bụi để đảm bảo vệ sinh công nghiệp
Và rất nhiều các loại máy móc thiết bị khác phục vụ cho quá trình sản xuất.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 15


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

_ Hội đồng quản trị :
+ Chủ tịch hội đồng quản trị : Ông Phan Thái
+ Ủy viên hội đồng quản trị : Lê Dương Nam

_ Ban giám đốc :
+ Tổng giám đốc : Ông Phan Thái
+ Phó tổng giám đốc : Ông Lê Dương Nam
_ Ban kiểm soát :
+ Trưởng ban kiểm soát : Bà Đỗ Mai Ngọc
+ Ủy viên ban kiểm soát : Ông Trần Minh
_ Khối phòng ban :
+ Phòng hành chính
+ Phòng quản lý nhân sự
+ Phòng tài chính
+ Phòng kế toán
+ Phòng kinh doanh hàng xuất khẩu
+ Phòng kinh doanh hàng nội địa
+ Phòng quản lý chất lượng
+ Phòng kĩ thuật công nghệ
+ Phòng kho vận
+ Phòng bảo vệ

2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2015.
Trong năm 2015, công ty đề ra nhiệm vụ xây dựng và phát triển thương
hiệu Chè Á Châu ra thị trường thế giới. Đây chính là mục tiêu phát triển lâu dài và
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 16


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

bền vững của công ty vì vậy công ty đã hoạch định chiến lược rõ ràng trên mọi

phương diện : nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, đẩy mạnh sản xuất chè sạch, chè an toàn tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản
xuất, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế là yếu tố sống còn để nâng cao giá trị chè Á
Châu nói riêng và chè Việt nói chung. Với mong muốn từng bước chiếm lĩnh thị
trường trong nước cũng như tiến dần ra thị trường quốc tế, Công ty Chè Á Châu đã
ưu tiên đầu tư các phương diện sau :
- Mục tiêu xuất khẩu chè trong năm 2015 sẽ đạt được 10000 tấn.
- Doanh thu thu về từ chè xuất khẩu là 15.000.000 USD.
- Đẩy mạnh phát triển các giống chè mới có năng suất cao, chất lượng tốt
để đưa vào ứng dụng.
- Năng cao trình độ trong việc nuôi trồng và chăm sóc chè theo kĩ thuật
mới.
- Quản lý chặt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho chè, áp dụng các
quy trình sản xuất bền vững và an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu
chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế của chè.
- Áp dụng các quy chuẩn và tiêu chuẩn nhà máy chế biến, nâng cao chất
lượng sản phẩm bằng cách cải tiến quy trình công nghệ, máy móc sản
xuất đồng bộ.
- Đầu tư xúc tiến thương mại trong nước và nước ngoài, xây dựng
thương hiệu Chè Á Châu nói riêng và nghành chè Việt Nam nói chung.

CHƯƠNG 3 : LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH XUẤT KHẨU
CHÈ VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ
3.1 Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất nhập khảu.
Các văn bản pháp luật liên quan đến ngành chè :
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 17


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG


GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

- Quy định về quản lý rau quả và chè an toàn.
Ngày 09 tháng 11 nam 2012, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã ký Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT quy định về quản lý rau quả và chè an
toàn.
- Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
Ngày 15 tháng 8 nam 2012, , Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã ký Thông tư 40/2012/TT-BNNPTNT về việc Ban hành Danh mục vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Ngày 09/01/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 01/2012/QÐTTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất ,chế biến, tiêu thụ rau củ quả, chè
an toàn đến năm 2015.
Quyêt định sô 107/QÐ-TTg ban hành ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất ,chế biến, tiêu thụ rau củ
quả, chè an toàn đến năm 2015.
- Chính sách khuyến nông theo nghị quyết số 02/2010/NÐ-CP.
Ngày 8 tháng 01 năm 2010, Chính sách đã ban hành nghị quyết số 02/2010/NÐ-CP
quy định về khuyến nông.
- Chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản,
thủy sản.
Ngày 15 tháng 10 nam 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
63/2010/QÐ-TTG về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với
nông sản, thủy sản.
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 18



ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

- Quy hoạch chi tiết ứng dụng bức xạ trong nông nghiệp đến năm 2020.
Ngày 02 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
775/QÐ-TTG về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết ứng dụng bức xạ trong nông
nghiệp đến năm 2020.
- Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020.
Ngày 29/1/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 176/QÐ-TTG
về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm
2020.
- Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vạt nuôi và giống
thủy sản đến năm 2020.
Ngày 25 tháng 12 nam 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2194/QÐ-TTG Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vạt nuôi và
giống thủy sản đến năm 2020.
- Chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)
Cho rau, quả và chè an toàn.
Ngày 28 tháng 7 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
phê duyệt Quyết định số 84/2008/QÐ-BNN về việc ban hành quy chế Chứng nhận
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) Cho rau, quả và chè an
toàn.
- Quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè .
Ngày 05 tháng 09 năm 2001, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã ra Chỉ thị số 87/2001/CT-BNN về việc Quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
trên cây chè.
3.2 Cơ sở thực tế để lập phương án kinh doanh XNK

3.2.1 Đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài

SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 19


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Để đạt được mục tiêu Công ty đã gửi các mẫu offer đến các khách hàng
quen thuộc tại các thị trường chủ yếu như Hoa Kỳ, Đức, Nga… và nhận được các
order trả lời của họ. Dưới đây là những mấu offer và order của công ty chúng tôi.
Các offer được gửi đến các công ty sau:
- Công ty

: Nature Tea Co., ltd

Địa chỉ

: 4th Floor, 240-17, Soren Florida ,Florida, America.

Điện thoại

: 822 766 0478

Fax

: 822 766 0477


- Công ty

: Special Tea Co., ltd

Địa chỉ

: Rheinalli 18, Beclin, Germany

Điện thoại

: 080 43162

Fax

: 080.48924

- Công ty

: Black Tea Co., ltd

Địa chỉ

: 5 Temasek , Moscow, Jussia

Điện thoại

: 62-274-92216

Fax


: 62-274-64640

1.Giao dịch với công ty Hoa Kì
Offer gửi đến công ty Nature Tea Co., ltd
OFFER
From : Asia Tea Company Limited
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 20


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Address : No 17T3, Nhan Chinh Street, Cau Giay Distreet, Ha Noi City, Viet Nam
Tell : (+84) 4 6281 2771
Fax: (+84) 4 6281 2771
To : Nature Tea Co., ltd
Address : 4th Floor, 240-17, Soren Florida ,Florida, America.
Tell

: 822 766 0478

Fax

: 822 766 0477
Date, July 29th, 2015
Dear sirs,
Thank you for your enquiry of June 12, 2015, in which you ask us to send
you detail of commodity and condition sales.

We are glad to send you an offer on the price and condition of sales
following:
Commodity
Quantity
Unit price
Quality

: Black Tea ( Black Tea Orthodox )
: Black Tea 5000 ton
: 1500 USD/ton, FOB Hai Phong Port - Incoterm 2010
: Black Tea ( Black Tea Orthodox )

Moisture :13.5% max
Admixtute: 0.2%
Density : 600g/l
Black seed: 2% max
Packing: PP bag (net: 50kg)
Origin: Vietnam
Total value: 7.500.000 USD
Which includes packing. The price will be valid within 30 days from the
data of this letter.
Payment
: to be made payment by irrevocable L/C
Packing
: The goods will be packed in accordance with our standard
export packing methods.
Delivery
:In December,2015.
We look forward to receiving your further instruction in the near future.
SV : ĐỖ THỊ VÂN

MSV:46972 21


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Your faithfully
Export sales manager.
Order từ công ty Nature Tea Co., ltd

ORDER
From : Nature Tea Co., ltd
Address : 4th Floor, 240-17, Soren Florida ,Florida, America.
Tell

: 822 766 0478

Fax : 822 766 0477
To : Asia Tea Company Limited
Address : No 17T3, Nhan Chinh Street, Cau Giay Distreet, Ha Noi City, Viet Nam
Tell : (+84) 4 6281 2771
Fax: (+84) 4 6281 2771
Date August, 15th,2015
Thank you very much for your offer of July, 29th ,2015 for black tea
product.
As requested, we have today informed your detail of purchase condition and
price list that we could order:
Commodity
: Black Tea ( Black Tea Orthodox )

Quantity
: Black Tea 5000 ton
Unit price
: 1450 USD/ton,FOB Hai Phong Port - Incoterm 2010
Quality
: Black Tea ( Black Tea Orthodox )
Moisture :13.5% max
Admixtute: 0.2%
Density : 600g/l
Black seed: 2% max
Packing: PP bag (net: 50kg)
Origin: Vietnam
Total value: 7.250.000 USD
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 22


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Which includes packing.
Delivery: FOB Hai Phong Port -Incoterm 2010
Time of delivery: In December, 2015
Packing : PP bag, net: 50kg. The goods will be packed in accordance with
our standard export packing methods.
Payment: in US dollars by irrevocable L/C in to our account No :
(501624)42589 at Industrial & commercial bank of America.
We are looking forward to hearing from you.
Your faithfully

Director.
2.Giao dịch với công ty Đức
Offer gửi đến công ty Special Tea Co., ltd
OFFER
From : Asia Tea Company Limited
Address : No 17T3, Nhan Chinh Street, Cau Giay Distreet, Ha Noi City, Viet Nam
Tell : (+84) 4 6281 2771
Fax: (+84) 4 6281 2771
To : Special Tea Co., ltd
Address : Rheinalli 18, Beclin, Germany
Tell

: 080 43162

Fax

: 080 48924
Date, July, 29th, 2015
Dear sirs,

SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 23


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Thank you for your enquiry of July 12th, 2015, in which you ask us to send
you detail of commodity and condition sales.

We are glad to send you an offer on the price and condition of sales
following:
Commodity
Quantity
Unit price
Quality

: Black Tea ( Black Tea Orthodox )
: Black Tea 5000 ton
: 1500 USD/ton,FOB Hai Phong Port - Incoterm 2010
: Black Tea ( Black Tea Orthodox )

Moisture :13.5% max
Admixtute: 0.2%
Density : 600g/l
Black seed: 2% max
Packing: PP bag (net: 50kg)
Origin: Vietnam
Total value: 7.500.000 USD
Which includes packing. The price will be valid within 30 days from the
data of this letter.
Payment
: to be made payment by irrevocable L/C
Packing
: The goods will be packed in accordance with our standard
export packing methods.
Delivery
:In December,2015.
We look forward to receiving your further instruction in the near future.
Your faithfully

Export sales manager
Order từ công ty Special Tea Co., ltd
ORDER
From : Special Tea Co., ltd
Address : Rheinalli 18, Beclin, Germany
Tell

: 080 43162

Fax : 080 48924
To : Asia Tea Company Limited
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 24


ĐỒ ÁN KTNV NGOẠI THƯƠNG

GVHD: ĐOÀN TRỌNG HIẾU

Address : No 17T3, Nhan Chinh Street, Cau Giay Distreet, Ha Noi City, Viet Nam
Tell : (+84) 4 6281 2771
Fax: (+84) 4 6281 2771
Date August, 11st,2015
Thank you very much for your offer of

July, 29th,2015 for black tea

product.
As requested, we have today informed your detail of purchase condition and
price list that we could order:

Commodity
: Black Tea ( Black Tea Orthodox )
Quantity
: Black Tea 3000 ton
Unit price
: 1350 USD/ton,FOB Hai Phong Port - Incoterm 2010
Quality
: Black Tea ( Black Tea Orthodox )
Moisture :13.5% max
Admixtute: 0.2%
Density : 600g/l
Black seed: 2% max
Packing: PP bag (net: 50kg)
Origin: Vietnam
Total value: 4.050.000 USD
Which includes packing.
Delivery: FOB Hai Phong Port -Incoterm 2010
Time of delivery: In December, 2015
Packing : PP bag, net: 50kg. The goods will be packed in accordance with
our standard export packing methods.
Payment: in US dollars by irrevocable L/C in to our account No :
(501624)42589 at Industrial & commercial bank of America.
We are looking forward to hearing from you.
Your faithfully
Director
SV : ĐỖ THỊ VÂN
MSV:46972 25



×