Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại công ty TNHH xây dựng hoàng lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.21 KB, 106 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của để tài
Trước thềm kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, hoạt động sản xuất kinh
doanh và dịch vụ ngày càng diễn ra môt cách mạnh mẽ, sức cạnh tranh trên thi
trường ngày càng lớn, một mặt mang lại những điều kiện hết thuận lợi đó là những
cơ hội đấu tư kinh doanh cũng như lợi ích lâu dài cho hầu hết các doanh nghiệp tận
dụng khai thác để phát triển và khảng định thương hiệu của mình trên thị trường sản
xuất kinh doanh. Nhưng bên cạnh những thuận lợi và những cơ hội đó là những
thách thức, khó khăn không nhỏ đối với các doanh nghiệp, từ đó buộc các doanh
nghiệp cũng như các công ty phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu
tư và điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất. Trước những thực tế đó các Công ty
cũng như các doanh nghiệp cần phải rà soát và đánh giá lại năng lực, sức mạnh tài
chính của mình từ đó mới có thể quyết định đầu tư kinh doanh một các phù hợp
nhất. Như vậy trong vấn đề này thì quá trình quản trị tài chính doanh nghiệp là một
trong những vấn đề lớn nhất mà các nhà quản trị quan tâm và trú trọng hơn cả. Bởi
việc phân tích và đánh giá lại tình hình tài chính sau mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty giúp cho nhà quản trị có một cái nhìn tổng quát và thấu đáo
hơn cả về tình trạng “sức khỏe” của Công ty từ đó có chiến lược, kế sách đầu tư sản
xuất kinh doanh hợp lý và đạt được hiệu quả cao.
Xuất phát từ nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của quản lý tài chính
trong doanh nghiệp. Cũng như thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại Công ty TNHH
Xây dựng Hoàng Lộc tôi nhận thấy tình hình quản trị tài chính của Công ty còn có
những mặt hạn chế, đồng thời được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty,
cũng như các phòng ban chức năng. Đặc biệt là sự định hướng và chỉ bảo tận tình
của thầy giáo:TS. Nguyễn Thái Sơn giúp tôi thực hiện luận văn với tên đề tài: “
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại Công ty TNHH Xây
dựng Hoàng Lộc”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiêp


- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và công tác Quản trị tài chính tại
công ty. Trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được và những mặt hạn chế còn tồn

-

tại của công ty trong 5 năm tổ chức hoạt động SXKD
Đề xuất một số biện pháp Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại công ty

1


2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động quản trị tài chínhcủa Công ty
TNHH Xây dựng Hoàng Lộc trong thời gian 5 năm từ 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp tỷ số tài chính
- Phương pháp tài chính Dupont
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm có 3
chương như sau.
Chương 1: Tổng quan về quản trị tài chính doanh nghiệp
Chương2: Thực trạng tình hình quản trị tài chính tại Công ty TNHH xây dựng
Hoàng lộc trong 5 năm từ 2011 đến 2015.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại Công ty
TNHH Xây dựng Hoàng Lộc.


2


3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1 .Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính. Tài chính
doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh
trong quá trình tạo lập và phân phối nguồn tài chính và quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập
và chu chuyển nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích sản xuất để đạt
được mục tiêu chung của doanh nghiệp đó [8, 7]

1.1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của ddoanh nghiệp, đó là tối đa hóa giá trị cho chủ doanh nghiệp hay tối đa
hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính là 1 trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp.
Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong
doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức
năng quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư,
tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết
định của quản trị tài chính có thể chia thành 3 nhóm: quyết định đầu tư, tài trợ và
quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba
quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông [9,14]

Như vậy “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí
các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù
hợp trực tiếp với các kế hoạch.”

3


4
1.1.2. Vai trò của nội dung Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của DN.
Trong quá trình hoạt động của DN thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và
dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của DN cũng như cho đầu tư phát
triển. Vai trò của tài chính DN trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu
cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của DN trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn
các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên
ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của DN. Do vậy vai trò của
Tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các
hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho DN hoạt động nhịp nhàng và

-

liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp [9, 14]
Tổ chức sử dụng vốn tiếp kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử
dụng vốn. Tài chính DN đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủ ro của dự án từ đó
góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có
vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ động

vốn gây ra đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản
tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của DN, cùng với việc sử
dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy
Cán bộ công nhân viên gắn liền với công việc. Từ đó sẽ nâng cao được năng suất

-

lao động, góp phần cải tiến SXKD nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vố [9, 14].
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động SXKD của DN
Thông qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các
chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý DN có thể đánh giá khái quát
và kiểm soát được các mặt hoạt động của DN, phát hiện được kịp thời những tồn
tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các

hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh [9, 14].
1.1.2.2. Nội dung của công tác Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung chủ yếu
sau [9, 15].
- Tham gia đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.

4


5
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh
nghiệp cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem
xét là hiệu quả chủ yếu của tài chính tức là xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra,
những rủi ro có thể gặp phải và khả năng có thể thu lợi nhuận, khả năng thực hiện
dự án. Trong việc phân tích lựa chọn, đánh giá các dự án tối ưu, các dự án có mức
sinh lời cao, người quản trị tài chính là người xem xét việc sử dụng vốn đầu tư như

thế nào; trên cơ sở tham gia đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, cần tìm ra định hướng
phát triển doanh nghiệp, khi xem xét việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư, cần chú ý
tới việc tăng cường tính khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo đạt được
hiệu quả kinh tế trước mắt cũng như lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho
hoạt động của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động
kinh doanh, quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải xác định các nhu cầu vốn cấp
thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ. Vốn hoạt động gồm có vốn
dài hạn và vốn ngắn hạn, và điều quan trọng là phải tổ chức huy động nguồn vốn
đảm bảo đầy đủ cho các nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy
động các nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của một doanh
nghiệp. Để đi đến việc quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp doanh nghiệp cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu vốn, chi
phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của các hình thức
huy động vốn.
- Tổ chức sử dụng tốt các số vố hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi,
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động
tối đa các số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các nguồn vốn bị ứ
đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thu hồi bán hàng và các khoản thu
khác, quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Tìm các biện pháp lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để
đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Mặt khác, cũng cần xác
định rõ các khoản chi phí trong kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thuế mà
doanh nghiệp phải nộp, xác định các khoản chi phí nào là chi phí cho hoạt động

5



6
kinh doanh và những chi phí thuộc về các hoạt động khác. Những chi phí vượt quá
định mức quy định hay những chi phí thuộc về các ngành kinh phí khác tài trợ,
không được tính là chi phí hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện việc phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên chức. Lợi nhuận là mục tiêu
của hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu mà doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm
vì nó liên quan đến sự tồn tại, phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Không thể nói
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hiệu quả cao trong khi lợi nhuận hoạt động
lại giảm. doanh nghiệp cần có phương pháp tối ưu trong việc phân chia lợi tức
doanh nghiệp. Trong việc xác định tỷ lệ và hình thức các quỹ của doanh nghiệp
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi.
- Đảm bảo kiểm tra,kiểm soát thường xuyên đối với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặt khác, định kỳ cần phải tiến hành phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp. Phân tích tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh và những điểm yếu về
tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó có thể giúp
cho lãnh.đạo doanh nghiệp trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh
doanh như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, tiền vốn, hiệu quả
hoạt động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về sản xuất
và tài chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản
tiền vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng một cách có hiệu
quả nhất.

- Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế hoạch tài chính là công cụ cần
thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự

6


7
biến động của thị trường. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình ra
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
Hiệu quả Quản trị tài chính Doanh nghiệp

1.2.

1.2.1. Khái niệu hiệu quả quản trị tài chính DN
Hiệu quả quản trị tài chính là việc đưa ra các quyết định về tài chính, tổ chức
việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó Hiệu quả quản trị tài chính là việc tổ chức, thực hiện tốt
các chức năng hoạch định chiến lược tài chính của doanh nghiệp, bảo đảm đủ nguồn
tài chính cho doanh nghiệp, huy động vốn với chi phí thấp nhất và sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn vốn [17, 113]
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Quản trị tài chính DN
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
- Nội dung [17, 114]
Số vốn mà DN huy động trong kỳ vừa phản ảnh kết quả trực tiếp của hoạt
động tài chính của DN vừa phản ảnh tình hình tài chính của DN. Tình hình biến
động (Tăng, giảm) của tổng số vốn theo thời gian (giữa cuối kỳ so với đầu năm,
giữa năm nay so với các năm khác,….) phản ảnh rõ nét kết quả tạo lập, tìm kiếm, tổ


-

chức và huy động vốn phục vụ cho các hoạt động của DN.
Phương pháp đánh giá [17, 114].
Để đánh giá tình hình huy động vốn của DN, các nhà phân tích sử dụng
phương pháp so sách. Khi đánh giá khái quát tình hình huy động vốn, các nhà phân
tích có thể lập bảng sau.

7


8
Bảng 1.1: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn
Cuối năm
(N-1)

(N-2)

Chỉ
tiêu

A
1.Tổng
số vốn
chủ sở
hữu
2. Tổng
số nợ
phải trả
Tổng số

nguồn
vốn

Cuối năm N so với cuối năm….
N-2)
(N-1)

N

Số
tiền
(đ)

Tỷ
trọng
%

Số
tiền
(đ)

Tỷ
trọng
%

Số
tiền
(đ)

Tỷ

trọng
%

Tỷ
lệ
%

So sánh
về số tiền
(đ)

Tỷ
lệ
%

So sánh
về số tiền
(đ)

Tỷ
lệ
%

So sánh
về số tiền
(đ)

D

E


G

H

I

K

O

P

Q

R

S

T

• Ý nghĩa

+ Cột “số tiền” trong kỳ phân tích (cột I) và kỳ gốc (các cột B,D,G) phản ánh

chỉ số của từng chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ tương ứng (cuối năm và các năm liền kề
trước năm N); trong đó, số tổng cộng theo từng cột của chỉ tiêu “ tổng số vốn chủ
sở hữu” và chỉ tiêu “tổng số nợ phải trả” đúng bằng số liệu của chỉ tiêu “tổng số
nguồn vốn”
+ Cột “tỷ trọng” trong kỳ phân tích (cột K) và kỳ gốc ( các cột C,E và H)

phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn ở từng thời điểm cuối kỳ tương ứng
(cuối năm và các năm liền kề trước năm N).
+ Cột “ cuối năm N so với cuối năm (N-1), (N-2), (N-3)”;Cột “ chênh lệch
về số tiền” ( các cột L,O và R): phản ánh sự biến động về số tuyệt đối của các chỉ
tiêu “tổng số nợ phải trả”, “tổng số nguồn vốn chủ sở hữu” và “tổng số nguồn vốn”
theo thời gian.
Để phân tích xu hướng tăng trưởng của vốn các nhà phân tích sử dụng
phương pháp so sánh bằng số tương đối định gốc (y i/yo,I =1,n) tiến hành so sánh tốc
độ tăng trưởng theo thời gian của tông số vốn với kỳ gốc cố định.

8


9
Ttt

=

∑Vi
∑Vg

x

100

(1.1)

Trong đó: - Ttt : Tốc độ tăng trưởng của vốn
- Vi : Số vốn hiện có ở kỳ i
- Vg : Số vốn hiện có ở kỳ gốc


Khi

đánh

giá

xu

hướng tăng
trưởng của
vốn

các

nhà phân tích lập ra bảng sau
Bảng 1.2: Tốc độ tăng trưởng vốn của Công ty
Kỳ so sánh
Chỉ tiêu
Tốc độ tăng trưởng của vốn

(N-3)/(N-4)

(N-2)/(N-4)

(N-1)/(N-4)

N/(N-4)

(%)


Vậy kết quả so sánh sẽ được biểu hiện qua đồ thị hoặc biểu đồ. Chẳng hạn ,
sử dụng phương pháp đồ thị, ta có : trục y, phản ánh tốc độ tăng trưởng theo thời
gian ( kỳ I so với kỳ gốc) trục x phản ánh thời gian phân tích.
Từ đó tương tư ta đánh giá được nhịp điệu tăng trưởng của vốn ( huy động
vốn) giữa các kỳ với nhau.
1.2.2.2 . Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh thường bao gồm nhiều nội dung :
hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động , hiệu quả sử dụng tài sản.Các chỉ tiêu
thường được dùng trong việc đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của DN.

- Tỷ suất sinh lời của vốn [17, 205]
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanhnghiệp muốn
lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh lợi nhuận với vốn đầu tư, ta sẽ thấy khả
năng tạo ra lợi nhuận của DN từ vốn, có thể xác định bằng công thức.
ROI

=

∑ Πtt
x 100
∑Vbq

(1.2)

• Ý
nghĩa

Trong đó: - ROI : Tỷ suất lợi nhuận của vốn
- Πtt : Tợi nhuận kế toán trước thuế

- Vbq : Vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích DN bỏ ra 100đồng vốn đầu tư
thi thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. chỉ tiêu này mới thể hiện thực chất hiệu

9


10
quả của 1 đồng vốn sự dụng kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ Công ty sử
dụng đồng vốn tốt, đó là nhân tố hấp dẫn DN đầu tư vào kinh doanh.

- Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu [17, 207]
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động kinh doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như sau.
ROE =

∑ Πst
∑Vcbq

x 100



(1.3)

vốn

Trong đó: - ROE : Tỷ suất lợi nhuận của vốn CSH
- Πst : Lợi nhuận sau thuế
- Vcbq : Vốn chủ sở hữu bình quân


chủ sở
hữu
bình

quân được xác định như sau:
Vcđk + Vcck
x 100
2
Trong đó: - Vcbq : Vốn chủ sở hữu bình quân
- Vcđk : Vốn chủ sở hữu đầu kỳ
- Vcck : Vốn chủ sở hữu cuối kỳ
Vcbq

=



(1.4)

Ý nghĩa

Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
vốn chủ sở hữu, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập DN, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu DN là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ DN. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ
sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doan

-


Tỷ suất lời của tài sản
Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh, DN mong muốn mở rộng quy mô
sản xuất, thị trường tiêu thụ nhằm tăng trưởng mạnh. Do vậy, nhà quản trị thường
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản đã đầu tư, có thể xác định bằng công thức.
ROA =

∑ Πst
∑TSbq

x 100

(1.5)

Trong đó: - ROA : Tỷ suất lợi nhuận của tài sản
- Πst : Lợi nhuận sau thuế
- TSbq : Tài sản bình quân

• Ý nghĩa
10


11
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài
sản đầu tư thi thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo
chiều rộng, như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần
tiêu thụ…

- Tỷ suất sinh lời của doanh thu được xác định bởi công thức
ROS


=

∑ Πst
∑TRt

x 100

(1.6)

Trong đó: - ROS : Tỷ suất lợi nhuận của doanh thu
- Πst : Lợi nhuận sau thuế
- TRt : Doanh thu

• Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được
100đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi
phí càng tốt. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu.
Chỉ tiêu này thấp nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình lưu chuyển tiền tệ
- Đánh giá khả năng thanh toán từ lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh
doanh
Việc đánh giá khả năng thanh toán từ lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động
SXKD thường được xác định như sau.
+ Khả năng chia lợi nhuận
Trhđ

=


∑thđ
∑ttk

(1.7)

Trong đó: - Trhđ : Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hđ
- thđ : Tiền thu vào từ hđ
- ttk : Tiền trong kỳ



Ý nghĩa
Nếu khả năng chia lợi nhuận > 1 chứng tỏ công ty có khả năng chia lợi
nhuận cho các chủ sở hữu từ tiền tạo ra trong hoạt động SXKD.

11


12
Nếu khả năng chia lợi nhuận < 1 chứng tỏ công ty không đủ khả năng chia
lợi nhuận cho các chủ sở hữu từ tiền tạo ra trong hoạt động SXKD.
+ Đánh giá khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp được xác định như sau.
Ktc

Ltt – Ndh
Nnh

=


(1.8)

Trong đó: - Ktc : Khả năng tự chủ tài chính
- Ltt : Lưu chuyển tiền tệ từ hđ SXKD
- Ndh : Nợ dài hạn
- Nnh : Nợ ngắn hạn
Khả năng tự chủ tài chính phản ánh mức độ phụ thuộc vào các khoản nợ vay
ngắn hạn của công ty. Nếu chỉ số này lớn hơn 1 chứng tỏ công ty không phụ thuộc
vào các khoản vay ngắn hạn, khả năng tự chủ tài chính của công ty cao, rủi ro thanh
toán thấp. Ngược lại nếu khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp thấp hơn 1
chứng tỏ công ty phụ thuộc các khoản nợ vay ngắn hạn, chỉ tiêu này càng thấp rủi
ro thanh toán càng lớn.
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả quản trị vốn cố định và tài sản dài hạn
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả vốn cố định [18, 84]
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định tao ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong kỳ.
Hvcđ

=

TRt
Vcđ

x 100

(1.9)

Trong đó: - Hvcđ : Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- TRt : Doanh thu thuần trong kỳ

- Vcđ : Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần trong kỳ được lấy từ chỉ tiêu mã số 01, 10 trong bảng Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vcđ

=

Vcđđk + Vcđck
2

Trong đó: - Vcđ : Vốn cố định bình quân
- Vcđđk : Vốn cố định đầu kỳ
- Vcđck : Vốn cố định cuối kỳ

12

(1.10)


13

+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định [18, 86]
Htscđ

=

TRt
Ngtscđ

x 100


Trong đó: - Htscđ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
- TRt : Doanh thu thuần trong kỳ
- Ngtscđ : Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

• Ý nghĩa
Chỉ tiêu này phản ánh : Cứ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tham
gia tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cho phép đánh giá
trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Hệ số hàm lượng vốn cố định [18, 87]
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định . Nó
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hsvcđ =

TRt
Vcđ

(1.11)

Trong đó: - Hsvcđ: Hệ số hàm lượng VCĐ
- TRt : Doanh thu thuần trong kỳ
- Vcđ : Vốn cố định bình quân
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định [18, 87]
Chỉ tiêu được xác định như sau:
TLNvcđ =

Πtt
Vcđ

x 100


(1.12)

Trong đó: - TLNvcđ : Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
- Πtt : Lợi nhuận trước thuế
- Vcđ : Vốn cố định bình quân

• Ý nghĩa
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vố cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế thu nhập).
+ Hệ số hao mòn tài sản cố định [18, 87]
Htscđ

13

=

KHlktscđ
∑ Ngtscđ

(1.13)


14
Trong đó: - Htscđ : Hệ số hao mòn TSCĐ
- KHlktscđ : Khấu hao lũy kế TSCĐ
- Ngtscđ : Nguyên giá TSCĐ

• Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn tài sản cố định trong doanh nghiệp,

mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của tài sản cố định cũng như
vốn cố định ở thời điểm đánh giá.

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tài sản dài hạn [17, 223]
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ta thường sử dụng các chỉ tiêu
sau.
+ Tỷ suất lợi nhuận của tài sản dài hạn [17, 223]
Πst

TLNtsdh =

(1.14)

TSdh

Trong đó: - TLNvcđ : Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
- Πst : Lợi nhuận sau thuế
- TSdh : Tài sản dài hạn bình quân

• Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn của DN là tốt, đó là nhân tố tạo ra sự hấp dẫn cho các nhà đầu
tư.
+ Sức sản xuất của tài sản dài hạn [17, 223]
Sxtsdh =
Trong đó:

TRt
TSdh


(1.15)

- Sxtsdh: Sức sản xuất tài sản dài hạn
- TRt : Doanh thu thuần
- TSdh : Tài sản dài hạn bình quân

• Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu, doanh thu thần. Chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.

14


15
+ Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu [17, 224]
Shtsdh

=

Trong đó:

TSdh

(1.16)
TRt
- Shtsdh : Sức hao phí tài sản dài hạn
- TRt : Doanh thu thuần trong kỳ
- TSdh : Tài sản dài hạn bình quân


• Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết DN muốn có 1 đồng doanh thu, doanh thu thuần trong
kỳ thì cầnbao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, đó
là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù hợp.
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định [17, 224]
TLNtscđ =

Πst
Gltscđ

x 100

(1.17)

Trong đó: - TLNtscđ : Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
- Πst : Lợi nhuận sau thuế
- Gltscđ : Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân

• Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt đó là nhân tố hấp dẫn của
các nhà đầu tư.
+ Sức sản xuất của tài sản cố định
Sxtscđ =
Trong đó:

TRt
TScđ


(1.18)

- Sxtscđ: Sức sản xuất TSCĐ
- TRt : Doanh thu thuần
- TScđ : Giá trị TSCĐ bình quân

• Ý nghĩa
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư trong kỳ thi thu được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản cố định hoạt động
tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

15


16
+ Suất hao phí của tài sản cố định
Shtscđ = TScđ
(1.19)
TRt
Trong đó: - Shtscđ: Suất hao phí tài sản dài hạn
- TRt : Doanh thu thuần
- TScđ : Tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu, doanh thu
thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ
cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
1.2.2.5. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn [17, 126]
+ Tỷ suất lợi nhuận của tài sản ngắn hạn

TLNtsnh =

Πst
TStscđ

x 100

(1.20)

Trong đó: - TLNtsnh : Tỷ suất lợi nhuận của TSNH
- Πst : Lợi nhuận sau thuế
- TStsnh : Tài sản ngắn hạn bình quân

• Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng
tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài ngắn hạn tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
+ Số vòng quay của tài sản ngắn hạn ( sức sản xuất của tài sản ngắn hạn)
Vqtsnh = ∑ TRt
(1.21)
TSnh
Trong đó: - Vqtsnh : Vòng quay TSNH
- TRt : Doanh thu thuần
- TSnh : Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích TSNH quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt hoặc cho
biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng
DTT.


16


17
+ Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu [17, 216]
Shtsnh = TSnh
(1.22)
TRt
Trong đó: - Shtsnh: Suất hao phí TSNH
- TRt : Doanh thu thuần
- TSnh : Tài sản dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu (DTT) trong
kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đây là căn cư để đầu tư các tài
sản ngắn hạn cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH
càng cao.
+ Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ

Shtsnh = TSnh
(1.23)
Πst
Trong đó: - Shtsnh: Suất hao phí TSNH
- Πst : Lợi nhuận sau thuế
- TSnh : Tài sản dài hạn bình quân

tiêu này cho
biết để có 1
đồng

lợi


nhuận

sau

thuế cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chức tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tốt. Chỉ tiêu này là căn cứ để
doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi
nhuận như mong muốn.
1.2.2.6. Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở
khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán. Và các
nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát [17, 184]
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
hiện doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn,...)
Htttq =

17

∑TS

∑Npt

(1.24)


18

Trong đó:

- Htttq : Hệ số thanh toán tổng quát
- TS : Tài sản
- Npt : Nợ phải trả

Nếu hệ số này bằng 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Trên thực tế,
nếu hệ số này bằng 1 hoặc gần bằng 1 có nghĩa là vốn CSH không có hoặc bọ mất
toàn bộ. Nếu bán toàn bộ tài sản hiện có (Tài sản lưu động và tài sản cố định) sẽ
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện hành).
Trong tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lí và sử dụng thì chỉ có
tài sản lưu động trong kì là có thể dễ dàng hơn khi chuyển đổi thành tiền.
Htthh =
Trong đó:

∑TSnh

∑Nnh

(1.25)

- Htthh : Hệ số thanh toán hiện hành
- TSnh : Tài sản
- Nnh : Nợ ngắn hạn

Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Htthh =
Trong đó:


TSlđ + Đtnh

∑Nnh

(1.26)

- Htthh : Hệ số thanh toán hiện hành
- TSlđ : Tài sản
- Nnh : Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn
hạn có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ đó đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

- Hệ số thanh toán nhanh [17, 185]
Các tài sản mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền.
Khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những TSNH có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho, vì ta đã
biết hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền, nhất là hàng ứ đọng, kém
phẩm chất.
Htthn =

18

TSnh - Dt

∑Nnh

(1.27)



19
Trong đó:

- Httn : Hệ số thanh toán nhanh
- TSnh : Tài sản ngắn hạn
- Nnh : Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ, nó phản ánh khả
năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
1.2.2.7. Phân tích tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng cao
trong tổng tài sản ngắn hạn, do vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn bị ảnh hưởng
đáng kể của hiệu quả sử dụng hàng tồn kho.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp thường bao gồm: hàng hóa, hàng gửi bán,
thành phẩm …khi phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho người ta thường dùng
các chỉ tiêu sau.

- Số vòng quay hàng tồn kho [17, 129]
Pvhb

Vqhtk =
Trong đó:

(1.28)

HTK
- Vqhtk : Vòng quay hàng tồn kho

- Pvhb : Giá vốn hàng bán
- HTK : Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn đầu tư của hàng tồn kho quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không
ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Hđhtk =
Trong đó:

HTK
∑TRt

(1.29)

- Hđhtk : Hệ số đảm nhiệm HTK
- TRt : Doanh thu thuần
- HTK : Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thì cần bao
nhiêu đồng vốn đầu tư cho hàng tồn kho, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư cho hàng tồn kho càng cao. Thông qua chỉ tiêu này giúp cho nhà

19


20
quản trị kinh doanh xây dựng kế hoạch về dự trữ, thu mua, sử dụng hàng hóa, thành
phẩm một cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.


1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính ở những doanh nghiệp khác nhau đều có những điểm khác
nhau. sự khác nhau đó ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như:
Sự khác biệt về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của ngành và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Quy mô và hình thức doanh nghiệp
Quy mô kinhdoanh có ảnh hưởng tới quy mô của nguồn vốn kinh doanh, khả
năng huy động vốn. Hình thức kinh doanh là chuyên doanh hay tổng hợp sẽ ảnh
hưởng tới khả năng linh hoạt trong việc đổi mới công nghệ, mặt hàng kinhdoanh
cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiện nay, ở nước ta có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau.
- Doanh nghiệp nhà nước
- Công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các
doanh nghiệp trên có ảnh hưởng đến quản trị tài chính doanh nghiệp như việc tổ
chức, huy động vốn, sản xuất kinh doanh, việc phân phối lợi nhuận.
1.3.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh
Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ
thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển


20


21
vốn (vốn cố định và vốn lưu động) ảnh hưởng tới phương pháp đầu tư, thể thức
thanh toán chi trả.
- Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử
dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn
thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động
lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, điều đó giúp cho
doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng như trong
việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản
xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra một lượng vốn lưu
động tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất có tính chất thời
vụ, thì nhu cầu vốn lưu động giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn,
tiền thu về bán hàng cũng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả, cũng
thường gặp những khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như
đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
1.3.2.Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm: Luật, các văn bản dạng luật ảnh hưởng tới quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ môi trường này, các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tề bình đẳng cạnh tranh trong kinh doanh. Môi trường pháp lý
có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý
lành mạnh, chặt chẽ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển và
ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ gây cho DN nghiều khó khăn,
chở ngại và những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2.2. Môi trường kinh tế và các chính sách kinh tế của Nhà nước
Đây là môi trường có tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Nó bao gồm: Các chính sách đầu tư, các chính sách vi mô. Vai trò của nhà
nước điều tiết các hoạt động đầu tư, các chính sách kinh tế phù hợp và thống nhất
với môi trường hiện tại. Một môi trường kinh tề tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp có
các quyết định đúng đắn về hoạt động kinh doanh của mình

21


22
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể tạo ra sự hấp dẫn của thị trường. Nếu tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì nó tạo ra một môi trường kinh doanh ổn
định cho DN hoạt động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình. Ngược lại,
tăng trưởng kinh tế không ổn định sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, như thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguổn lực sử dụng bị
lãng phí do không hiệu quả…
- Mức thu nhập cao và ổn định tức là khả năng tiêu dùng thực tế của khách
hàng ngày càng tăng làm cho thị trưởng của DN được mở rộng và vấn đề mở rộng
sản xuất của DN được đặt ra. Nếu thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu
dùng giảm thị trường của DN bị thu hẹp sản xuất trì trệ.
- Tốc độ lạm phát ở mức cao và không ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong
nước không ổn định, DN sẽ không yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Mặt khác
đồng tiền trong nước ổn định sẽ là cơ sở quan trọng để đánh giá chính xác hiệu quả
kinh doanh của DN. Tốc độ lạm phát cao sẽ làm mất lòng tin và nội tệ và không
giám đầu tư kinh doanh.
1.3.2.3. Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và thu
Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng
lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận.
Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng được phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá
cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự chi phí tài chính và
sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo

lường khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp
tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. Tất cả các
yếu tố trên có thể được các nhà quản trị tài chính sử dụng để phân tích các hình thức
tài trợ và xác định thời gian tìm kiếm các nguồn vốn trên thị trường tài chính.
1.3.2.4. Cạnh tranh trên thị trường và các phát minh, thành tựu khoa học kỹ
thuật
Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương lai giữa các
doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên
quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng trong một
nền kinh tế luôn luôn biến đổi và người giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về

22


23
việc cho doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết. Cũng tương tự như vậy, sự tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải ra sức cải tiến kỹ thuật, quản lý,
xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài chính, khả năng thích ứng với thị
trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho doanh nghiệp.

23


24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG HOÀNG LỘC GIAI ĐOẠN (2011-2015)
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Xây dựng Hoàng Lộc
2.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH Xây dựng Hoàng Lộc
- Tên công ty (tiếng Việt): CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HOÀNG LỘC


Tên công ty (tiếng anh): HOANG LOC CONSTRUCTION LIMITED

-

COMPANY
- Tên viết tắt: HOANG LOC CO.,LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: Phố mới,Tân Dương, Thủy Nguyên, Hải Phòng.
- Điện thoại

: 0313.850193

Fax: 0313.850848

- Mã số thuế

: 0200764483

- Tài khoản

: 8716959 – Ngân hàng Á Châu, chi nhánh Thủy Nguyên.

- Số đăng ký kinh doanh: 0204000475
- Đăng ký lần đầu, ngày 31 tháng 07 năm 2007.
- Đăng ký thay đổi lần thứ 2, ngày 11 tháng 09 năm 2009.
- Đăng ký thay đổi lần thứ 3, ngày 23 tháng 09 năm 2009.
- Đăng ký thay đổi lần thứ 2, ngày 09 tháng 02 năm 2011.
- Vốn điều lệ: 118.000.000.000 đồng

Bằng chữ: “Một trăm mười tám tỷ đồng”

- Vốn pháp định: 6.000.000.000

“Bằng chữ: Sáu tỷ đồng”
- Vốn điều lệ và danh sách thành viên góp vốn

Bảng2.1: Danh sách thành viên góp vốn
STT
1.
2.
3
4

24

Tên thành viên
Trần Bá Lộc
Bùi Quang Vinh
Lê Hữu Lương
Vũ Thị Thu Thúy

Giá trị vốn góp
Phần vốn góp
30.000.000.000
25.42%
8.000.000.000
6.78%
8.000.000.000
6.78%
72.000.000.000
61.02%

(Nguồn: Sổ đăng ký kinh doanh)


25
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Xây dựng Hoàng Lộc là một trong những đơn vị có uy tín,
đã khẳng định được thương hiệu trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh thương
mại trên địa bàn Hải Phòng và trong cả nước.
Trải qua gần 10 năm xây dựng và phát triển, TNHH Xây dựng Hoàng Lộc
đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng và
kinh doanh thương mại không chỉ trên địa bàn Hải Phòng mà còn trên toàn quốc.
Tiền thân của Công ty TNHHXây dựng Hoàng Lộc là Công ty Trách nhiện
hữu hạn một thành viên thành lập 31/10/2007 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh
số 0204000475 - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng. Quy mô ban đầu
của Công ty chỉ là một văn phòng nhỏ, hơn 20 cán bộ công nhân viên, với số vốn
điều lệ ban đầu là: 4,5 tỷ. Công ty làm việc trong điều kiện hết sức khó khăn, Lãnh
đạo cùng với cán bộ công nhân viên đã “khởi nghiệp” từ những công trình trạm xá,
điện, trường học, đường giao thông, kênh mương có giá trị thấp, nằm rải rác ở các
địa phương trong tỉnh và các tỉnh khác…
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty phải vượt qua những khó khăn,
thánh thức từ những ngày tháng khởi nghiệp và đến nay Công ty đã khẳng định
được uy tín, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực xây dựng - thương mại. Để
tồn tại trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của thị trường cũng như sự phát triển không ngừng của đất nước, Công ty
không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị máy móc, thiết bị thi công hiện đại, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đổi mới biện pháp thi công theo hướng hiện đại
và tiên tiến. Qua đó, đã tạo được uy tín với các chủ đầu tư, đồng thời tạo được nền
móng vững chắc để Công ty phát triển trong điều kiện mới.
Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, Công ty cũng không ngừng đón
nhận những cơ hội mới, năm 2010 là thời điểm đánh dấu bước phát triển đột phá

của Công ty TNHH Xây dựng Hoàng Lộc trên một tầm cao mới, một vị thế mới.
Công ty được Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng và nhà nước giao cho nhiệm
vụ nặng nề nhưng vô cùng vinh dự đó là trở thành nhà thầu san lấp mặt bằng và xây
dựng đồng thời 2 tuyến đường mới với chiều dài lên đến vài trăm Km tuyến đường
nối liền đoạn đường Quốc lộ 10 Quảng Ninh - Hải Phòng - Thái Bình, và tuyến

25


×