Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích ảnh hưởng của các nhóm yếu tố môi trường ngành đến hoạt động của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.72 KB, 15 trang )

Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

PHẦN I: GIỚI THIỆU VẤN ĐÊ
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt
với các cơ hội và rủi ro. Việc nắm bắt được các thay đổi về môi trường kinh
doanh trong và ngoài doanh nghiệp sẽ giúp cho việc định hướng chiến lược
và chính sách kinh doanh có hiệu quả. Một trong những nhân tố quan trọng
tác động không nhỏ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó là các nhóm yếu tố môi trường ngành( môi trường vi mô). Các
doanh nghiệp cần phân tích, đánh giá môi trường vi mô để xác định điểm
mạnh và điểm yếu của mình, xác định các nhân tố tác động là cơ hội hay rủi
ro. Nếu là cơ hội thì nắm bắt và đưa ra các chính sách, chiến lược kịp thời
nhằm tối đa hóa lợi nhuận còn nếu là rủi ro thì biết cách phòng tránh, giảm
thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất. Tiều luận với đề tài “ Phân tích ảnh
hưởng của các nhóm yếu tố môi trường ngành đến hoạt động của doanh
nghiệp” sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề thuộc môi trường vi mô của doanh
nghiệp cùng sưc tác động của từng yếu tố đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.

1


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

PHẦN II: PHÂN TÍCH NỘI DUNG
I – KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG VI MÔ
1.1. Khái niệm môi trường vi mô
Môi trường vi mô là tổ hợp các yêu tố trong ngành và các yếu tố


ngoại cảnh tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
cũng giúp cho các nhà quản trị định hướng chương trình hành động phù hợp
với môi trường kinh doanh. Những yếu tố cơ bản của môi trường vi mô là:
nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà môi giới, các tổ chức có
quan hệ trực tiếp, các yếu tố nội bộ bên trong mỗi tổ chức.
Môi trường càng biến động phức tạp và có nhiều rủi ro dẫn đến sự
cạnh tranh gia tăng. Tùy theo quy mô ngành, sức hấp dẫn của thị trường mà
các yếu tố môi trường vi mô tác động đến hoạt động quản trị khác nhau.
1.2.Vai trò của môi trường vi mô
Môi trường vi mô được hình thành tùy theo đặc điểm hoạt động của
từng ngành, từng doanh nghiệp. Nhìn chung, môi trường vi mô có ảnh
hưởng đến hoạt động của một doanh nghiệp như sau:
- Đến hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đến phạm vi hoạt động của doanh nghiệp
- Đến mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp
Sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vi mô đến doanh nghiệp
mang tính trực tiếp, đe dọa đến thành bại của một doanh nghiệp. Vì vậy việc
phân tích các nhóm yếu tố của môi trường vi mô là cần thiết và khách quan.

2


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

II – ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÓM YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
NGÀNH
1. Khách hàng
1.1.Khái niệm khách hàng
Khách hàng là những tổ chức, cá nhân tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ

của doanh nghiệp. Họ là những người hưởng thụ từ đầu ra của doanh nghiệp
1.2.Sự tác động của yếu tố khách hàng
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời của công ty. Khách hàng
được phân làm hai nhóm: khách hàng lẻ và phân phối. Cả hai nhóm đều gây
áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và
chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định
mua hàng. Sự tín nhiệm của khách hàng đạt được do doanh nghiệp biết cách
thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Vì là người hưởng
thụ đầu ra của doanh nghiệp nên khách hàng quyết định đầu ra của doanh
nghiệp. Không có khách hàng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ
sản phẩm và dịch vụ của mình.
Muốn thu hút khách hàng, nhà quản trị phải dành thời gian khảo sát
thị hiếu và nhu cầu của khách hàng:
- Khách hàng mục tiêu của công ty là ai? Nhu cầu thị hiếu của họ là
gì? Khuynh hướng tương lai của họ là gỉ?
- Ý kiến phản hồi của khách hàng đối với sản phẩm, dịch cụ của
doanh nghiệp ra sao?
- Mức độ trung thành của khách hàng đối với sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ của doanh nghiệp như thế nào?
- Áp lực của khách hàng hiện tại đối với doanh nghiệp và xu hướng
sắp tới như thế nào?

3


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng
thanh toán và trả giá của họ. Khách hàng thường có xu hướng ép giá sản

phẩm xuống trong khi đòi hỏi chất lượng sản phẩm dịch vụ cao hơn, nhiều
dịch vụ kèm theo hơn. Nếu như vậy sẽ làm lợi nhuận công ty giảm xuống
nhưng nếu không đáp ứng sẽ không thu hút được khách hàng. Một doanh
nghiệp thành công là doanh nghiệp cân bằng được hai về của bài toán đó.
Khách hàng có thể gây áp lực lên doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
- Nhiều nhà cung ứng có quy mô vửa và nhỏ trong ngành cung cấp.
Trong khi người mua là một số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh này cho
phép người mua chi phối các công ty cung cấp
- Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người
mua có thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả cho sự
giảm giá không hợp lý.
- Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn
trong tổng số đơn đặt hàng
- Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có xu
hướng khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản
phẩm cho mình. Chẳng hạn các doanh nghiệp dệt khép kín sản xuất để có sợi
phục vụ cho dệt
- Khách hàng có đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá cả,..
của nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn
Vì thế các nhà quản trị phải xây dựng chiến lược để thay đổi vị thế
của mình trong việc thương lượng giá như thay đổi một hoặc một số điều
kiện trên hoặc tìm kiếm khách hàng có ít ưu thế hơn. Trên thực tế, chi phí để
thu hút một khách hàng mới có thể lớn gấp 5 lần để giữ được 1 khách hàng
cũ. Nhưng nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ vẫn thường cố gắng để có được
khách hàng tiềm năng mà bỏ phí các chương trình dành cho khách hàng hiện
4


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh


tại – những chương trình này có hiệu quả chi phí hơn nhiều trong việc làm
tăng doanh thu và khả năng thu lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp phải tìm
hiểu kỹ các thông tin như: khách hàng là ai? Thuộc tầng lớp nào? Nhu cầu,
thị hiếu như thế nào? để làm cơ sở định hướng cho việc hoạch định chiến
lược, chính sách kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
2. Nhà cung ứng
2.1.Khái niệm nhà cung ứng
Nhà cung ứng là các cá nhân hoặc tổ chức cung cấp các yếu tố đầu
vào cho doanh nghiệp như: Nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, sức lao động,
thông tin ( tổ chức), vốn (ngân hàng),…
2.2.Sự tác động của yếu tố nhà cung ứng:
a/ Sự tác động của nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bi
Số lượng, chất lượng, giá cả và thời hạn cung cấp các yếu tố đầu vào
đều ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì
thế, các nhà cung ứng có ưu thế có thể thu lợi nhuận từ việc bán tăng giá
nguyên vật liệu, máy móc, trang thiết bị hoặc cắt giảm các dịch vụ đi kèm.
Các yếu tố làm tăng địa vị của nhà cung ứng cũng giống như khách hàng, cụ
thể là: số lượng nhà cung ứng nhiều hay ít, có hay không có các mặt hàng
thay thế, các nhà cung ứng bán cùng một loại nguyên vật liệu, máy móc,
trang thiết bị nhiều hay it. Họ có thể bảo vệ mình bằng cách mua lại các cơ
sở cung cấp các mặt hàng giống họ hoặc liên kết lại với nhau hay đăng kí
độc quyền. Nhà cung ứng có điều kiện thuận lợi như vậy thì doanh nghiệp
mua hàng cần tìm cách cải thiện tình hình bằng cách tác động vào các yếu tố
trên

5


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh

doanh

Việc lựa chọn nhà cung ứng phải dựa trên số liệu phân tích về các nhà
cung ứng. Cần phân tích nhà cung ứng theo các yếu tố quan trọng đối với
công ty. Những yếu tố nhà cung ứng có thể chi phối doanh nghiệp bao gồm:
- Vị trí của nhà cung ứng trên thị trường
- Mức độ chi phối thị trường của nhà cung ứng
- Tầm quan trọng của sản phẩm của nhà cung ứng
- Mức độ quan tâm của người mua đồi với nhà cung ứng
- Mối đe dọa khi các người mua liên kết lại với nhau
- Việc có nhiều sản phẩm thay thế hiện nay
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng phải tìm hiểu về thành tích bán hàng
của nhà cung ứng trong quá khứ, sự khác biệt giữa trước đây và bây giờ và
bất cứ yếu tố nào khác có lợi cho doanh nghiệp khi giao dịch với nhà cung
ứng
b/ Nhà cung ứng tài chính
Trong một thời điểm nhất định, bất kề doanh nghiệp nào cũng có nhu
cầu vay vốn. Nguồn có thể nhận được bằng cách vay ngắn, hạn, vay dài hạn
hoặc phát hành cổ phiếu. Trước khi vay hay phát hành cổ phiếu, doanh
nghiệp phải xem xét đến vị trí của mình so với các doanh nghiệp khác bằng
cách đặt ra các câu hỏi:
- Cổ phiếu của mình có được đánh giá đúng giá trị hay không
- Nguồn vốn lưu động có mạnh không, các chủ nợ có đồng ý danh
sách trả nợ không?
- Các điều kiện cho vay của chủ nợ có phù hợp với mục tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp không?
- Có thể kéo dài thời hạn cho vay không?

6



Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

c/ Nhà cung ứng nguồn lao động
Nguồn lao động là một phần trong môi trường cạnh tranh của doanh
nghiệp. Các yếu tố như trình độ chuyên môn, tiền lương cũng ảnh hưởng đến
thành công của doanh nghiệp. Do đó các nhà cung ứng lao động có thể tác
động mạnh đến khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp
Vậy để giảm bớt rủi ro các doanh nghiệp phải cố gắng xây dựng mối
quan hệ tốt với các nhà cung ứng nguồn lao động. Mặt khác, các doanh
nghiệp phải tìm kiếm các nhà cung ứng khác nhau về mọi loại nguồn lực.
Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có được nhiều quyền lựa chọn và có thể
chống lại sức ép của các nhà cung ứng. Thự tiễn cho thấy nhiều doanh
nghiệp có được lợi thế cạnh tranh nhờ vào mối quan hệ tốt với các nhà cung
ứng,
Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải thiết lập mối quan hệ với khách hàng
và nhà cung ứng nhằm đảm bảo ổn định sản xuất cho doanh nghiệp.
- Chi phí giữ khách hàng = 1/3 chi phí tìm khách hàng
- Không để nhà cung cấp độc quyền
- Ràng buộc nhà cung cấp bằng cách rủi ro cùng chịu, cùng hầu tòa,…
- Doanh nghiệp – khách hàng – nhà cung cấp là mắt xích của chuỗi
giá trị. Doanh nghiệp nên chủ động đặt mình trong sự liên kết của chuỗi giá
trị
3. Đối thủ cạnh tranh
3.1.Khái niệm đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là các công ty khác trong cùng một ngành hoặc
cùng cung cấp một loại sản phẩm, dịch vụ giống như doanh nghiệp
3.2.Sự tác động của yếu tố đối thủ cạnh tranh
3.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại


7


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

Nếu các đối thủ cạnh tranh hiện tại càng yếu, doanh nghiệp càng có cơ
hội để tăng giá bán và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, khi các đối
thủ cạnh tranh mạnh thì sự cạnh tranh về giá càng đáng kể, mọi sự cạnh
tranh về giá đều dẫn đến tổn thất
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường
bao gồm các nội dung chủ yếu như: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu
của ngành và hàng rào lối ra.
- Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào các số liệu và khả năng phân
phối sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh
khác nhau có các ứng dụng khác nhau cho cạnh tranh. Cơ cấu cạnh tranh
thay đổi từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Thông
thường, ngành riêng lẻ bao gồm 1 số lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
không doanh nghiệp nào trong số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi đó,
một ngành tập trung có sự chi phối của 1 số ít các doanh nghiệp lớn, thậm
chí chỉ 1 doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền
- Tình trạng cầu của 1 ngành là yếu tố quyết định về mức độ cạnh
tranh của doanh nghiệp. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp 1 cơ
hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc
liệt để các doanh nghiệp giữ được thị phần. Đe dọa mất thị trường là yếu tố
không thể tránh đối với các doanh nghiệp cạnh tranh
- Hàng rào lối ra là mối đe dọa nghiêm trọng khi cầu của doanh
nghiệp giảm mạnh. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp sẽ có thể bị
khóa chặt trong 1 ngành sản xuất không ưa thích. Hàng rào lối ra thường bao

gồm:
+ Đầu tư nhà xưởng và thiết bị của một số ngành, như ngành khai thác
khoáng sản, hóa chất không cso sự lựa chọn thay đổi hoặc có thể bán lại

8


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

được. Nếu muốn bỏ ngành, buộc doanh nghiệp phải bỏ phí những giá trị còn
lại của những tài sản này.
+ Chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao. Đó là các doanh
nghiệp không rời bỏ 1 ngành công nghiệp mà các chi phí trực tiếp khi rời bỏ
là khá cao, chẳng hạn như các chi phí định vị lại, các thủ tục hành chính,…
+ Quan hệ chiến lược giữa các đơn vị chiến lược kinh doanh. Đây
cũng là vật cản của sự rời bỏ 1 ngành đã kinh doanh. Một sản phẩm hoặc
một dịch vụ có thể có cùng kênh phân phối hoặc cùng các phương tiện sản
xuất với các sản phẩm dịch vụ khác
+ Giá trị của các nhà lãnh đạo, quan hệ tình cảm, lịch sử với ngành
hoặc cộng đồng địa phương cũng có thẻ dẫn doanh nghiệp đến chỗ không
muốn rời bỏ ngành gốc của họ.
+ Chi phí xã hội khi thay đổi như khó khăn về sự sa thải nhân công,
rủi ro về xung đột xã hội, chi phí đào tạo lại,…
Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Phân tích cường độ cạnh tranh
- Phân loại đối thủ cạnh tranh: đối thủ chính, đối thủ phụ, đối thủ gián
tiếp và đối thủ tiềm năng. Bằng cách thu thập thông tin, doanh nghiệp sẽ xác
định được đối thủ thuộc loại nào từ đó xây dựng các chiến lược đối phó phù
hợp. Tuy nhiên thông tin có từ rất nhiều nguồn chính thống hoặc không

chính thống. Trong đó, khách hàng chính là một kênh thông tin vô cùng
quan trọng vì họ biết rõ giá cả, dịch vụ của doanh nghiệp nào tốt hơn. Điều
quan trọng là thu thập thông tin phải có trọng điểm, phù hợp và có thể sử
dụng được. Thông tin thu thập xong phải được chọn lọc để đảm bảo rằng
chúng chính xác, chọn lọc và điển hình.
- Nhận biết đối thủ cạnh tranh
- Phân tích những tín hiệu của thị trường
9


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

- Phân tích thế mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh (ma trận
SWOT)
- Phân tích chiến lược hiện tại
- Đánh giá tương quan thế lực giữa các đối thủ cạnh tranh hiện tại
b/ Đối thủ mới gia nhập ( đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn)
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh
tranh trong cùng một ngành sản xuất nhưng có khả năng gia nhập ngành.
Đây là mối đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại
cố gắng ngăn cản đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn gia nhập ngành để tránh nguy
cơ cạnh trạnh ngày càng khốc liệt, thị trường và lợi nhuận bị chia nhỏ, vị trí
của doanh nghiệp bị thay đổi. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thường mạnh
hơn về công nghệ mới hoặc về khả năng tài chính.
Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc gia nhập ngành của đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc vào hàng rào lối vào của một ngành công
nghiệp. Nội dung của nó thường bao gồm:
- Những ưu thế tuyệt đối về chi phí. Những ưu thế về chi phí thuộc về
các sáng chế, làm chủ một công nghệ riêng đặc thù hoặc có một nguồn nhân

lực chuyên tinh, làm chủ được nguồn nguyên vật liệu cũng như kinh nghiệm
cho phép có được mức chi phí thấp hơn.
- Khác biệt hóa sản phẩm. Khách hàng đã quen với hình ảnh, nhãn
hiệu của doanh nghiệp hiện tại. Chi phí cho một chiến lược khác biệt hóa là
rất cao, rất mạo hiểm
- Kinh tế quy mô hay còn gọi là kinh tế bậc thang. Các chi phí về sản
xuất, phân phối, bán , quảng cáo, dịch vụ, nghiên cứu sẽ giảm sự gia tăng
khối lượng bán. Hay nói cách khác, số lượng sản xuất và bán tăng lên thiif
chi phí cho một đơn vị sản phẩm càng giảm đi

10


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

- Kênh phân phối trực tiếp đã được thiết lập của các doanh nghiệp
hiện tại cũng là một rào cản với các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành
- Phản ứng lại của các donah nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh
doanh.
Biện pháp cho doanh nghiệp đối phó với các đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn:
- Quay trở lại liên kết với các đối thủ hiện tại để bảo vệ thị phần
- Dùng mưu kế
- Tạo rào cản gia nhập
- Phân chia thị phần, phân hóa sản phẩm
- Điều chỉnh bằng mối quan hệ cung – cầu
- Luôn giữ năng lực sản xuất thừa để chớp thời cơ, tăng công suất.
4.Sản phẩm thay thê
4.1. Khái niệm sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng một nhu
cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn
sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Đe dọa này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự phân tích, theo dõi thường xuyên những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, trong đó liên quan trực tiếp đến đối mới công nghệ, đổi mới sản
phẩm. Sự thay đổi của nhu cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra
mối đe dọa này
4.2.Sự tác động của yếu tố sản phầm thay thế
Một thực tế khách quan là hiện nay các doanh nghiệp phải đương đầu
với điều kiện kinh doanh ngày càng trở nên khắt khe hơn
- Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học công nghệ làm nảy
sinh thêm những nhu cầu mới
11


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

- Sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của khách hàng với các
loại sản phẩm khác nhau
- Khả năng thay thế nhau của các sản phầm
Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp khải không ngừng đổi
mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả các phương diện: các nguồn lực sản
xuất, quản lý sản xuất kinh doanh, sự ứng xử nhanh nhạy với những biến
động của môi trường kinh doanh,…
Nói chung một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh một số sản
phẩm nhất định. Chủng loại và số lượng sản phẩm ấy tạo thành danh mục
sản phẩm của doanh nghiệp. Các sản phẩm trong danh mục có thể quan hệ
với nhau theo những kiểu khác nhau: quan hệ tổng sản xuất, quan hệ trong
tiêu dùng,…Trong quá trình phát triển doanh nghiệp, danh mục sản phẩm

thường không cố định mà có sự thay đổi thích ứng với sự thay đổi của môi
trường, nhu cầu của thị trường và điều kiện kinh doanh. Điều này thể hiện sự
năng động, nhạy bén của doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
trong việc làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Lời khuyên dành cho doanh nghiệp:
- Hoàn thiện sản phẩm hiện có. Sự hoàn thiện sản phẩm này nhằm đáp
ứng một cách tốt hơn đòi hỏi của người tiêu dùng, khả năng cạnh tranh trên
thị trường. Sự hoàn thiện sản phẩm hiện có được thực hiện ở các mức độ
khác nhau:
+ Hoàn thiện sản phẩm hiện có về hình thức: Giá trị sử dụng của sản
phẩm không có gì thay đổi nhưng hình dáng bên ngoài của sản phẩm thay
đổi như thay đổi nhãn mác, tên gọi sản phẩm để tạo sự khác biệt, sự hấp dẫn
đối với khách hàng, nhờ đó duy trì và gia tăng lượng bán.
+ Hoàn thiện sản phẩm về nội dung: Có sự tahy đổi về nguyên liệu sử
dụng để sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc hạ giá thành sản
12


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

phẩm mà chất lượng không đổi, ví dụ như thay đổi, cải tiến công nghệ sản
phẩm.
+ Hoàn thiện sản phẩm cả về hình thức và nội dung: thay đổi cả hình
dáng bên ngoài, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm lẫn thay đổi về cấu trúc, vật liệu
chế tạo sản phẩm.
- Phát triển sản phẩm mới tương đối
- Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối và loại bỏ các sản phẩm không
sinh lời. Điều này gặp phải các khó khăn và thuận lợi:
+ Khó khăn: chi phí cao, rủi ro lớn, cần có kế hoạch dài hạn, công

nghệ khoa học tiên tiến và kết quả nghiên cứu thị trường đúng
+ Thuận lợi: có thể đem lại nguồn lợi lớn và quan trọng đối với một
số doanh nghiệp nếu họ phải tránh phá sản hoặc bị đối thủ cạnh tranh mua
lại
Phát triển danh mục sản phẩm theo chiều sâu và theo chiều rộng là
hướng phát triển khá phổ biến, ngoài ra để phát triển sản phẩm mới doanh
nghiệp cần phân tích các yếu tố sau:
- Phân đoạn khách hàng để tìm ra các cơ hội sản phẩm mới.
- Tìm kiếm ý tưởng sản phẩm mới bằng các cuộc điều tra phản ứng
khách hàng. Cách dễ dàng nhất để điều tra thị hiếu khách hàng là đề nghị họ
xếp hạng 5 đến 10 sản phẩm họ yêu thích nhất và giải thích lý do tại sao họ
lựa chọn những sản phẩm đó.
- Tận dụng triệt để khả năng của những liên doanh, liên kết marketing
chuyên nghiệp
- Bán hàng cho các kênh phân phối trước. Giới thiệu 1 sản phẩm mới
cần có đà. Nếu thị trường coi sản phẩm mới là tốt, nó sẽ bán chạy
- Phân tích đặc thù sản phẩm, đặc điểm và nhu cầu của thị trường
13


Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

- Không hy sinh uy tín, thương hiệu
- Bao vây đối thủ cạnh tranh bằng nhiều biện pháp đa dạng
- Thận trong với cạnh tranh về giá
- Không phó mặc thị trường

14



Tiểu luận môn Chiến lược và Chính sách kinh
doanh

PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong điều kiện nhiều biến động của môi trường kinh doanh như hiện
nay, các doanh nghiệp luôn phải tỉnh táo phân tích sự biến động của các yếu
tố môi trường, trong đó có các yếu tố môi trường ngành. Các yếu tố này tác
động trực tiếp và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc phân tích đúng và đầy đủ các yếu tố thuộc môi
trường ngành không chỉ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn toàn cảnh đúng
đắn về môi trường kinh doanh mà mặt khác, nó giúp cho doanh nghiệp
hoạch định được các chiến lược và hướng đi đúng đắn, phù hợp với từng
gian đoạn. Vì thế hoạt động này cần được tiến hành thường xuyên, liên tục
góp phần tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp có
thể tiên phong và gây ảnh hưởng trong môi trường hoạt động.

15



×