Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH vật tư đức dũng và đề xuất chiến lược để mở rộng thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.19 KB, 24 trang )

Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm cung cấp sản phẩm/dịch vụ thỏa mãn nhu cầu thị trường và thu
được lợi nhuận. Doanh nghiệp là một hệ thống mở với môi trường bên ngoài và
doanh nghiệp cũng lại được cấu thành bởi nhiều bộ phận với những chức năng
riêng biệt. Muốn đạt được các mục tiêu của mình đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tổ chức tốt các bộ phận cấu thành như sản xuất, marketing, tài chính, nhân lực.
Theo tiếp cận thế chân kiềng của doanh nghiệp thì sản xuất cùng với marketing
và tài chính được xác định là 3 trục cơ bản. Sản xuất là một phân hệ chính có vai
trò quyết định trong việc tạo ra sản phẩm/dịch vụ cho doanh nghiệp. Quản trị hệ
thống sản xuất là chức năng, nhiệm vụ cơ bản của mọi doanh nghiệp. Thiết lập,
phát triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở và yêu cầu bảo
đảm cho mỗi doanh nghiệp có thể đứng vưng và phát triển trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Sản xuất hoặc tác nghiep bao gồm các hoạt động mua, dữ trữ, biến đổi đầu
vào thành đầu ra cũng như các hoạt động bảo dưỡng; bảo trì máy móc thiết bị
của hệ thống sản xuất. Trong đó, hoạt động chế biến là hoạt động cốt lõi của mọi
hệ thống sản xuất. Thực chất quá trình chế biến là quá trình biến đổi các yếu tố
đầu vào thành các yếu tố đầu ra.
Quản trị sản xuất/tác nghiệp là quá trình hoạch định, tổ chức, điều hành và
kiểm tra, kiếm soat hệ thống sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu sản xuât
đề ra.
Đặc biệt cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà
nước và tư nhân, phải phát huy các lợi thế cạnh tranh. Chúng ta cần có một
chính sách cạnh tranh đúng đắn. Nhằm làm rõ vấn đề trên, em xin trình bày đề
tài: “Phân tích đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH Vật tư Đức Dũng và đề
xuất chiến lược để mở rộng thị trường”. Nội dung gồm các phần:


Lời mở đầu
Giới thiệu tổng quan về công ty
Đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Chiến lược để mở rộng thị trường & một số đề xuất kiến nghị để mở
rộng thị trường tại Công ty TNHH vật tư Đức Dũng
- Kết luậnDo kiến thức còn hạn chế, bài tiểu luận của em sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong thầy hướng dẫn chỉ bảo, giúp
đỡ. Em xin chân thành cảm ơn!.
-

Học viên: Kingphai Putilat

-1-

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬT TƯ ĐỨC DŨNG
1.1. Tên công ty
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH VẬT TƯ ĐỨC
DŨNG
- Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: DUC DUNG MATERIALS
COMPANY LIMITED
1.2. Địa chỉ trụ sở chính:
Số 23/2/47 Trần Nguyên Hãn, phường Trần Nguyên Hãn; quận Lê Chân,

thành phố Hải Phòng
Số điện thoại: 0313.858375
Fax: 0313.719295
Mã doanh nghiệp: 0201284746
1.3. Nghành, nghề kinh doanh:
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải
bằng xe buýt);
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;
- Vận tải hành khách bằng đường bộ khác;
- Vận tải hành khách đường thủy nội địa;
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa;
- Bán buôn máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác;

Học viên: Kingphai Putilat

-2-

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

- Hoàn thiện công trình xây dựng;
- Bán buôn kim loại và quặng xây dựng;
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại;
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Bán buôn đồ dung khác cho gia đình.

1.4. Vốn điều lệ:
3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng chẵn./.)
1.5. Cơ cấu tổ chức:
1.5.1. Sơ đồ bộ máy:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
kỹ
thuật

Học viên: Kingphai Putilat

Phòng
Tổ chức
hành
chính

Phòng tài
chính, kế
toán

-3-

Phòng
Kế hoạch
Kinh
doanh


Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

1.5.2. Chức năng nhiệm vụ:
* Ban giám đốc: Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó Giám đốc là người
giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được
phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và
phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ: Các phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và
giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và
chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có các phòng nghiệp vụ với chức năng
được quy định như sau:
- Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng
và quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức
công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu,
phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn
bộ máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính
quản trị.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc về chất lượng
hàng hoá, vật tư…
1.6. Lực lượng lao động của Công ty:

1.6.1. Cơ cấu số lượng:
STT
1
2
3
4
5

Chức danh

Năm 2013
02
02
03
03
04

Ban Giám đốc
Phòng Tài chính - kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kỹ thuật
Phòng Kế hoạch kinh doanh

Học viên: Kingphai Putilat

-4-

Năm 2014
02
02

03
03
04

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Tổng cộng

14

14

Năm 2013
02
05
05
02
14

Năm 2014
02
05
05
02
14


1.6.2. Cơ cấu chất lượng:
STT
1
2
3
4

Trình độ
Sau đại học
Đại học, cao đẳng
Trung cấp, chuyên nghiệp
Lao động phổ thông
Tổng

Học viên: Kingphai Putilat

-5-

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

CHƯƠNG 2:
ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh:
Khái niệm cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh

Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất,
nhà phân phối, bán lẽ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những
vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau
hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất
muốn bán hàng hoá, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được
với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh
nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành…
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá) hoặc cạnh
tranh phi giá cả (Khuyến mãi, quảng cáo) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp,
một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự
do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu
nhập thực tế.
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng
được để "nắm bắt cơ hội", để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh,
là nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có thể có, so
với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có
tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Ngoài ra còn
xuất hiện thuật ngữ lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải
liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh
tranh nào có thể cung cấp được.
Năng lực cạnh tranh
Học viên: Kingphai Putilat

-6-

Lớp: Cao học QTKD K7B



Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng
cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh
không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức
quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất
của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi
tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ
hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.
Đặc điểm của cạnh tranh
Cạnh tranh kinh tế là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì nó
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự
tách biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất
yếu dẫn đến sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần
nguồn nguyên liệu, nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt,
khoa học kỹ thuật phát triển... nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn

mức hao phí lao động xã hội cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi còn sản xuất
hàng hoá, còn phân công lao động thì còn có cạnh tranh.
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế
thị trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm
hàng hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều người
hiện nay "thương trường như chiến trường", phản ánh phần nào tính chất gay gắt
khốc liệt đó của thị trường cạnh tranh tự do.

Học viên: Kingphai Putilat

-7-

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào
trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản
xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh
tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người

sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có
chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn...
để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng
sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách
hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu
của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh
tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp
luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các
định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không
lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn
lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa
giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng
thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích
hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
Học viên: Kingphai Putilat

-8-

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng


Cạnh tranh lành mạnh
Cạnh tranh lành mạnh là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp
luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông
qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ đoạn
triệt hạ đối thủ. Phương châm của cạnh tranh lành mạnh là "không cần phải thổi
tắt ngọn nến của người khác để mình tỏa sáng".
Có thể thấy, kinh doanh như một cuộc chơi nhưng không giống như chơi
thể thao, chơi bài hay chơi cờ, khi mà phải luôn có kẻ thua – người thắng (lose –
win); trong kinh doanh, thành công của doanh nghiệp không nhất thiết đòi hỏi
phải có những kẻ thua cuộc. Thực tế là hầu hết các doanh nghiệp chỉ thành công
khi những người khác thành công (sự "cộng sinh của hai bên"). Đây là sự thành
công cho cả đôi bên nhiều hơn là cạnh tranh làm hại lẫn nhau. Tình huống này
được gọi là "cùng thắng" (win – win).
Ở Việt Nam có câu "buôn có bạn, bán có phường" có nghĩa là không nhất
thiết các doanh nghiệp cạnh tranh cùng một mặt hàng phải sống chết với nhau
mà thông thường phải liên kết với nhau thành các phố kinh doanh cùng một mặt
hàng như phố hàng trống, hàng mã….
Cạnh tranh không lành mạnh
Cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những hành động trong hoạt động
kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng.
Và cũng gần như sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành
giống như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến
một hậu quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức
lợi nhuận ở khắp mọi nơi.
Trong giai đoạn đầu của kỷ nguyên công nghiệp, các công ty, doanh
nghiệp thường xuyên phải cạnh tranh khốc liệt trong tình huống đối đầu để duy
trì sự phát triển và gia tăng lợi nhuận. Do đó các nhà kinh doanh cho rằng cạnh
tranh thuộc phạm trù tư bản nên quan điểm về cạnh tranh trước kia được hầu hết
các nhà kinh doanh đều nhầm tưởng "cạnh tranh" với nghĩa đơn thuần theo kiểu

"thương trường là chiến trường".

Học viên: Kingphai Putilat

-9-

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Mục đích của nhà kinh doanh là luôn luôn mang lại những điều có lợi cho
doanh nghiệp mình. Đôi khi đó là sự trả giá của người khác. Đây là tình huống
"cùng thua" (lose – lose). Không ít cơ sở sản xuất, doanh nghiệp còn sử dụng
những chiêu thức "đen" nhằm hạ thấp và loại trừ các doanh nghiệp hoạt động
trên cùng một lĩnh vực ngành nghề để độc chiếm thị trường.
Những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh
Một trong những thủ đoạn "đen", ít tốn kém đầu tư mà gây thiệt hại lớn
cho các đối thủ cạnh tranh là tung tin thất thiệt, thường gọi là tin đồn. Tin đồn có
ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp đối thủ, tập trung vào các vấn đề nhạy cảm
như phương thức kinh doanh, tổ chức nhân sự, chất lượng sản phẩm, thậm chí
đôi khi cả những khuyết tật đời tư cá nhân của các nhân vật chủ chốt trong đơn
vị, doanh nghiệp đó.
Trên thế giới, không ít các đại gia lừng danh đã từng là nạn nhân của
những thông tin thất thiệt này như: Sony, Erickson, Coca Cola, Pepsi...
Ở Việt Nam, tuy nền kinh tế thị trường mới hình thành và phát triển chưa
lâu nhưng thủ đoạn tung tin thất thiệt cũng xảy ra và đang có chiều hướng ngày
một gia tăng kiến nhà nước không kiểm soát một cách hiệu quả được, làm không

ít doanh nghiệp làm ăn chân chính thiệt hại kinh tế rất lớn.
Đó là những thủ đoạn tung tin đồn gây thiệt hại lớn, còn như cạnh tranh
kiểu tin đồn cò con thì hầu như diễn ra hằng ngày mà nhiều người gọi là "hội
chứng" tin vịt.
Ví như: một doanh nghiệp đang tham gia đấu thầu xây dựng một công
trình, bỗng có tin đồn doanh nghiệp này đang có vấn đề về tài chính, hay các
công trình đã được doanh nghiệp thực hiện trước đó có nhiều vấn đề gian dối
không bảo đảm chất lượng, thế là thua thầu, thậm chí không được tham gia đấu
thầu chờ kết quả kiểm tra. Tương tự như vậy, khu du lịch này muốn hạ bệ khu
du lịch kia thì tung tin: khu du lịch ấy mất vệ sinh, chất lượng phục vụ kém,trật
tự an ninh không bảo đảm... thế là dễ dàng mất khách.
Tin đồn thất thiệt đang trở thành một vũ khí cạnh tranh của những doanh
nghiệp làm ăn không lương thiện. Việc đối phó được với hình thức cạnh tranh
"bẩn" này rất khó khăn. Một số doanh nghiệp nhỏ và vừa (đặc biệt là ở Việt
Học viên: Kingphai Putilat

- 10 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Nam) chưa có được những biện pháp hữu hiệu để chống lại hình thức cạnh tranh
bằng cách tung tin thất thiệt này, hầu hết họ đều dựa vào các cơ quan quản lý
Nhà nước.
Nhưng ngay các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng rất lúng túng và
bị động trong xử lý đối với thủ đoạn cạnh tranh "đen" này. Minh chứng cụ thể

nhất là hội chứng tin đồn về giá gạo ảo trong những tháng đầu năm 2008, làm
cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng lao đao, các cấp ngành chức năng lúng
túng, gây cho việc xuất khẩu gạo trì hoãn, thiệt hại cho kinh tế của Việt Nam.
Mặc dù hiện nay ở Việt Nam đã có Luật Cạnh tranh, trong đó đưa ra
nhiều hành vi bị cấm như: mua chuộc, dụ dỗ, ép buộc trong kinh doanh, dèm
pha doanh nghiệp khác, quảng cáo sai với thực chất, phân biệt đối xử trong hiệp
hội, bán hàng đa cấp bất chính. Như vậy, thủ đoạn tung tin thất thiệt để cạnh
tranh được xếp vào điều cấm: gièm pha doanh nghiệp. Đây là hành lang pháp lý
để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh hơn, các cơ quan chức năng có cơ sở
pháp lý để xử lý những thủ đoạn cạnh tranh bằng tin đồn "đen".
Tuy nhiên, việc phát hiện nguồn gốc phát xuất của tin đồn không phải là
việc đơn giản, đòi hỏi rất nhiều thời gian công sức, tiền bạc mới điều tra được.
Mà nếu có điều tra ra được thì chế tài xử lý cũng còn nhiều bất cập, thậm chí
còn rất nhẹ so với những thiệt hại vô hình cũng như hữu hình mà thương hiệu
của doanh nghiệp đó gánh chịu.
Vì vậy, bên cạnh sự hỗ trợ tích cực của các cấp chính quyền, hiệp hội
ngành nghề trong việc phòng chống tin đồn thất thiệt, giải pháp tốt nhất là các
nhà sản xuất, kinh doanh phải tự bảo vệ mình, bằng nghiệp vụ quản trị thông tin,
bằng chất lượng sản phẩm và chữ tín của doanh nghiệp.
Trong cạnh tranh cần tỏ ra khôn ngoan hơn đối thủ để loại trừ đối thủ
cạnh tranh, giành giật quyết liệt thị phần, khuyến trương thương hiệu sản phẩm,
khống chế nhà cung cấp và khóa chặt khách hàng. Theo quan điểm đó, sẽ luôn
có người thắng và kẻ thua trong kinh doanh. Cách nhìn về một kết cục thắng –
thua được Gore Vidal viết như sau: "Chỉ thành công thôi chưa đủ. Phải làm cho
kẻ khác thất bại nữa".

Học viên: Kingphai Putilat

- 11 -


Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Sự khác biệt giữa cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh
trong kinh doanh là một bên có mục đích bằng mọi cách tiêu diệt đối thủ để tạo
vị thế độc quyền cho mình, một bên là dùng cách phục vụ khách hàng tốt nhất
để khách hàng lựa chọ mình chứ không lựa chọn đối thủ của mình.
Cạnh tranh kinh tế không phải là "chiến tranh" và cũng không phải là
"hòa bình". Cạnh tranh kinh tế không còn là những động thái của tình huống
(contextual act) hay không phải chỉ là những hành động mang tính thời điểm mà
là cả tiến trình tiếp diễn không ngừng, khi đó các doanh nghiệp đều phải đua
nhau để phục vụ tốt nhất khách hàng.
Cạnh tranh tự do hay độc quyền
• Cạnh tranh tự do hay cạnh tranh hoàn hảo:
Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường mà không có sự can thiệp
của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi quy luật cung
cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung ít cầu nhiều sẽ
dẫn đến giá tăng.
• Cạnh tranh độc quyền:
Là sự cạnh tranh mang tính chất "ảo", thực chất cạnh tranh này là sự quảng
cáo để chứng minh sự đa dạng của một sản phẩm nào đó, để khách hàng lựa
chọn một trong số những sản phẩm nào đó của một doanh nghiệp nào đó chứ
không phải của doanh nghiệp khác.
Loại cạnh tranh này xảy ra khi trên thị trường một số lượng lớn các nhà sản
xuất sản xuất ra những sản phẩm tương đối giống nhau nhưng khách hàng lại
cho rằng chúng có sự khác biệt, dựa trên chiến lược khác biệt hoá sản phẩm của

các công ty.
Ví dụ, trên thị trường có các sản phẩm xà bông tương đối giống nhau. Nhưng
có hãng thì bảo rằng sẽ đem lại làn da mềm mại sau khi tắm, hãng thì bảo là đem
lại hương thơm tươi mát, hãng thì bảo rằng sẽ làm trắng da.
Trong cạnh tranh độc quyền có thể phân chia thành hai loại:

Học viên: Kingphai Putilat

- 12 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng



* Độc quyền nhóm: Là loại độc quyền xảy ra khi trong ngành có rất ít nhà
sản xuất, bởi vì các ngành này đòi hỏi vốn lớn, rào cản ra nhập ngành khó.
Ví dụ: ngành công nghiệp sản xuất ôtô, máy bay.



* Độc quyền tuyệt đối: Xảy ra khi trên thị trường tồn tại duy nhất một nhà
sản xuất và giá cả, số lượng sản xuất ra hoàn toàn do nhà sản xuất này
quyết định. Ví dụ: Điện, nước ở Việt Nam do nhà nước cung cấp.

2. Đối thủ cạnh tranh

Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với
các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất là các đối thủ cạnh tranh
quyết định tính chất mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành.
Mục đích tương lai. Sự hiểu biết mục đích các đối thủ cạnh tranh giúp doanh
nghiệp đoán biết được:
+Mức độ mà đối thủ cạnh tranh bằng lòng với kết quả tài chính và vị trí hiện
tại của họ.
+Khả năng đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược.
+Sức mạnh phản ứng của đối thủ trước những diễn biến bên ngoài (thí dụ,
khi các hãng khác đưa ra những thay đổi về mặt chiến lược, các hoạt động về
marketing…).
+Tính chất hệ trọng của các sáng kiến mà đối thủ cạnh tranh đề ra.
- Các yếu tố chủ yếu điều tra liên quan đến các mục đích của đối thủ cạnh
tranh là:
+ Các mục đích về tài chính;
+ Quan điểm hoặc giá trị về mặt tổ chức;
+ Cơ cấu tổ chức;
+ Các hệ thống kiểm soát;

Học viên: Kingphai Putilat

- 13 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng


+ Các nhân viên quản trị, nhất là tổng giám đốc điều hành;
+ Sự nhất trí của lãnh đạo về hướng đi của tương lai;
+ Thành phần hội đồng quản trị;
+ Các giao ước hợp đồng thể hạn chế các thay đổi;
+ Những hạn chế liên quan đến các quy định điều chỉnh, quy định về chống
độc quyền và các quy định khác của chính phủ hoặc xã hội.
Một điều rất có lợi cho doanh nghiệp là nắm bắt được những nhận định
của đối thủ cạnh tranh về chính họ và các doanh nghiệp khác trong ngành. Nếu
như các nhận định này không chính xác thì chúng sẽ tạo ra các “điểm mù”, tức
là điểm yếu của đối phương. Chẳng hạn, nếu đối thủ cạnh tranh tin tưởng rằng
họ được khách hàng tín nhiệm cao thì họ có thể mắc điểm yếu là không thực
hiện các biện pháp cạnh tranh như giảm giá và đưa ra các sản phẩm mới.
Tương tự như vậy, doanh nghiệp có thể có những nhận định thiếu chính
xác về ngành hàng hoặc môi trường hoạt động của mình. Chẳng hạn, các hang
sản xuất ô tô của Hoa Kỳ đã một thời cho rằng nhu cầu xe còn phụ thuộc căn
bản vào điều kiện kinh tế. Điều nhận định sai lầm này là điểm yếu của họ trước
những đối thủ cạnh tranh nước ngoài nào sản xuất các loại xe có các bộ phận xa
xỉ hơn và được chấp nhận vì chất lượng cao hơn.
Có thể nhận biết những nhận định của đối thủ cạnh tranh, kể cả các nhận định
sai lầm bằng những câu hỏi sau đây:
- Đối thủ cạnh tranh nhận định như thế nào về doanh nghiệp.
- Xét về khía cạnh lịch sử và cảm xúc, danh tiếng của đối thủ cạnh tranh
được gắn liền với các sản phẩm và chính sách cụ thể như thế nào?
Thí dụ: Phương thức bán hàng, thị hiếu về chất lượng sản phẩm và phương thức
thiết kế kiểu dáng sản phẩm.
- Những khác biệt về truyền thống văn hóa, tôn giáo, dân tộc có ảnh
hưởng như thế nào đến thái độ của đối thủ cạnh tranh và sự nhận thức của họ đối
với các sự kiện?
Học viên: Kingphai Putilat


- 14 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

- Các giá trị chuẩn mực có được thể chế hóa hoặc các qui tắc xã hội, các
chuẩn mực và qui tắc mà người sáng lập ra đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến
quan điểm của họ không?
- Đối thủ cạnh tranh nhận định như thế nào về nhu cầu đối với các sản
phẩm của họ hoặc các xu hướng phát triển khác của ngành trong tương lai?
- Đối thủ cạnh tranh nhận định như thế nào về các mục đích và khả năng
của đối thủ cạnh tranh của họ. Các nhận định đó có chính xác không?
- Đối thủ cạnh tranh tin vào lý trí thông thường hay dựa vào kinh nghiệm
kiểu như “chúng ta phải có dây chuyền khép kín” và “tập trung hóa là chìa khóa
cho sự thành công. Sự tin tưởng như vậy có phải là điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh hay không?
Cần lưu ý rằng việc phân tích cặn kẽ lịch sử của đối thủ cạnh tranh và kinh
nghiệm của các nhà lãnh đạo và chuyên gia cố vấn của họ giúp ta hiểu rõ các
mục đích và nhận định của họ.
Các doanh nghiệp phải xem xét đến tiềm năng chính yếu của đối thủ cạnh
tranh, các ưu, nhược điểm của họ trong các lĩnh vực hoạt động sau đây:
+ Các loại sản phẩm
+ Hệ thống phân phối
+ Marketing và bán hàng
+ Các hoạt động tác nghiệp/sản xuất
+Nghiên cứu và thiết kế công nghệ

+ Gía thành sản phẩm
+ Tiềm lực tài chính
+ Tổ chức
+ Năng lực quản lý chung
+ Danh mục đầu tư của công ty
+ Nguồn nhân lực
+ Quan hệ xã hội ( như đối với chính phủ ).
Ngoài các yếu tố kể trên cần xem xét đến tính thống nhất của các mục
đích và chiến lược của đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp cũng cần xem xét
các ưu, nhược điểm và tính thống nhất của đối thủ cạnh tranh có còn thay đổi
Học viên: Kingphai Putilat

- 15 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

không và thay đổi theo hướng nào. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần tìm hiểu khả
năng tăng trưởng của đối thủ cạnh tranh và đánh giá xem:
- Các năng lực của họ gia tăng hay giảm xuống nếu có sự tăng trưởng.
- Khả năng tiềm ẩn để tăng trưởng, cụ thể tiềm năng về con người, tay nghề
của người lao động và công nghệ;
- Mức tăng trưởng mà họ có thể giữ vững theo triển vọng tài chính.
Khả năng phản ứng nhanh của đối thủ cạnh tranh, tức khả năng phản công
tức thì của ho cũng cần được đánh giá. Các yếu tố cụ thể cần đưa ra phân tích là
dự trữ tiền mặt chưa sử dụng đến, khả năng vay vốn, công suất nhà máy dư thừa

và các loại sản phẩm mới chưa tung ra có thể nhanh chóng bị lạc hậu.
Một điều hết sức quan trọng là khả năng đối thủ cạnh có thể thích nghi
với những thay đổi. Các doanh nghiệp cần xem xét khả năng phản ứng của đối
thủ cạnh tranh trước các diễn biến của các tiến bộ công nghệ, lạm phát và sự can
thiệp mạnh của Chính phủ. Ngoài ra, cần xem xét tới khả năng thích nghi của họ
đối với các sản phẩm phức tạp hơn không? Khả năng đối thủ cạnh tranh thích
nghi với các thay đổi chịu ảnh hưởng của:
- Định phí so với biến phí,
- Gía trị của công suất chưa sử dụng,
- Sự tồn tại của các rào cản lối ra.
Khả năng chịu đựng của đối thủ cạnh tranh, tức khả năng đối đầu với các
cuộc tranh giành kéo dài. Khả năng chịu đựng phụ thuộc vào dự trữ tiền vốn, sự
nhất trí trong ban lãnh đạo, triển vọng lâu dài trong các mục đích tài chính của
doanh nghiệp và không bị sức ép trên thị trường chứng khoán.
Sự am hiểu về các đối thủ cạnh tranh chính có tầm quan trọng đến mức có
thể nó cho phép đề ra thủ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh và duy trì hồ sơ về
các đối thủ cạnh tranh trong đó có các thông tin thích hợp và các thông tin về
từng đối thủ cạnh tranh chính được thu nhận một cách hợp pháp.

Học viên: Kingphai Putilat

- 16 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng


CHƯƠNG III
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG & MỘT SỐ
ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH
VẬT TƯ ĐỨC DŨNG
1. Chiến lược kinh doanh để mở rộng thị trường
Chiến lược là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài
hạn: chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các
nguồn lực trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và
kỳ vọng của các nhà góp vốn”...
Nói cách khác, chiến lược là:
+ Nơi mà doanh nghiệp cố gắng vươn tới trong dài hạn (phương hướng)
+ Doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường nào và những loại hoạt
động nào doanh nghiệp thực hiện trên thị trường đó (thị trường, quy mô)?
+ Doanh nghiệp sẽ làm thế nào để hoạt động tốt hơn so với các đối thủ
cạnh tranh trên những thị trường đó (lợi thế)?
+ Những nguồn lực nào (kỹ năng, tài sản, tài chính, các mối quan hệ,
năng lực kỹ thuật, trang thiết bị) cần phải có để có thể cạnh tranh được (các
nguồn lực)?
+ Những nhân tố từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp (môi trường)?
+ Những giá trị và kỳ vọng nào mà những người có quyền hành trong và
ngoài doanh nghiệp cần là gì (các nhà góp vốn)?
Chiến lược tại các cấp độ khác nhau trong một doanh nghiệp
Trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều tồn tại ở vài cấp độ khác
nhau - trải dài từ toàn bộ doanh nghiệp (hoặc một nhóm doanh nghiệp) cho tới
từng các nhân làm việc trong đó.

Học viên: Kingphai Putilat

- 17 -


Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Chiến lược doanh nghiệp – liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của
doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của người góp vốn. Đây là một
cấp độ quan trọng do nó chịu ảnh hưởng lớn từ các nhà đầu tư trong doanh
nghiệp và đồng thời nó cũng hướng dẫn quá trình ra quyết định chiến lược trong
toàn bộ doanh nghiệp. Chiến lược doanh nghiệp thường được trình bày rõ ràng
trong “tuyên bố sứ mệnh”.
Chiến lược kinh doanh - liên quan nhiều hơn tới việc làm thế nào một
doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường cụ thể. Nó
liên quan đến các quyến định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo
ra được các cơ hội mới...
Chiến lược tác nghiệp - liên quan tới việc từng bộ phận trong doanh
nghiệp sẽ được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược
ở cấp độ công ty và từng bộ phận trong doanh nghiệp. Bởi vậy, chiến lược tác
nghiệp tập trung vào các vận đề về nguồn lực, quá trình xử lý và con người...
Phân tích chiến lược
Phân tích chiến lược là phân tích về điểm mạnh về vị thế của doanh
nghiệp và hiểu được những nhân tố bên ngoài quan trọng có thể ảnh hưởng tới
vị thế đó. Quá trình phân tích chiến lược có thể được trợ giúp bằng những một
số công cụ bao gồm: Phân tích PEST - kỹ thuật hiểu môi trường trong đó doanh
nghiệp đang hoạt động.
Lập kế hoạch bao gồm nhiều phương án chọn - kỹ thuật xây dựng nhiều

viễn cảnh khác nhau có thể xảy ra trong tương lai cho doanh nghiệp.
Phân tích 5 lực lượng - kỹ thuật xác định các lực lượng có thể ảnh hưởng
đến mức độ cạnh tranh trong một ngành
Phân đoạn thị trường - kỹ thuật tìm kiếm cách xác định sự giống và khác
nhau giữa các nhóm khách hàng hoặc người sử dụng. Ma trận chính sách định
hướng - kỹ thuật tóm tắt lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên những thị
trường cụ thể.

Học viên: Kingphai Putilat

- 18 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Phân tích đối thủ cạnh tranh - hàng loạt kỹ thuật và phân tích để tìm ra vị
thế cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Phân tích nhân tố thành công then chốt - kỹ thuật nhằm xác định những
khu vực mà môt doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn để cạnh tranh thành công.
Phân tích mô hình SWOT - một kỹ thuật ngắn gọn hữu ích để tóm tắt
những vấn đề then chốt ngảy sinh từ việc đánh giá môi trường bên trong tác
động của môi trường bên ngoài đối với doanh nghiệp.
Lựa chọn chiến lược
Quá trình này liên quan tới việc hiểu rõ bản chất các kỳ vọng của những
nhà góp vốn (“nguyên tắc cơ bản”) để xác định được các tuỳ chọn chiến lược,
sau đó đánh giá và chọn lựa các tuỳ chọn chiến lược.

Thực hiện chiến lược
Đây thường là phần khó nhất. Khi một chiến lược đã được phân tích và
lựa chọn, nhiệm vụ sau đó là chuyển nó thành hành động trong tổ chức.
2. Một số đề xuất kiến nghị mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Vật tư
Đức Dũng
Công ty TNHH Vật tư Đức Dũng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng
trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Thành lập đúng vào thời điểm kinh tế toàn
cầu đang rất khó khăn, do cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài từ 2008. Tình hình
kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và Hải Phòng nói riêng liên tiếp gặp phải
nhiều khó khăn thách thức, tiềm ẩn nhiều rủi do, căng thẳng. Tổng cầu xã hội
giảm, sức mua chưa được cải thiện, dư nợ tín dụng tăng trưởng chậm tiếp tục
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung.
Công ty tập trung chủ yếu vào ngành nghề kinh doanh vật tư, thiết bị tàu
thủy, máy công nghiệp... Tuy rất khó khăn, nhưng Ban lãnh đạo Công ty đã cố
gắng duy trì hoạt động trong những năm tháng đầu tiên thành lập.

Học viên: Kingphai Putilat

- 19 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Một trong những vấn đề mấu chốt của Công ty là phải có chiến lược kinh
doanh để mở rộng thị trường, trên cơ sở phân tích thị trường, thực trạng sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, xuất phát từ mục tiêu phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh, Công ty đã đưa ra những chiến lược kinh doanh để phát triển
mở rộng thị trường sau:
+ Chiến lược phát triển đa dạng hoá sản phẩm:
Trên địa bàn thành phố Hải Phòng có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh trong ngành đóng tàu, do đó đây là 1 lợi thế kinh doanh lớn.
Nhưng bên cạnh đó các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp vật tư
thiết bị phục vụ ngành đóng tàu cũng rất nhiều.
Bên cạnh những hàng hoá công ty hiện đang kinh doanh như van, cút, tê,
bu long…, công ty cần phát triển them các sản phẩm khác để thực hiện đa dạng
hoá sản phẩm như máy chính tàu thuỷ, chân vịt mũi, các thiết bị vệ sinh, phòng
ốc nhập khẩu từ châu âu…
+ Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Xuất phát từ thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty cần
xây dựng một bộ phận thực hiện chuyên trách hoạt động Marketing trên cả thị
trường thành phố Hải Phòng và các tỉnh lân cận khác. Để thực hiện việc nghiên
cứu, đánh giá thị trường một cách chính xác, sâu sắc từ đó có các chính sách và
chiến lược Marketing phù hợp, với quy mô hiện tại để thu thập thông tin thị
trường chính xác phòng Kế hoạch kinh doanh cần tối đa 6 người để thực hiện.
Bên cạnh đó, Công ty cần phải nâng cao trình độ tay nghề cho toàn bộ cán
bộ, công nhân. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế - kỹ thuật phần lớn có trình độ đại
học nhưng lại thiếu kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ chưa vững, nhằm đáp
ứng nguồn lao động để thực hiện chiến lược kinh doanh thì việc đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên là thực sự
cần thiết.
+ Một số biện pháp hỗ trợ khác nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh mở
rộng thị trường:

Học viên: Kingphai Putilat


- 20 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

- Tăng cường quản lý vật tư để hạ giá thành sản phẩm làm cơ sở thực hiện
chiến lược giá cạnh tranh;
- Tăng cường quản lý điều hành công ty nhằm thực hiện có hiệu quả các
chiến lược kinh doanh trong thời gian tới như|: Quan tâm đến đội ngũ quản lý
kinh doanh; tăng chế độ thưởng phạt;

Học viên: Kingphai Putilat

- 21 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động sản xuất
tại công ty TNHH vật tư Đức Dũng. Em đã có nhận thức rõ hơn về tầm quan
trọng của việc phân tích đối thủ cạnh tranh, chiến lược kinh doanh trong nền

kinh tế thị trường nói chung và trong công ty TNHH vật tư Đức Dũng nói riêng.
Tuy nhiên, vì vốn kiến thức có hạn và quá trình làm việc, tìm hiểu tại công ty ít
nên em khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện đề tài. Xin trân
thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Vật tư Đức Dũng đã giúp tôi có thời
gian tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh;
Do thời gian, kiến thức cũng như độ cọ sát về mặt thực tế còn có hạn,
đồng thời cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Nên chuyên đề
còn nhiều hạn chế và nhiều thiếu sót em rất mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo
của T.S Bùi Thị Minh Tiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Học viên: Kingphai Putilat

- 22 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Giáo trình Chiến lược và chính sách kinh doanh
Quản trị.vn
Thời báo Kinh doanh
Sách báo và một số tài liệu tham khảo khác


Học viên: Kingphai Putilat

- 23 -

Lớp: Cao học QTKD K7B


Môn học: Quản trị tác nghiệp

Trường: Đại học Hải Phòng

Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2
1.1. Tên công ty
2
1.2. Địa chỉ;
2
1.3. Nghành, nghề kinh doanh:
2
1.4. Vốn điều lệ:
3
1.5. Cơ cấu tổ chức:
3
1.6. Lực lượng lao động của Công ty:
4
CHƯƠNG 2: ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
6

1. Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh
6
2. Đối thủ cạnh tranh
13
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐỂ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG & MỘT
SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬT
TƯ ĐỨC DŨNG
17

1. Chiến lược kinh doanh để mở rộng thị trường
17
2. Một số đề xuất kiến nghị mở rộng thị trường tại Công ty TNHH vật tư
Đức Dũng
19
KẾT LUẬN
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
23

Học viên: Kingphai Putilat

- 24 -

Lớp: Cao học QTKD K7B



×