Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp điện ĐÔNG á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.84 KB, 61 trang )

i

MỤC LỤC
3.2.1. Biện pháp quản trị khoản phải thu..................................................51
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................55


ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
3.2.1. Biện pháp quản trị khoản phải thu..................................................51
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................55


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
-

Cơ sở lý luận:

Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới cả về mọi mặt như văn hóa, giáo dục,
y tế, quốc phòng đến kinh tế... Trong đó nền kinh tế của Việt nam đang dịch chuyển từ
cơ cấu kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn
cầu. Do đó nền kinh tế nước ta ngày càng khởi sắc và đạt được những thành tựu to

lớn. Đây chính là môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói riêng, đồng thời đó cũng là một thách
thức to lớn bởi vì nền kinh tế phát triển kéo theo cạnh tranh trong kinh doanh


diễn ra mạnh mẽ quyết liệt như một tất yếu khách quan. Sự cạnh tranh không chỉ
diễn ra trong phạm vi một quốc gia mà trên toàn thế giới, đó là xu hướng quốc tế
hóa toàn cầu hóa. Trong bối cảnh kinh tế như thế , các doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về tài chính
là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín
hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các
doanh nghiệp cần nắm những nhân ố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp
của mình, em chỉ xin phép được trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá
quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính. Đó là phân tích khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình, lường trước
được những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể
làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề


2
xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng
cao chất lượng doanh nghiệp.
-

Thực tế:
Thông qua việc tìm hiểu về công ty cũng như tình hình hoạt động trong 3 năm

gần đây 2013, 2014 và 2015 của công ty Cổ phần Xây lắp điện Đông Á. Nhận thấy
tình hình thanh toán của công ty có vai trò quan trọng và cần thiết trong việc lường

trước rủi ro xảy ra để có những hoạch định phương án phù hợp và đề xuất biện pháp
hiệu quả nhất cho công ty. Mặt khác, dựa vào thực tế mà em được trải nghiệm tại công
ty cũng như những thống kê thông qua báo cáo tài chính của công ty mà em có và dưới
sự hướng dẫn của Th.s Đỗ Thị Thùy Trang, em quyết định chọn đề tài:
“PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP ĐIỆN ĐÔNG Á” làm chuyên đề tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để
thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả hơn.

3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là:

- Phương pháp thu thập số liệu: Tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong
quá trình thực tập tại doanh nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin
có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu
hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa
ra nhận xét.
- Phương pháp phân tích : Sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu trực tiếp,
đối chiếu liên hoàn, so sánh tương đối, tuyệt đối, chênh lệch tỷ lệ…
- Phương pháp thống kê số liệu: Dựa vào các hóa đơn chứng từ thu thập được kết
hợp với các phần mềm như excel,access…


3
4. Đối tượng nghiên cứu.
Công ty cổ phần xây lắp điện Đông Á là một doanh nghiệp hoạt động với nhiều

ngành nghề kinh doanh như: Lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống xây dựng khác,
xây dựn công trình công ích, gia công cơ khí xử lý và tráng phủ kim loại....Tuy nhiên,
đề tài của em chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính mà cụ thể ở đây là khả
năng thanh toán của toàn công ty chứ không đi sâu phân tích tài chính từng lĩnh vực
hoạt động.

5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,danh mục bảng
biểu, danh mục chữ viết tắt thì kết cấu của đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về khả năng thanh toán trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về khả năng thanh toán tại công ty Cổ phần xây lắp
điện Đông Á giai đoạn 2013-2015.
Chương 3: Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán tại công ty Cổ phần
xây lắp điện Đông Á giai đoạn 2016-2018.


4

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG
THANH TOÁN
1.1.

Khái niệm, phân loại, mục đích và ý nghĩa về khả năng thanh
toán
1.1.1. Khái niệm về khả năng thanh toán.

Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các khoản
phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân sách nhà
nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, lại có một cách định nghĩa
khác nhau:

Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh nghiệp có
thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, công ty mất khả năng thanh
toán, toà án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.
Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những người
tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường.

1.1.2. Mục đích của việc phân tích khả năng thanh toán.
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành
tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Phân tích tình hình khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động
các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng
tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ
trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh
nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một


5
doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì thế, cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài
chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần đánh
giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn

của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động tài
chính của mình.
Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản lý của cơ
quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.

1.1.3. Ý Nghĩa của việc phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá khả năng chuyển tài sản thành tiền
và khả năng tạo tiền nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với các chủ nợ khi đến hạn. chủ nợ
của DN có thể là ngân hàng cho DN vay vốn, các trái chủ(mua trái phiếu do DN phát
hành) hoặc các chủ nợ liên quan tới các hoạt động kinh doanh hàng ngày của
DN(khách hàng, nhà cung cấp vật tư, người lao động, nhà nước…). chính vì lẽ đó, các
chủ nợ là những đối tượng đầu tiên quan tâm tới khả năng thanh toán của DN.
Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh toán của DN để đánh giá khả năng thu
hồi đúng hạn,trễ hạn hay không có khả năng thu hồi các khoản lãi vay và gốc cho vay của
mình. Khách hàng và nhà cung cấp cần phân tích khả năng thanh toán của DN để đánh
giá khả năng thực hiện các điều khoản đã kí kết trên hợp đồng. khả năng thanh toán kém
có thể dẫn tới việc không tuân thủ hợp đồng đã kí kết và có thể ảnh hưởng tới mối quan
hệ giữa DN với các đối tác kinh doanh.
Phân tích khả năng thanh toán cũng rất có ích đối với các chủ sở hữu. khả năng
thanh toán kém là dấu hiệu cho việc mất quyền kiểm soát hoặc thất thoát vốn đầu tư trong


6
tương lai. Đối với các công ty tư nhân hoặc các công ty hợp danh, chủ sở hữu chịu trách
nhiệm vô hạn đối với hoạt động của đơn vị thì khả năng thanh toán kém còn đe dọa ảnh
hưởng tới tài sản của cá nhân các chủ sở hữu.
Do khả năng thanh toán quan trọng đối với các chủ nợ và chủ sở hữu nên cũng rất

quan trọng đối với nhà quản lí. Nhà quản lí được trao nhiệm vụ điều hành của DN, làm
cho DN tăng trưởng nhưng phải đảm bảo khả năng thanh toán tốt.

1.2.

Nội dung phân tích khả năng thanh toán.

Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình, khả năng thanh toán của doanh nghiệp
đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm những nội dung cơ bản sau:
 Phân tích tình hình thanh toán:
+ Phân tích các khoản phải thu.
 Phân tích tình hình biến động các khoản phải thu:
Ta phải xem xét sự thay đổi, biến động của các khoản phải thu trong vài năm gần
đây, sự biến động này là biến động tăng hay giảm, nguyên nhân vì sao có những thay
đổi như vậy.
Đồng thời, kết hợp với phân tích theo chiều dọc để thấy được sự gia tăng hay thụt
giảm về tỷ trọng các khoản phải thu qua các năm.
 Phân tích các tỷ số liên quan đến khoản phải thu:
Phân tích và đưa ra những nhận xét trong sự thay đổi của các tỷ số: Khoản phải
thu/ Tài sản lưu động và Khoản phải thu/ Khoản phải trả trong các năm.
+ Phân tích các khoản phải trả.
Cũng tương tự như các khoản phải thu, ta phân tích các khoản phải trả để thấy
được mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng như hiểu được tình hình trả nợ
của doanh nghiệp như thế nào.
 Phân tích tình hình biến động các khoản phải trả.


7
Phân tích và đưa ra những nguyên nhân cơ bản nhất về sự thay đổi về tình hình
công nợ của doanh nghiệp.

 Phân tích khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động.
- Phân tích khả năng thanh toán:
+ Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của doanh
nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không.
+ Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn.
Khả năng thanh toán trong dài hạn của doanh nghiệp là khả năng đáp ứng, chi
trả những khoản nợ của doanh nghiệp trong dài hạn.

1.3.

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán.
1.3.1.1.

Phân tích các khoản phải thu.

+ Tỷ số: Khoản phải thu / Tài sản lưu động.
+ Tỷ số: Khoản phải thu / Khoản phải trả.
1.3.1.2.

Phân tích các khoản phải trả.

+ Tỷ số: Khoản phải trả / Tài sản lưu động.
1.3.1.3.

Phân tích khả năng thanh toán.

- Khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
• Vốn lưu động ròng.

Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn, các nhà
phân tích quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital) hay vốn lưu
động thường xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh phần tài sản lưu động
được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian
ngắn, vốn lưu động ròng càng lớn phản ánh khả năng chi trả đối với nợ ngắn hạn càng
cao khi đến hạn trả. Đây cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá
điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được xác định là phần chênh
lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn
thường xuyên ổn định với tài sản cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán,
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều


8
doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng. Do vậy, sự phát triển của
không ít doanh nghiệp còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.
• Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ
ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp
khác… Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với
thời hạn của các khoản nợ đó. Nó thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản lưu động đối
với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =

Hay:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với
nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền, bao gồm: Tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự
trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn so với tổng tài sản lưu động và
dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho)
và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ
ngắn hạn hay nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay
cho một đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.


9
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một
cách khắt khe hơn nữa, ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho
biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một
đồng nợ ngắn hạn.
• Tỷ số: Dự trữ (tồn kho) / Vốn lưu động ròng
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Nó
được tính bằng cách chia dự trữ (tồn kho) cho vốn lưu động ròng.
- Khả năng thanh toán trong dài hạn.
• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ
vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn
có thể đối với người cấp tín dụng.

• Tỷ số: Nợ / Vốn chủ sở hữu.
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú
trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều
này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ số này nói
lên cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
• Nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý khả năng thanh toán một cách có hiệu quả,
không những phải kiểm soát chính mình mà còn phải hieur rõ nguyên nhân và những
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan:
• Thứ nhất: Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp,
phía người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm chí
cố ý không hoàn trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Nhiều
doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số; quyết định
mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng không thể
bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới việc không


10
thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát
luồng tiền (cash flows) của doanh nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả
năng thanh toán.
• Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích
ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong
điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến

động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá xăng dầu, vật liệu
xây dựng, nguyên liệu, v.v...
•Thứ ba: Thiếu vốn do đầu tư dàn trải. Số vốn bố trí cho một dự án, nhất là dự án
nhóm B và nhóm C hàng năm rất nhỏ, không đủ và không khớp giữa kế hoạch đầu tư
và kế hoạch vốn. Do bố trí quá nhiều dự án, công trình xây dựng không tương xứng
với nguồn vốn đầu tư cho nên thi công kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều.
•Thứ tư: Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân
đối, mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí
sử dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường có vai trò
tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp
không có khả năng cân bằng về tài chính.
1.4.2. Nhân tố khách quan
- Cơ chế chính sách của Nhà nước.
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô điều kiện
vì yếu tố này thể hiện ý chí của Nhà nước. Những quy định trong các văn bản pháp
luật của Nhà nước ảnh hưởng chặt chẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, trong đó
có khả năng thnah toán. Ví dụ theo Nghị định của Chính phủ số 63/1998/NĐ-CP ngày
18/08/1998 về quản lý ngoại hối, với mục đích thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, các doanh gnhieepj được phép mở và duy
trì tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép sử dụng ngoại tệ trên tài khoản.
Đồng thời theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 173/1998/QĐ-TTg ngày
12/9/1998 về nghĩa vụ và quyrnf mua ngoại tệ của nguời cư trú là tổ chức, các doanh
nghiệp phải bán ngay tối thiểu 80% ngoại tệ thu được từ các nguồn thu mang lại cho


11
các ngân hàng được phép trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ được
chuyển hoặc nộp vào tài khoản ngoại tệ doanh nghiệp mở tại ngân hàng.
Ngoài ra các chính sách ưu tiên, khuyến khích hay hạn chế phát triển đối với
ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán của

doanh nghiệp.
- Sự biến đổi của tỷ giá hối đoái
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì tỷ giá hối
đoái là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ. Nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của tỷ giá, do đó khả năng thanh toán cũng bị
ảnh hưởng. Rõ ràng, tỷ giá biến động đã có tác động rất lớn đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
- Sự phát triển của thị trường tài chính:
Kinh tế hàng hóa và thị trường luôn là những khái niệm gắn bó ới nhau. Những
hàng hóa thông thường được mua bán trên thị trường hàng hóa thông thường, còn
những hàng hóa đặc biệt, tài sản tài chính, lại được mua bán tên thị trường đặc biệt- thị
trường tài chính.
Do nhu cầu về thu nhập, chi tiêu và đầu tư khác nhau nên ở mỗi thời điểm nhất
định trong nền kinh tế, về phương diện tài chính, luôn tồn tại 2 nhóm: nhóm nguwoif
đi vay và nhóm người cho vay. Đối với doanh nghiệp, thị trường tài chính không chỉ là
nơi để họ huy động vốn với các kỳ hạn khác nhau mà còn là nơi giúp họ nâng cao khả
năng thanh toán, đáp ứng được các nhu cầu thanh toán ngắn hạn.
Giả sử một doanh nghiệp có nhu cầu tiền cấp bách, thông qua thị trường tài chính,
họ có thể bán chứng khoán mà mình nắm giữ để đáp ứng nhu cầu tiền trước mắt.
- Nhân tố thị trường cạnh tranh:
Là một chủ thể kinh tế, khả năng thanh toán của doanh nghiệp gắn chặt chẽ với
nhân tố thị trường. Thị trường chính là một môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Trong môi trường này, các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đồng thời phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác để chiếm lĩnh thị
trường. Một doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường sẽ dễ dàng trì hoãn được các
khoản nợ đến hạn, đồng thời có khả năng hàng tồn kho thành tiền một cách nhanh
chóng, do đó đáp ứng được nhu cầu thanh toán một cách nhanh nhất.


12


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG
2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty.
2.1.1. Tên công ty.
• Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN ĐÔNG Á.
• Tên tiếng Anh: DONG A ELECTRICITY INSTALLATION STOCK
COMPANY.
• Tên viết tắt: E.I.C.
• Trụ sở chính: Số 670 đường Trần Nhân Tông, Phường Nam Sơn, Quận Kiến
An, Thành phố Hải Phòng.
• Điện thoại: 031.3667063
• Fax: 031.3667097
• Email: xlđ
1. Vốn điều lệ và cơ cấu sở hữu cổ phần của các cổ đông.
• Vốn điều lệ.
- Vốn điều lệ của doanh nghiệp: 12.340.000.000 đồng (Mười hai tỷ ba trăm bốn
mươi triệu đồng).
- Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng.
- Tổng số cổ phần: 123.400 cổ phần.
- CP cổ đông nắm giữ: 13.400cổ phần = 1.340.000.000 đồng.
- Loại cổ phiếu phát hành: Cổ phiếu phổ thông.
- Hình thức cổ phiều: Chứng chỉ ghi sổ.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần xây lắp điện Đông Á thành lập ngày 17 tháng 1 năm 2001 thuộc
Sở Công thương Hải Phòng. Công ty hoạt động ban đầu chủ yếu là tư vấn xây dựng
cho các khách hàng.


13
Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế cùng với những yêu cầu cấp bách nhằm

thúc đẩy sự phát triển của công ty. Đồng thời cán bộ công nhân viên công ty cũng
không ngừng nỗ lực phấn đấu, xây dựng công ty ngày càng phát triển cả về quy mô,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh, doanh thu năm sau cao hơn năm trước và là một
trong những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường.Hiện tại công ty có 240 lao động
trong đó có 120 lao động trong lĩnh vực xây lắp và 40 cán bộ có chuyên môn. Công ty
hoạt động mở rộng ra 1 số ngành như: lắp đặt hệ thống điện; lắp đặt hệ thống xây dựng
khác,; xây dựng công trình công ích; gia công cơ khí,xử lý và tráng phủ kim loại; sửa
chữa máy móc; sản xuất khác.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Lắp đặt hệ thống điện: Lắp đặt hệ thống điện động lực, điện chiếu sáng các
công trình giao thông, các khu công nghiệp, khu đô thị; Lắp đặt đường dây và trạm
biến áp đến 500KV (không bao gồm thiết kế điện, cơ điện công trình).
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác: Lắp đặt công trình bưu chính, viễn thông.
- Xây dựng công trình công ích: Xây dựng cong trình điện và công trình bưu
chính viễn thông.
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại.
- Sản xuất khác chưa được phân vào đâu: Sản xuất các phụ kiện điện phục
vđường dây và trạm biến áp.
- Sửa chữa máy móc, thiết bị.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
2.1.4.1. Mô hình quản lý của công ty


14
Sơ đồ tổ chức bộ máy

CTHĐQT - GIÁM ĐỐC CÔNG TY

P. GIÁM ĐỐC KINH
DOANH


P. GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT

BAN CHỈ
HUY
CÔNG
TRƯỜNG

BAN CHỈ
HUY
CÔNG
TRƯỜNG

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

PHÒNG KỸ THUẬTKẾ HOẠCH

PHÒNG TÀI VỤ- VẬT TƯ

BAN CHỈ
HUY
CÔNG
TRƯỜNG

BỘ
PHẬN
Y TẾ


XƯỞNG
CƠ ĐIỆN

DỊCH
VỤ
CUNG
CẤP TB
ĐIỆN

2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các đơn vị trực thuộc.

 Chức năng của các phòng ban:
a. Chủ tịch Hội Đồng Quản trị - Giám đốc Công ty:
- Là người đại diện theo pháp luật công ty.
- Điều hành toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của công ty.


15
b. Phó Giám đốc (PGĐ phụ trách kỹ thuật, PGĐ phụ trách kinh doanh)
- Là người giúp việc giám đốc làm các công việc được giám đốc phân công
và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật những công việc mà đã được
giám đốc giao cho ( các PGĐ đều có quyết định phân công cụ thể ).
- Tùy theo công việc cụ thể Giám đốc có giấy ủy quyền cho các phó giám
đốc được giải quyết một số công việc hoặc được ký một số giấy tờ liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
c. Phòng Tổ chức – Hành chính :
Tham mưu cho Giám đốc về bộ máy tổ chức cho phù hợp với yêu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty trước mắt và lâu dài.
Nghiên cứu đề xuất kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tuyển
dụng cán bộ có năng lực và trình độ bổ xung cho các Phòng ban, đơn vị sản xuât.

Hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc sử dụng lao động của các Đơn vị bảo vệ
quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người lao động như: tiền lương, tiền
thưởng cũng như các quyền lợi khác về tinh thần và vật chất mà người lao
động được hưởng theo bộ luật lao đông cũng như quy định của Công ty.
d. Phòng Kỹ thuật – Kế hoạch:
Tham mưu cho giám đốc về đầu tư ( trong đó có cả con người và thiết bị )
để phục vụ sản xuất trước mắt và lâu dài.
Khảo sát thiết kế các công trình điện và cơ sở hạ tầng. Làm các bài thầu.
Giám sát kỹ thuật các công trình. Giải quyết và hoàn chỉnh các thủ tục phát sinh
trong quá trình thi công các công trình theo quy định của luật xây dựng cơ bản.
Lo tất cả các thủ tục xây dựng cơ bản, giải quyết các mối quan hệ với các ngành
chức năng để công trình thi công được thuận tiện và đảm bảo các nguyên tắc.
Tổng hợp đầy đủ tất cả các thủ tục xây dựng cơ bản để quyết toán bàn, đôn
đốc tiến độ thi công của các đội Xây lắp điện, Xưởng cơ điện và kế hoạch cấp
phát vật tư của phòng kế hoạch vật tư.
Hướng dẫn, kiểm tra và nghiệm thu.


16
e. Phòng Tài vụ - Vật tư:
A. Công tác tài vụ:
Hoàn thành chức năng nhiệm vụ của Phòng theo đúng luật Kế toán thống
kê và các quy định bổ sung của nhà nước.
Hướng dẫn về nghiệp vụ cho các đội xây lắp điện thường xuyên kiểm tra sổ
sách, chứng từ của các đội xây lắp điện nếu có sai sốt, có biểu hiện làm ăn thua
lỗ, chi phí sai nguyên tắc phải báo cáo ngay với Giám đốc và tham mưu hướng
xử lí.
Kiểm tra chặt chẽ chế độ thu chi tài chính của Công ty, các cơ sở sản xuât
về : tiền mặt, tiền vay ngoài. Ghi chép hoạch toán giá thành, các chứng từ hóa
đơn v.v... Theo dõi đôn đốc thu hồi công nợ và quyết toán công nợ với các đơn

vị sản xuất.
Soạn thảo hợp đồng kinh tế với khách hàng; hợp đồng giao khoán nội bộ và
kết hợp với phòng KT – KH quyết toán công trình.
B. Công tác vật tư:
Căn cứ vào kế hoạch cấp phát vật tư chủ động kiểm tra lại các vật tư thiết
bị đã có sẵn trong kho nếu thiếu phải có kế hoạch gia công và mua sắm kịp thời
để cấp phát đúng tiến độ cho công trình.
Tất cả các hàng hóa từ gia công cơ khí đến các vật tư thiết bị mua và trước
khi nhập kho phải qua ( KSC) của phòng KT – KH. Thanh toán chi phí mua sắm
vật tư thiết bị kịp thời ( không quá 7 ngày ).
Quyết toán vật tư với Xưởng cơ điện sau khi hoàn thành từng mã hàng và
các đội xây lắp điện sau khi công trình hoàn thành ( không quá 7 ngày).
Quản lí và lưu trữ hồ sơ theo quy định số 20/05 QĐ/EIC ngày 30//8/2005,
chấp hành quy định công ty ngày 30/4/2004 và phụ lục số 01 ngày 30/8/2005.
d. Các đội thi công xây lắp.
Đội xây lắp là một đơn vị hoạch toán báo số (chỉ khác công ty là không có
tài khoản và con dấu ) cho nên về mặt tài chính Đội phải thực hiện đúng luật kế
toán thống kê, luật thuế và các quy định bổ sung của nhà nước ... Đội trưởng


17
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước và Công ty về quá trình sản xuất
hoạt động kinh doanh của Đơn vị mình. Chấp hành đầy đủ các quy định của
công ty. Chịu sự điều phối của các nghiệp vụ đã được Giám đốc phân công quản
lí. Thi công các công trình Công ty giao cho Đội.
e. Bộ phận y tế:
Có trách nhiêm quan tâm chăm lo đến sức khỏe cán bộ CNV, hàng năm có
kế hoạch khám sức khỏe định kì cho CBCNV trong Công ty.
f. Xưởng cơ điện:
Chịu trách nhiệm gia công toàn bộ vật tư phục vụ cho công trình, có kế hoạch

gia công đảm bảo công trình đầy đủ vật tư, đúng tiến độ đạt yêu cầu kỹ thuật.
Lắp đặt bộ phận tủ điện hạn thế, tủ điện điều khiển phục vụ công trình. Khi
lắp xong đề nghị Phòng KT – KH KCS lại trước khi đưa tủ đến lắp đặt tại công
trình. Khi lắp đặt xong kiểm tra lại lần cuối mới đưa tủ vào vận hành.
g. Dịch vụ cung cấp thiết bị điện:
Cung cấp vật tư cho Xưởng Cơ điện, chọn nhà cung cấp có đủ khả năng
thỏa mãn nhu cầu cung cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Lên kế hoạch đáp ứng vật
tư theo tiến độ thi công.
2.1.5. Khái quát chung về tình hình của công ty qua 3 năm 2013, 2014, 2015


18
Bảng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2013, 2014, 2015.
Đơn vị tính:Triệu Đồng.


Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

19

Chênh lệch năm 2014 so
với năm 2013
Tuyệt đối


Chênh lệch năm 2015 so
với 2014

Tuyệt đối

%

%

TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn( 100=
110+120+130+140+150 )

41.618

55.633

63.177

14.015

33,68

7.544

13,56

I. Tiền và các TS tương đương tiền

5.704


2.497

4.390

-3.207

-56,22

1.893

75,81

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

23.320

42.807

46.251

19.487

83,56

3.444

8,05

1. Phải thu của khách hàng


21.602

40.839

44.252

19.237

89,05

3.413

8,36

2. Trả trước cho người bán

1.577

1.968

1.999

391

24,79

31

1,58


5. Các khoản phải thu khác

141

_

_

-141

-100

_

_

IV. Hàng tồn kho

11.753

9.679

11.239

-2.074

-17,65

1.560


16,12

1. Hàng tồn kho

11.753

9.679

11.239

-2.074

-17,65

1.560

16,12

V. Tài sản ngắn hạn khác

840

650

1.297

-190

-22,62


647

99,54

3. Tài sản ngắn hạn khác

840

650

1.297

-190

-22,62

647

99,54

2.900

2.749

5.223

-151

-5,21


2.474

89,99

2.900

2.749

5.223

-151

-5,21

2.474

89,99

B. Tài sản dài hạn
( 200= 210+220+240+250+260 )
I. Tài sản cố định
1. Nguyên giá
2.Giá trị hao mòn luỹ kế

7.030

6.895

10.015


-135

-1,92

3.120

45,25

(4.130)

(4.284)

(4.942)

-154

3,73

658

-15,36

139

151

139

-


12

8,63

3.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
TỔNG TÀI SẢN ( 270=100+200 )

44.518

58.382

68.401

13.864

31,14

10.019

17,16

NGUỒN VỐN

44.518

58.382

68.401


13.864

31,14

10.019

17,16


20
Nguồn BCĐKT giai đoạn 2013-2015 của Công ty Cổ phần Xây lắp điện Đông Á


21
 Nhận xét:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua 3 năm:
• Năm 2014 so với 2013:
- Tình hình biến động về tài sản: Qua bảng cân đối kế toán trên, ta nhận
thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm 2014 tăng so với năm 2013 là
13.864 triệu đồng, tức là tăng 31,14%. Trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2013 tiền và các khoản tương
đương tiền đạt giá trị là 5.704 triệu đồng, đến năm 2014 là 2.497 triệu đồng.
Như vậy năm 2014 so với năm 2013 tiền và các khoản tương đương tiền giảm
3.207 triệu đồng tương đương 56,22 %. Nguyên nhân do phải thu của khách
hàng tăng đột biến cùng với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đồng loạt giảm. Mặt
khác, khoản tiền chi để thanh toán ngắn hạn, thanh toán bằng tiền đòi hỏi công
ty phải sử dụng lượng tiền mặt lớn trong khi doanh thu chưa thu được tiền cnf
động lại tại các đơn vị khách hàng của công ty. Điều này làm cho khả năng
thanh toán và lượng tiền dự trữ của công ty giảm làm ảnh hương đén uy tín của
công ty.

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Vào thời điểm năm 2013, tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 41.618 triệu đồng, đến thời điểm năm
2014 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 55.633 lên đồng. Như vậy, so với
năm 2013 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã tăng lên 14.015 triệu đồng,
tức là tăng 33,68%. Nguyên nhân của sự biến động này là do các khoản phải thu
tăng mạnh, tăng 19.487 triệu đồng (tăng 83,56%) so với năm 2013. Trong khi đó,
vốn bằng tiền lại giảm 3.207 triệu đồng. Có thể thấy rằng, quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ có tăng mạnh nhưng chủ yếu lại bị tồn đọng
một lượng lớn trong khoản mục các khoản phải thu và hàng tồn kho. Bên cạnh đó,
khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền lại giảm, làm giảm khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Như vậy, đây không phải là những chuyển biến tích cực về tài sản
lưu động trong năm vừa qua, lượng vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm
dụng vẫn rất lớn và có xu hướng tăng nhanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.


22
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2014
giảm so với năm 2013 là 151 triệu đồng, tức là giảm 5,21%. Nguyên nhân do tài sản
cố định giảm 151 triệu đồng, tương ứng là giảm 5,21% so với năm2013; trong đó
nguyên giá giảm 1,92 triệu đồng. Như vậy trong năm 2014, cơ sở vật chất của doanh
nghiệp đã bị hạn chế đầu tư, quy mô về năng lực sản xuất đã bị thu hẹp hay không có
sự đầu tư.
- Tình hình biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp: Nguồn vốn của doanh
nghiệp vào cuối năm 2014 cũng tăng so với năm 2013 tăng13.864 triệu đồng, tức tăng
31,14%, trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy
nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm năm 2014 tăng là 2.075 triệu đồng, tức tăng
17,94% so với năm2013.
Nợ phải trả: Từ bảng phân tích trên ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận

được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, và giá trị nợ phải trả năm 2014 cũng tăng so
với năm 2013 là 11.790 triệu đồng, tức là tăng 35,78%. Nguyên nhân của sự biến động
này là do:
Nguồn vốn nợ ngắn hạn tăng mạnh, cụ thể là nợ ngắn hạn tăng 11.790 triệu
đồng (tăng 35,96 %) còn nợ dài hạn không biến động. Như vậy nguồn vốn tín dụng
của doanh nghiệp tăng về giá trị về cả giá trị và tỷ trọng, nguyên nhân ở đây là do thời
kỳ này doanh nghiệp đang mở rộng quy mô hoạt động và lượng vốn tự có lại không đủ
trang trải thì việc vay vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp vay quá nhiều thì rủi ro sẽ cao, doanh
nghiệp có thể mất khả năng chi trả.
Nguồn vốn đi chiếm dụng tăng 11.790 triệu đồng, tức là tăng 35,78 % so với
đầu năm, trong đó có khoản phải trả người bán, và các khoản phải trả phải nộp khác
tăng. Điều này chứng tỏ năm 2014, doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các đơn vị khác
để bổ sung vốn kinh doanh.


23
• Năm 2015 so với năm 2014:
- Tình hình biến động về tài sản: Qua bảng cân đối kế toán trên, ta nhận thấy tổng
tài sản của doanh nghiệp cuối năm 2015 tăng so với năm 2014 là 10.019 triệu đồng,
tức là tăng 17,16%. Trong đó:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2014 tiền và các khoản tương đương
tiền là 2.497 triệu đồng, năm 2015 tăng so với năm 2014 là 1.893 tương đương
75,81%. Nguyên nhân do tiền gửi ngân hàng của công ty tăng do thu hồi được nợ làm
cho các khoản phải thu giảm. Chứng tỏ lượng tiền của doanh nghiệp có chuyển biến
tốt. Công tác thu hồi nợ đang được triển khai có hiệu quả, doanh nghiệp có khởi sắc
trong việc đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Vào thời điểm năm 2014, tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 55.633 triệu đồng, đến thời điểm năm 2015 tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 63.177 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2014 thì tài

sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã tăng lên 7.544 triệu đồng, tức là tăng 13,56%.
Nguyên nhân của sự biến động này là do các khoản phải thu tăng mạnh, tăng 3.444
triệu đồng (tăng 8,05%) so với năm 2014 và hàng tồn kho cũng tăng 1.560 triệu
đồng( 16,12%). Trong khi đó, vốn bằng tiền cũng tăng đáng kể 1.893 triệu đồng. Có
thể thấy rằng, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ có tăng
mạnh nhưng chủ yếu lại bị tồn đọng một lượng lớn trong khoản mục các khoản phải
thu và hàng tồn kho. Như vậy, đây không phải là những chuyển biến tích cực về tài
sản lưu động trong năm vừa qua, lượng vốn của doanh nghiệp bị các đơn vị khác
chiếm dụng vẫn rất lớn và có xu hướng tăng nhanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2015
tăng so với năm 2013 là 2.474 triệu đồng, tức là giảm 89,99%. Nguyên nhân do tài sản
cố định giảm triệu đồng, tương ứng là giảm 89,99% so với năm 2014; trong đó
nguyên giá tăng 3.120 triệu đồng. Như vậy trong năm 2015, cơ sở vật chất của doanh
nghiệp đã được nâng cấp và đầu tư, quy mô về năng lực sản xuất đã được mở rộng và
cải tiến rõ rệt.
- Tình hình biến động về nguồn vốn của doanh nghiệp: Nguồn vốn của doanh
nghiệp vào năm 2015 cũng tăng so với năm 2014 tăng 10.019 triệu đồng, tức tăng
17,16%, trong đó:


×