Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích lợi thế cạnh tranh của thành phố hải phòng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.22 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1:..........................................................................................................2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.................2
1.1. Khái niệm đầu tư quốc tế............................................................................2
1.2. Các hình thức đầu tư quốc tế......................................................................2
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI )......................................................3
1.2.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài................................................................5
1.2.3. Tín dụng thương mại...........................................................................6
1.2.4. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development
Assistance).....................................................................................................6
1.3. Chính sách và đầu tư quốc tế của Việt Nam..............................................9
2.1. Những lợi thế để thu hút FDI...................................................................13
2.2. Kết quả thu hút FDI của Hải Phòng trong thời gian qua..........................14
2.3. Những hạn chế (rào cản) trong khai thác lợi thế......................................16

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ và phân công lao động quốc
tế hiện nay, không thể có một nước phát triển bình thường mà không cần sự giao
lưu, hợp tác quốc tế. Do vậy quan hệ kinh tế quốc tế là nhân tố, là biện pháp
thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững và hiệu qủa nền kinh tế của một đất nước.
Một trong những chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam là mở cửa thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Vốn FDI ngày càng đóng vai trò to lớn,
trở thành động lực góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của kinh tế đất nước. Việc
củng cố, tăng cường và nâng cao hiệu quả của dòng vốn FDI vào Việt Nam là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong tình hình hiện nay. Trong số 63 tỉnh
thành cả nước, Hải Phòng là một địa phương có rất nhiều lợi thế để phát triển


kinh tế, đó là hệ thống hạ tầng với cảng biển quốc tế, cảng hàng không, có hệ


thống đường bộ (QL 5, QL10), đường sắt, đường sông, biển đảo. Nguồn nhân
lực cũng khá với khoảng 2 triệu dân, lại nằm ở trung tâm vùng duyên hải Bắc
bộ. Đặc biệt, Hải Phòng là một trung tâm kinh tế lâu đời, từ thời Pháp và có
những thời kỳ được đánh giá rất cao. Với những lợi thế, vị trí như vậy Hải
Phòng được Trung ương giao làm một cực tăng trưởng, là một đầu tàu kinh tế có
tác dụng lan tỏa cho cả vùng chứ không chỉ riêng Hải Phòng. Điều trăn trở hơn,
hiện chúng ta đang có chiến lược hội nhập quốc tế và Việt Nam muốn trở thành
một nước công nghiệp thì phải có tốc độ phát triển nhanh và hội nhập hiệu quả.
Hải Phòng ở một vị trí rất thuận lợi để làm điều đó, nhưng kết quả chưa được
như mong muốn. Trước tình hình như vậy, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích lợi
thế cạnh tranh của thành phố Hải Phòng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài”.
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế, trong quá trình nghiên cứu và trình bày
không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy. Em xin chân thành
cảm ơn.

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm đầu tư quốc tế
Cho đến nay, mặc dù có không ít khái niệm khác nhau về đầu tư quốc tế,
nhưng khái niệm được nhiều người thừa nhận đó là:
"Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn
được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một
số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia".
1.2. Các hình thức đầu tư quốc tế
* Phân loại theo chủ thể cấp vốn và vay vốn
Vốn đầu tư quốc tế có hai dòng chính: đầu tư của tư nhân và Hỗ trợ phát
triển chính thức của các chính phủ, các tổ chức quốc tế.
2



- Đầu tư của tư nhân: Đầu tư của tư nhân được thực hiện dưới ba hình
thức:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài
+ Đầu tư gián tiếp
+ Tín dụng thương mại
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
* Phân loại theo tính chất trực tiếp hay không trực tiếp quản lý dự án đầu tư
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
- Đầu tư gián tiếp: bao gồm các kênh đầu tư còn lại, kể cả ODA
* Hoặc có thể chia đầu tư quốc tế thành 4 hình thức cơ bản:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài
- Tín dụng thương mại
- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI )
1.2.1.1 Khái niệm
Là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số
vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia
điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
1.2.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT
- Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
3


1.2.1.3. Ưu điểm và hạn chế của FDI
* Ưu điểm:

- Đối với chủ đầu tư:
+ Chủ đầu tư có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có
thể đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Do đó, vốn đầu tư thường được
sử dụng với hiệu quả cao.
+ Giúp chủ đầu tư nước tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm
lĩnh thị trường nước sở tại.
+ Chủ đầu tư nước ngoài có thể giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm
do khai thác được nguồn nguyên liệu và lao động với giá cả thấp của nước sở
tại. Vì vậy, thông qua thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chủ đầu tư có thể
nâng cao được khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới.
- Đối với phía tiếp nhận đầu tư:
+ Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể tiếp thu được kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và tác phong làm việc tiên tiến của nước
ngoài.
+ Giúp cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn lao động,
nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn vốn trong nước, từ đó góp phần mở rộng
tích lũy và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế.
* Hạn chế:
- Đối với nước tiếp nhận vốn:
+ Nước sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và
theo vùng lãnh thổ. Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và
khoa học, dễ dẫn đến hiện tượng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên
nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng.

4


+ Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ
lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trường với giá đắt làm thiệt hại lợi ích của
nước sở tại.

- Đối với nước xuất khẩu vốn:
+ Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không hiểu rõ môi trường đầu tư
của nước sở tại.
+ Có thể xảy ra tình trạng chảy máu chất xám nếu chủ đầu tư nước ngoài
để mất bản quyền sở hữu công nghệ, bí quyết sản xuất trong quá trình chuyển
giao.
1.2.2. Đầu tư gián tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Khái niệm:
Là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài góp vốn bằng cách
mua trái phiếu, cổ phiếu của doanh nghiệp nước sở tại, mà không trực tiếp tổ
chức và quản lý doanh nghiệp.

1.2.2.2. Ưu điểm và hạn chế của đầu tư gián tiếp
* Ưu điểm:
- Đối với nước tiếp nhận vốn:
+ Đây là kênh huy động vốn quan trọng từ nước ngoài, tiếp thu vốn dưới
nhiều quy mô.
+ Vốn đầu tư tiếp nhận bằng tiền nên dễ sử dụng theo mục đích của mình.
+ Nhà đầu tư không can thiệp vào quá trình hoạt động của dự án.
- Đối với chủ đầu tư:
+ Dễ bán, dễ chuyển nhượng để thay đổi mục đích đầu tư.
+ Dễ thực hiện đầu tư:
Thực hiện nhanh
5


Chi phí thấp
Không bị giới hạn bởi tuổi, sức khỏe của Nhà đầu tư
* Hạn chế:
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư:

+ Hạn chế khả năng thu hút công nghệ; kinh nghiệm quản lý.
+ Tính bất ổn định cao.
- Đối với Nhà đầu tư:
+ Không trực tiếp quản lý dự án mình bỏ vốn.
+ Không có điều kiện nắm thông tin chính xác nhất về dự án đầu tư.
1.2.3. Tín dụng thương mại
Là hình thức chuyển vốn ra nước ngoài cho vay và thu lợi nhuận thông
qua lãi suất tiền cho vay.
Về thực chất, đây cũng là hình thức đầu tư gián tiếp.

1.2.4. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development
Assistance)
1.2.4.1. Khái niệm:
Là nguồn vốn của các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc của Chính phủ một
nước đầu tư cho các nước đang phát triển nhằm hỗ trợ quá trình phát triển kinh
tế - xã hội nước đó.
Bản chất của dòng vốn này chứa đựng yếu tố trợ giúp mang tính quốc tế,
nên còn gọi là dòng vốn tài trợ quốc tế.
1.2.4.2. Các hình thức của ODA:

6


1.2.4.3. Vai trò và hậu quả của hỗ trợ ODA:
a. Sự tác động của ODA đối với bên tài trợ
* Vai trò tích cực:
- Bên tài trợ ODA tăng sự ảnh hưởng về kinh tế, chính trị, xã hội đến
nước nhận tài trợ.
- Trực tiếp tham gia giám sát đối tượng nhận tài trợ, từ đó tham gia điều
chỉnh các chương trình kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận vốn ODA.

- Góp phần cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sống ở nước tiếp nhận
vốn ODA, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nhân ở nước mình thâm nhập
mạnh mẽ vào nước tiếp nhận ODA thông qua con đường thương mại hoặc đầu
tư trực tiếp và gián tiếp.
- Nước xuất khẩu ODA giúp các nhà kinh doanh ở nước mình nhận được
quyền ưu tiên trong các cuộc cung cấp hàng hóa, thiết bị máy móc; trong đấu
thầu triển khai dự án sử dụng ODA, qua đó gián tiếp kích thích kinh tế nước
xuất khẩu vốn ODA phát triển.

7


- Nhiều nước coi hỗ trợ ODA như là hình thức đền bù “chiến tranh” để
khép lại những trang sử buồn trong quá khứ, nhờ đó tăng cường đoàn kết hữu
nghị, gây thiện cảm với nước tiếp nhận vốn ODA.
- Một số trường hợp, bên tài trợ ODA nhận được lợi nhuận tăng thêm do
đồng tiền của quốc gia tài trợ lên giá.
* Tác động hạn chế đối với nước tài trợ ODA:
- Vốn hỗ trợ ODA có nguồn gốc là sự đóng góp thuế của các doanh
nghiệp, nhân dân trong nước, cho nên nếu nó không được sử dụng có hiệu quả ở
nước ngoài sẽ tác động xấu đến tình hình chính trị xã hội và tình cảm của nhân
dân trong nước xuất khẩu vốn ODA.
- Làm giảm nguồn vốn đầu tư cho sự cải thiện môi trường kinh doanh và
đời sống nhân dân trong nước.
- Nếu không xây dựng một cơ chế giám sát hoạt động tài trợ vốn một cách
có hiệu quả có khả năng dẫn tới mất vốn vì nước tiếp nhận vốn không có khả
năng trả nợ (vỡ nợ).
- Việc lựa chọn chuyên gia, nhà thầu không kỹ khi tham gia các dự án hỗ
trợ ODA là kẽ hở để nảy sinh hiện tượng hối lộ, tham nhũng khi tham gia đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu, nhà tư vấn,…

b. Sự tác động của ODA đối với nước tiếp nhận tài trợ
* Vai trò tích cực:
- Là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế ở các nước đang
phát triển: đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, điện, nước, cầu đường,….
- ODA góp phần tạo lập các cân đối trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển: cân đối thu chi ngân sách, cân đối thu chi ngoại tệ,…
- ODA góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống: hỗ trợ các dự
án y tế, dân số,....

8


- ODA góp phần cải thiện môi trường kinh doanh: xây dựng hệ thống
pháp luật, thể chế chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh,…
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhân dân.
- ODA góp phần phát triển giáo dục – đào tạo: ở bất cứ nước đang và kém
phát triển nào, khi tiếp nhận vốn ODA, lĩnh vực được ưu tiên nhận vốn hàng
đầu, đó là giáo dục – đào tạo.
- ODA giúp các nước có nền kinh tế phi thị trường hoặc các nước có nền
kinh tế chuyển đổi phát triển nền kinh tế thị trường: hỗ trợ phát triển hệ thống tài
chính, ngân hàng; hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện luật thương mại và các luật
khác, tạo hành lang pháp lý cho phát triển cơ chế thị trường,…
* Tác động hạn chế:
- Nếu vốn sử dụng không có hiệu quả, thì tương lai nợ và lãi suất sẽ đè
nặng đến sự phát triển của quốc gia tiếp nhận vốn ODA.
- Thường không có sự bình đẳng giữa bên tài trợ và bên tiếp nhận ODA,
bên “có tiền” thường áp đặt những điều kiện nghiêm ngặt đối với bên tiếp nhận
vốn, nhiều trường hợp bên nhận ODA bị đánh mất quyền làm chủ, dẫn tới có
những dự án kém hiệu quả mà vẫn phải nhận nợ.
- Bên tiếp nhận ODA bị lệ thuộc kinh tế chính trị ở mức độ khác nhau vào

bên tài trợ.
- Tham nhũng, sử dụng kém hiệu quả nguồn vốn ODA vẫn là hiện tượng
khá phổ biến ở các nước tiếp nhận vốn ODA.
1.3. Chính sách và đầu tư quốc tế của Việt Nam
1.3.1. Hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư quốc tế của Việt Nam
Năm 1977, Chính phủ Việt Nam đã ban hành “Điều lệ về đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam”. Do những khó khăn về môi trường kinh tế và chính trị ở
nước ta lúc đó nên việc triển khai điều lệ này trên thực tế không có kết quả.
Năm 1987, “Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” đã được Quốc hội
thông qua, sau đó được sửa đổi lần thứ nhất vào năm 1990, sửa đổi lần thứ hai
9


vào năm 1992, sửa đổi lần thứ ba vào năm 1993. Năm 1996, Quốc hội thông qua
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được hoàn chỉnh qua các lần sửa đổi, và
sau đó Chính phủ cùng các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhiều
văn bản qui phạm pháp luật cụ thể hóa đạo luật quan trọng này. Tháng 6/2000
tiếp tục sửa đổi văn bản Luật đã ban hành năm 1996.
Năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật đầu tư. Luật này thay thế Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật đầu tư nước ngoài năm 2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước
năm 1998. Luật đầu tư thực hiện thống nhất cho các nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1/7/2006.
1.3.2. Định hướng phát triển đầu tư quốc tế của Việt Nam
Định hướng phát triển đầu tư quốc tế của Việt Nam là: tăng nhanh vốn
đầu tư phát triển kinh tế, xã hội; xây dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả và nâng
cao sức cạnh tranh. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo
điều kiện đầu tư thích đáng cho các vùng kinh tế trọng điểm; hỗ trợ đầu tư nhiều
hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn.

Trong đó, định hướng sử dụng nguồn vốn ODA: tiếp tục tranh thủ sự ủng
hộ của cộng đồng tài trợ nhằm hỗ trợ cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực và tạo tiền đề
cho sự phát triển nhanh, bền vững.
Để thực hiện mục tiêu trên, Việt Nam cần thực hiện tốt các biện pháp chủ
yếu sau:
- Đảm bảo sự ổn định vĩ mô nền kinh tế, phát huy lợi thế, tạo thế và lực
trong xu thế hội nhập quốc tế.
- Chủ động hội nhập, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ kinh tế
quốc tế.

10


- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp theo hướng đầy đủ
hơn, đồng bộ hơn, nhất quán hơn và minh bạch hơn.
- Cải cách cơ chế quản lý theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, tránh lãng phí
ngân sách Nhà nước và không sách nhiễu, tạo thuận lợi nhất, thông thoáng nhất
cho các hoạt động kinh tế.
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để các thành phần kinh tế phát huy sức mạnh, đầu tư sản xuất kinh
doanh.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ
cán bộ hoạt động trên lĩnh vực hợp tác và đầu tư quốc tế.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch tổng thể về đầu tư, công tác này phải
kết hợp chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, giải quyết việc làm phải được chú
trọng giải quyết kịp thời, thỏa đáng nhằm hạn chế các tiêu cực phát sinh,…

11



CHƯƠNG 2:
LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG THU
HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

12


2.1. Những lợi thế để thu hút FDI
Hải Phòng là thành phố loại một cấp quốc gia, được xác định là một cực
trong tam giác tăng trưởng của đồng bằng Bắc Bộ, có nhiều lợi thế để thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Thứ nhất, Hải Phòng nằm ở phía Tây Bắc vịnh Bắc Bộ, chiều dài bờ biển
khoảng 125km và có trên 100.000km 2 thềm lục địa, nằm ở tuyến huyết mạch
giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, Trung Cận Đông với Trung Quốc và
Nhật Bản với các nước trong khu vực. Thêm vào đó, trên đất liền, Hải Phòng
nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trên tuyến đường nối với các tỉnh,
thành phố lớn ở phía Bắc và với một số tỉnh của Trung Quốc. Hệ thống đường
sắt, đường bộ cùng với đường biển hợp thành mạng lưới giao thông, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ vận tải, hoạt động xuất nhập khẩu và các
dịch vụ cảng biển khác kèm theo. Do đó, giảm được chi phí lưu thông, có điều
kiện cho giao lưu hàng hoá, hình thành không gian kinh tế tương đối rộng cho
hoạt động đầu tư. Đây là nhân tố thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh
vực du lịch, phát triển lợi thế cảng biển, và lan toả sang các lĩnh vực khác.
Thứ hai, nguồn lực lao động Hải Phòng nói chung có tính tổ chức kỷ luật,
tác phong công nghiệp và tâm lý kinh doanh nhạy bén, sáng tạo, năng động, tích
luỹ được kinh nghiệm quản lý và kiến thức kinh tế thị trường. Hải Phòng là một
trong những tỉnh mở cửa và hội nhập kinh tế sớm nhất, trong đó có việc thu hút
FDI. Nhiều doanh nhân Hải Phòng đã thành công tại thành phố hoặc ở các địa

phương khác.
Thứ ba, lợi thế của Hải Phòng còn thể hiện ở truyền thống kinh doanh và
làm ăn với nước ngoài. Ngay từ đầu thế kỷ 19, nhiều thuyền bè nước ngoài
thường qua lại buôn bán ở vùng Cảng Hải Phòng ngày nay. Đến khi thực dân
Pháp xâm chiếm nước ta, họ đã tập trung xây dựng Hải Phòng trở thành một hải
cảng lớn. Do nằm ở vị trí giao thông thuận lợi, cửa ngõ thông thương hàng hoá
trong nước và quốc tế nên người Hải Phòng sớm có tư duy phát triển kinh tế
hàng hoá và có bề dày làm ăn với người nước ngoài. Do cách nghĩ, cách làm của
13


người Hải Phòng có sự tương đồng với các nhà đầu tư nước ngoài nên ngay sau
khi Luật Đầu tư nước ngoài được thông qua, ngày 17/01/1989, Hải Phòng đã thu
hút được dự án FDI đầu tiên.
Thứ tư, sự phát triển kinh tế - xã hội năng động và các dịch vụ hỗ trợ hoạt
động đầu tư tương đối đồng bộ. Từ năm 2003 đến nay, Hải Phòng duy trì tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định, lần lượt là là 10,71%; năm 2004 là 11,39%; năm
2005 là 12,51%; năm 2006 là 12,51%; năm 2007 là 12,82% và năm 2008 là
13%. So với cả nước, mức tăng GDP của Hải Phòng luôn cao hơn 1,5 lần mức
tăng chung của cả nước. Hệ thống ngân hàng đa dạng và phong phú, có nhiều
công ty tàu biển nước ngoài thiết lập văn phòng hoặc chi nhánh đại diện tại Hải
Phòng. Các dịch vụ cho người nước ngoài như khách sạn, văn phòng đạt tiêu
chuẩn quốc tế, nhà hàng đặc sản, khu du lịch, khu dân cư, khu vực và phương
tiện vui chơi, giải trí. Mặc dù các dịch vụ hỗ trợ hoạt động đầu tư đã khá đầy đủ
nhưng so với yêu cầu về chất lượng dịch vụ cho nhà đầu tư quốc tế thì vẫn còn
nhiều hạn chế.
2.2. Kết quả thu hút FDI của Hải Phòng trong thời gian qua
Để phát huy các nhân tố thuận lợi trên, Thành phố đã có nhiều động thái,
chính sách để thu hút FDI. Tính đến 21/4/2009, tổng số dự án FDI còn hiệu lực
là 275 dự án với vốn đầu tư 4.238.334.592 USD, vốn pháp định/vốn điều lệ là

1.455.092.537 USD, vốn thực hiện đạt 43% vốn đăng ký.
Kết quả thu hút của thành phố Hải Phòng cho thấy: Hải Phòng là một
trong những địa phương thu hút FDI sớm nhất, ngay từ năm 1995 lượng vốn
FDI vào thành phố đã là 15 triệu USD. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực Đông Nam Á năm 1997 đã tác động làm giảm lượng FDI vào Việt Nam
nói chung và Hải Phòng nói riêng. Năm 2000, Hải Phòng chỉ thẩm định và cấp
giấy phép đầu tư cho 06 dự án với tổng số vốn đăng kí là 6.890.000 USD. Từ
năm 2001, FDI có dấu hiệu hồi phục trở lại. Đến năm 2003, thành phố triển khai
một loạt các biện pháp nhằm tăng cường thu hút FDI như xúc tiến đầu tư, quảng
bá, tuyên truyền về môi trường đầu tư của thành phố, đặc biệt là việc tuyên
14


truyền và tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Nhờ đó, kết quả thu hút FDI của thành phố đã có nhiều chuyển biến
tích cực: có 42 dự án đầu tư được cấp giấy phép, trong đó có 12 dự án điều
chỉnh tăng vốn, nâng tổng vốn đầu tư năm 2003 lên 170.303.642 USD. Năm
2005, 2006, 2007 vốn FDI vào thành phố tiếp tục tăng. Nguyên do là, vào thời
gian này, hàng loạt các văn bản chính sách pháp luật của Việt Nam được ban
hành theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, đồng thời Việt Nam trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới cũng làm tăng khả năng thu hút FDI
vào Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng. Đối với Thành phố, đây cũng
là giai đoạn thành phố tích cực cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư, tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu tư.... Đặc biệt năm 2008, tổng
vốn đăng ký là 915.484.127 USD, tăng 3,08 lần so với năm 2007.
FDI chủ yếu chảy vào những lĩnh vực nhằm khai thác lợi thế về cảng
biển, xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong đó, công nghiệp chiếm 51,5% và cơ sở hạ
tầng chiếm 35,2% tổng số vốn đầu tư. Vốn đầu tư tập trung vào một số ngành
công nghiệp truyền thống như: sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, thép, đóng
tàu, giầy da, may mặc….Cơ cấu đầu tư còn bất hợp lý, đầu tư cho du lịch dịch

vụ - ngành mà Hải Phòng có nhiều lợi thế còn thấp, chỉ chiếm 6,94% tổng vốn
FDI, thấp hơn nhiều so với bình quân cả nước là 14,3%. Tỷ trọng đầu tư FDI
vào nông nghiệp rất hạn chế, mặc dù nông nghiệp chiếm đến 11%GDP song vốn
FDI vào nông nghiệp chỉ chiếm 0,72%. Chính vì thiếu vốn nên rất khó khăn cho
phát triển sản xuất nông nghiệp và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn.
Đến nay, Hải Phòng đã thu hút được nguồn vốn FDI đến từ 27 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Nhiều tập đoàn hàng đầu đã đầu tư vào Hải Phòng như
Chinfon (Đài Loan), Toyota Bosuko, Toyoda Gosei, (Nhật Bản), Posco, Mibeak
(Hàn Quốc), Lion (Ma-lai-xi-a), Bic C (Pháp) , GE (Mỹ), ECC International (Hà
Lan) …một số tập đoàn lớn khác ký kết với thành phố các bản ghi nhớ về hợp
tác đầu tư. Tuy nhiên, nguồn đầu tư chủ yếu vẫn đến từ các nước thuộc khu vực
15


châu Á. Trong thời kỳ 1989 – 2007, nguồn vốn FDI vào Hải Phòng đến từ Châu
Á chiếm khoảng 73%, số vốn đầu tư đến từ Châu Âu và Bắc Mỹ còn thấp. Tuy
nhiên, từ năm 2008 số vốn FDI đến từ châu Âu và Bắc Mỹ lại tăng nhanh, chiếm
43,5% tổng vốn đầu tư. Đây là một xu hướng tích cực bởi nguồn vốn này
thường đầu tư vào những ngành có giá trị gia tăng cao và công nghệ hiện đại.
Những thành quả thu hút FDI của thành phố là không thể phủ nhận. Tuy
nhiên, so với các địa phương có điều kiện tương đồng thì số lượng FDI thu hút
được chưa cao. Là thành phố có nhiều thuận lợi trong thu hút FDI, nhưng tính
đến ngày 19/12/2008, theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Hải Phòng chỉ
đứng thứ 11 cả nước và đứng thứ 2 ở miền Bắc cả về số lượng dự án cũng như
tổng số vốn đầu tư. Hơn thế nữa, mặc dù Hải Phòng là một trong những tỉnh đầu
tiên thu hút FDI, nhưng do tốc độ tăng FDI chậm nên trong xếp hạng về thu hút
FDI, Hải Phòng bị bỏ khá xa so với các địa phương đứng trước và gần sát với
các địa phương đứng sau. Vì thế, vị thế về thu hút FDI của Hải Phòng luôn bị đe
doạ. Trong khi Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm tương ứng là 11,7% và

7,5% tổng vốn FDI cả nước thì Hải Phòng chỉ chiếm có 2% .
2.3. Những hạn chế (rào cản) trong khai thác lợi thế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, song nguyên nhân cơ bản
là Hải Phòng vẫn chưa “ bẩy” được lợi thế của mình lên, thậm chí phần nào còn
làm cho nó bị lu mờ. Những nhân tố vẫn được coi là lợi thế của Hải Phòng chưa
được gia cố thêm và mở rộng đủ để hấp dẫn các nhà đầu tư. Trong một thời gian
dài, Hải Phòng vẫn tự huyễn hoặc mình là thành phố công nghiệp, có cảng biển
và hệ thống giao thông thuận lợi vv... nên không mấy quan tâm đến việc cải
thiện môi trường đầu tư. Hải Phòng chỉ dựa vào cái mình đã có mà chưa chú ý
tạo ra cái nhà đầu tư cần. Vì vậy, cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả
nước, theo thời gian, những lợi thế mà Hải Phòng có sẵn dần dịch chuyển thành
lợi thế của các khu vực khác. Điều đó giải thích vì sao trong việc thu hút FDI,
Hải Phòng còn kém cả một số tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ.

16


Hiện nay, kết cấu hạ tầng ở nhiều nơi tương đối phát triển, sự lưu chuyển
tự do của các dòng vốn và nhân lực ngày càng nhanh và mạnh mẽ hơn nên các
lợi thế này dường như đang được “san sẻ lợi ích” cho các địa phương khác. Do
đó, mặc dù có lợi thế cảng biển song chính hệ thống giao thông đường bộ phát
triển làm nhà đầu tư có thể lựa chọn điểm dừng tại các tỉnh cận kề với Hải
Phòng nếu họ có chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn. Không thể phủ nhận một
điều là, trong các nhân tố thu hút FDI, việc tiếp cận đất đai của các nhà đầu tư
vẫn là một khâu yếu, tác động bất lợi đối với hoạt động đầu tư, làm cho dòng
vốn đầu tư chuyển dịch sang các địa phương khác. Giá đất ở Hải Phòng cao hơn
hẳn một số tỉnh ở phía Nam và khả năng tiếp cận của doanh nghiệp rất hạn chế,
giải phóng mặt bằng hết sức khó khăn. Doanh nghiệp nhiều khi phải sử dụng đất
ở vào mục đích kinh doanh với chi phí cao, do đó làm giảm hiệu quả đầu tư- mà
đây lại là điều tối kỵ trong kinh doanh.

Lợi thế về con người với tác phong và truyền thống kinh doanh cũng chưa
phát huy hiệu quả. Bởi lẽ hệ thống các trường đào tạo và dạy nghề chưa đáp ứng
nhu cầu của nhà đầu tư; việc bố trí, sử dụng nhân lực của thành phố cũng còn
bộc lộ nhiều bất cập, môi trường làm việc chưa tạo điều kiện để người lao động
phát huy hết năng lực. Dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám” vẫn còn xảy
ra...; không những không thu hút được người lao động và quản lý giỏi, có khả
năng tìm về thành phố công tác, mà ngay cả những người được lớn lên và đào
tạo tại thành phố cũng tìm việc làm ở nơi khác. Theo kết quả điều tra năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh năm 2008 của VCCI, tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp hài lòng
với chất lượng giáo dục đào tạo và chất lượng dịch vụ đào tạo nghề cho người
lao động do các cơ quan của thành phố thực hiện chỉ là 24,35% và 16,24%. Chỉ
số đào tạo lao động của Hải Phòng khá thấp, chỉ đạt 3,28 điểm, thấp nhất trong
các thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội đạt 4,79 điểm; Cần Thơ là 5,79
điểm; thành phố Hồ Chí Minh là 5,19 điểm và Đà Nẵng là 8,4 điểm). Có thể nói
đây là nhân tố gây cản trở thu hút FDI vào Hải Phòng, nhất là các ngành công
nghệ cao, đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
17


Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến đầu tư còn dàn trải, chưa thực sự xác
định rõ “khách hàng mục tiêu, thị trường mục tiêu” để tiếp xúc vận động đầu tư.
Với mong muốn đẩy nhanh sự “bứt phá”, Hải Phòng đã nôn nóng trong việc lựa
chọn đối tác đầu tư và lĩnh vực đầu tư. Vì vậy, rất nhiều trường hợp, Hải Phòng
đã chọn “nhầm” đối tác. Đó là những đối tác không có năng lực về tài chính và
công nghệ. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho Hải Phòng đi chậm
hơn so với một số địa phương khác trong việc thu hút FDI. Năm 2008, Hải
Phòng đã phải ra quyết định thu hồi giấy phép của 18 dự án FDI không có năng
lực triển khai với số vốn đăng ký gần 500 triệu USD. Thêm vào đó, các hoạt
động quảng bá đầu tư vẫn chưa làm nổi trội những lợi thế đặc thù, riêng có của
Hải Phòng và vì thế, các nhà đầu tư nước ngoài nhận thấy, Hải Phòng cũng

không hơn gì địa phương khác.
Không quá khó để chỉ ra rằng các lợi thế thu hút FDI của Hải Phòng
muốn phát huy được thì cần phải có thêm các yếu tố khác như môi trường đầu tư
lành mạnh và nền hành chính minh bạch, hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu quả thực thi
hệ thống pháp lý ở địa phương và công tác phòng, chống tham nhũng của Hải
Phòng vẫn là khâu yếu. Một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước làm việc trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại, quản lý đất đai chỉ chú trọng đến lợi ích cá nhân,
không nghĩ tới lợi ích đại cục. Những hiện tượng đùn đẩy, thiếu trách nhiệm và
sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng để
triển khai các dự án FDI vẫn chưa được khắc phục. Kết quả điều tra năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh năm 2008 của VCCI đã cho thấy tỷ lệ phần trăm doanh
nghiệp cho rằng các quan chức cấp tỉnh nắm vững các chính sách, quy định hiện
hành để giải quyết các vấn đề mà doanh nghiệp gặp phải trong khuôn khổ pháp
luật là 66,09 điểm, chỉ hơn một chút so với mức thấp nhất là: 57,35 điểm. Tỷ lệ
phần trăm doanh nghiệp cho biết cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa
phương với mục đích trục lợi là 51,49; trong khi đó điểm bình quân cả nước là
38,21 điểm. Tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp đồng ý với nhận định hệ thống pháp
lý ở địa phương đã tạo ra cơ chế để doanh nghiệp có thể khởi kiện hành vi tham
18


nhũng của cán bộ công quyền là 23,85 điểm, thấp hơn mức trung bình của toàn
quốc là 32,74 điểm.

CHƯƠNG 3:
19


CÁC BIỆN PHÁP HẢI PHÒNG PHÁT HUY LỢI THẾ ĐỂ ĐẨY MẠNH
THU HÚT FDI

Hải Phòng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đây là trung tâm
kinh tế năng động và là một đầu tàu kinh tế quan trọng của miền Bắc và Việt
Nam. Ưu thế của vùng kinh tế này là nhân lực được đào tạo tốt, có kết cấu hạ
tầng tương đối đồng bộ và không ngừng được nâng cấp. Sự phát triển năng động
của các tỉnh, thành phố trong vùng, một mặt, tạo ra không gian rộng hơn cho
phát triển, thu hút FDI, mặt khác, gây sức ép buộc các địa phương phải phát huy
lợi thế mới thu hút được FDI. Trong những tháng đầu năm 2009, lượng vốn FDI
giảm mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới và đà suy
giảm của nền kinh tế, do đó sự cạnh tranh giữa các tỉnh trong nước và cạnh tranh
giữa Việt Nam và các nước đang phát triển trong thu hút FDI sẽ trở nên cực kỳ
gay gắt. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI, điều trước hết là phải
thay đổi lại nhận thức và cách tiếp cận nguồn vốn FDI. Đó là:
1. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, chỉ nên coi FDI là một trợ thủ
đắc lực cho nền kinh tế để gia tăng nội lực. Số lượng các dự án FDI chưa phản
ánh thực chất nội lực của nền kinh tế nói chung và vùng kinh tế nói riêng. Cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu hiện nay đã chứng tỏ rằng FDI không phải là
cứu cánh giúp nền kinh tế vượt qua khủng hoảng mà thậm chí trong nhiều
trường hợp lại làm trầm trọng thêm. Đó là làm cho cung lớn hơn cầu, gia tăng
tình trạng thất nghiệp vv....
2. Sử dụng FDI là sử dụng nguồn vốn bên ngoài mà ta không phải bỏ ra,
từ đó nảy sinh tâm lý càng thu hút được nhiều càng tốt. Đây là điều hết sức bất
cập vì nó dễ dãi bỏ qua các tác động “kép” không mong muốn như tàn phá môi
trường sinh thái. Đối với Hải Phòng, đó là môi trường biển, nơi có khu dự trữ
sinh quyển thế giới Cát Bà. Vì vậy đã đến lúc, phải quan tâm đến chất lượng các
dự án FDI.
Với cách tiếp cận như trên, giải pháp để khai thác lợi thế so sánh nhằm
tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng nguồn vốn FDI vào Hải Phòng là:
20



3. Khai thác tối đa lợi thế về cảng biển và hệ thống giao thông để thu hút
FDI vào các lĩnh vực như đóng và sửa chữa tàu biển, xây dựng các ngành công
nghiệp phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu, tiến tới hình thành ngành công nghiệp
đóng tàu độc lập, hiện đại của Việt Nam. Hướng FDI đầu tư xây dựng các ngành
công nghiệp cơ khí, nhất là công nghiệp chế tạo máy vốn là thế mạnh của Hải
Phòng vừa phục vụ cho nhu cầu trong nước vừa tham gia xuất khẩu. Ngày 12/5
vừa qua Tập đoàn năng lượng GE (Hoa kỳ) đã khởi công xây dựng nhà máy sản
xuất tua-bin phát điện bằng sức gió và các linh kiện máy phát điện để cung cấp
cho hệ thống GE toàn cầu với số vốn đầu tư 61 triệu USD tại KCN Nomura Hải
Phòng. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy dòng vốn FDI vào Hải Phòng đã có
sự dịch chuyển sang các lĩnh vực chế tạo máy, cơ khí hạng nặng, sử dụng công
nghệ cao.
4. Trong việc đào tạo nguồn nhân lực, Hải Phòng cần tập trung đào tạo
lực lượng lao động cơ khí có trình độ chuyên môn cao để đáp ứng các yêu cầu
của nhà đầu tư.
5. Tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư đồng thời
hết sức bình tĩnh, thận trọng, không chấp nhận việc thu hút FDI bằng mọi giá.
Không chạy theo số lượng vốn đăng ký mà quan tâm đến khả năng thực hiện của
dự án. Đặc biệt dừng triển khai các dự án FDI sử dụng nhiều lao động như may
mặc, giày dép. Trong điều kiện đất đai của Hải Phòng hạn hẹp, cần để dành quỹ
đất ưu tiên cho các dự án FDI ở lĩnh vực cơ khí, lĩnh vực sử dụng công nghệ
cao.
6. Chủ động điều chỉnh danh mục những dự án ưu đãi đầu tư, không chỉ
phù hợp với lợi thế của thành phố mà còn thích ứng với sự đổi chiều của dòng
FDI.
7. Cải thiện chất lượng quy hoạch đất đai, tiếp tục đẩy mạnh giải phóng
mặt bằng để đẩy mạnh việc thu hút FDI.

21



8. Trong quy hoạch các khu công nghiệp cần dùng một quỹ đất hợp lý để
xây dựng nhà ở cho công nhân. Có chính sách hỗ trợ hợp lý để khuyến khích các
nhà đầu tư xây dựng, giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân để họ yên tâm công
tác, khắc phục tình trạng di chuyển lao động gây bất lợi đối với nhà đầu tư.
9. Xây dựng chiến lược tạo dựng và thu hút lao động có tay nghề phù hợp
với yêu cầu của các dự án FDI đồng thời thu hút lao động có chất lượng cao
thông qua chính sách nhà ở, bảo hiểm, môi trường lao động, cải thiện điều kiện
sống và làm việc, nâng cao thu nhập và tạo cơ hội để họ phát huy năng lực.
Thực hiện chương trình an sinh xã hội và phúc lợi xã hội đối với lao động trong
khu công nghiệp.
10. Thực hiện tốt chế độ “một cửa liên thông” giữa các tổ chức, cơ quan
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại như hải quan, tài nguyên môi trường,
kế hoạch đầu tư, thuế nhằm giảm thiểu đến mức tối đa thời gian chờ đợi của các
nhà đầu tư. Mặt khác, các cấp chính quyền cần tăng cường đối thoại, kịp thời
giải quyết những khó khăn, vướng mắc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy chế hoạt động cần
công khai, minh bạch cần theo hướng tăng trách nhiệm giải trình của cán bộ.
11. Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư đặc biệt là xúc tiến thông qua các
đơn vị chuyên nghiệp, các doanh nghiệp đã và đang làm ăn tại Hải Phòng và
thông qua bà con Việt kiều. Quảng bá các cơ hội đầu tư riêng của thành phố và
hình thành cụm các ngành và lĩnh vực tập trung thu hút FDI.
Như vậy, muốn phát huy lợi thế để đẩy mạnh thu hút FDI Hải Phòng cần
phải nhận thức được thế mạnh, những đặc điểm riêng của thành phố. Trong đó,
chủ động tháo gỡ vướng mắc cho nhà đầu tư, nâng cao hiệu quả của nền hành
chính, thu hút và đào tạo nhân lực có chất lượng cao, tạo các liên kết giữa các
tỉnh và trong khu vực được xem là những giải pháp quan trọng nhất.
KẾT LUẬN

22



Hội nhập và hợp tác là xu hướng của mọi thời đại, bất kỳ quốc gia nào
trên thế giới cũng không thể đứng khỏi trào lưu này. Việt Nam đột phá vào hội
nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 bằng các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài để đạt được những thành tựu quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Là một nước đang phát triển Việt Nam trở thành điểm đến hấp
dẫn trong thu hút đầu tư nước ngoài. Với việc ban hành hàng loạt các chính sách
tạo hành lang thông thoáng, Việt Nam đã gặt hái được kết quả đảng ghi nhận.
Hải Phòng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đây là trung tâm
kinh tế năng động và là một đầu tàu kinh tế quan trọng của miền Bắc và Việt
Nam. Ưu thế của vùng kinh tế này là nhân lực được đào tạo tốt, có kết cấu hạ
tầng tương đối đồng bộ và không ngừng được nâng cấp. Sự phát triển năng động
của Hải Phòng trong vùng, một mặt, tạo ra không gian rộng hơn cho phát triển,
thu hút FDI, mặt khác, gây sức ép buộc Hải Phòng phải phát huy lợi thế mới thu
hút được FDI, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI thì điều trước hết là
phải thay đổi lại nhận thức và cách tiếp cận nguồn vốn FDI.
Với việc gia nhập WTO của Việt Nam, kết hợp với chính sách năng động
của Nhà nước nói chung và Hải Phòng nói riêng, hy vọng sẽ nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI vào Hải Phòng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
23


1. Giáo trình Kinh tế Quốc tế - TS Dương Văn Bạo, Đại học Hàng hải
Việt Nam.
2. Trần Thị Minh Châu, “Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam,”
Nxb Chính trị Quốc gia, 2006.
3. Phòng Thương mại và Công

Mại, www.pcivietnam.org/ PCI Hải Phòng.

nghiệp

-

Bộ

Thương

4. Sở Kế hoạch - Đầu tư Thành phố Hải Phòng, “Định hướng thu hút đầu
tư đến năm 2010”.
5. Sở kế hoạch - Đầu tư Thành phố Hải Phòng3, “Báo cáo tình hình đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hải Phòng, 2006, 2007, 2008 và
4 tháng đầu năm 2009.”

24



×