Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích tình hình khả năng sinh lời tại công ty cổ phầnXNK thực phẩm công nghiệp hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.19 KB, 29 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong kinh tế luôn có sự cạnh tranh quyết liệt. Bất kỳ tổ chức nào cũng có mục
tiêu để hướng tới, mục tiêu của nền kinh tế nói đến cùng là khả năng sinh lời. Mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu là khả năng sinh lời, hướng tới khả
năng sinh lời và tất cả vì khả năng sinh lời. Đây là vấn đề sống còn và phát triển của
doanh nghiệp.
Thời gian sắp tới là giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ của đất nước với mục tiêu
đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với khu vực và thế giới. Nhận thức được cơ hội và
thách thức này, khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức cổ phần, Công ty cổ phần
XNK thực phẩm công nghiệp Hải Phòng phải huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá khả năng sinh lời.
Chính vì vậy, khả năng sinh lời có ý nghĩa rất quan trọng. Phân tích khả năng sinh lời
là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu hiệu trong kinh doanh, có thể khắc
phục nhanh chóng những tình huống, những nhân tố gây bất lợi. Đồng thời giúp các
nhà quản trị hình dung được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mình. Để tối đa hoá khả năng sinh lời thì phải nhận biết khả năng sinh
lời của Công ty được cấu thành từ những yếu tố nào? Và chịu ảnh hưởng của các yếu
tố đó như thế nào? Nhằm đo lường mức ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng sinh
lời, làm sáng tỏ mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - khả năng sinh lời, nhận thức
được tầm quan trọng của việc phân tích khả năng sinh lời nên em chọn đề tài “Phân
tích tình hình khả năng sinh lời tại Công ty Cổ phầnXNK thực phẩm công nghiệp
Hải Phòng” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình, để từ đó đề ra những giải
pháp trong tương lai giúp Công ty đạt mục tiêu tối đa khả năng sinh lời.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích tình hình khả năng sinh lời của công ty qua các năm từ năm (2012 - 2014),


nhằm tìm ra nguyên nhân và mức ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lời. Từ
đó đề ra các biện pháp khắc phục những yếu tố bất lợi và khai thác tốt những nhân tố
có lợi nhằm không ngừng nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả hoạt động của Công ty Cổ Phần XNK thực phẩm công nghiệp Hải
Phòngqua 3 năm 2012 – 2014 để chỉ ra mối quan hệ giữa chi phí, khả năng sinh lời
- Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của Công ty cổ
phần XNK thuc pham cong nghiep Hai Phong trong năm 2014.
- Phân tích và đánh giá các các chỉ tiêu
-Kết luận và đề xuất các giải pháp về vấn đề khả năng sinh lời tại công ty cổ phần
XNK thực phẩm công nghiệp Hải Phòng
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi không gian
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ ngày 25 tháng 12 năm 2014 đến ngày 10 tháng
3 năm 2015 tại công ty cổ phần XNK thực phẩm công nghiệp Hải Phòng
- Các số liệu dùng phân tích do phòng Kế toán, Tổng hợp cung cấp.
3.2 Phạm vi thời gian
- Tiếp xúc thực tế với công ty từ ngày 27 tháng 12 đến ngày 3 tháng 03 năm 2015, số
liệu dùng phân tích được thu thập trong 3 năm từ 2012 đến 2014.
4.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu:
+Thông qua việc quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế của công ty trong thời gian
thực tập
+ Đồng thời thu thập số liệu thông qua các báo cáo và tài liệu liên quan vấn đề
nghiên cứu do Phòng tài chính - kế toán và Phòng tổ chức - hành chánh của Công ty
cổ phần XNK thực phẩm công nghiệp Hải Phòng
- Phương pháp phân tích số liệu:
+Phương pháp so sánh: So sánh giữa kỳ thực hiện so kế hoạch, năm nay so với năm
trước để thấy hiệu quả kinh doanh của công ty.
2



+ Dùng phương pháp tỷ trọng để nghiên cứu, đánh giá, phân tích kết cấu chi phí
trong mối quan hệ chi phí - khối lượng - khả năng sinh lời.
+ Phương pháp chỉ số liên hoàn: Phương pháp này phục vụ cho mục tiêu cụ thể là
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
+ Chi tiết các chỉ tiêu kinh tế thành các yếu tố cấu thành để xác định, kiểm tra, đánh
giá nhân tố ảnh hưởng đến tổng mức khả năng sinh lời của Công ty.
+ So sánh các chỉ tiêu kinh tế nhằm xác định xu hướng và mức độ biến động các chỉ
tiêu giúp nhà kinh tế đánh giá chính xác chúng trong phạm vi phân tích.
- Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, chuyên đề được
kết cấu theo 3 chương sau

Chương 1: Lý luận chung về khả năng sinh lợi của Doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng khả năng sinh lợi tại công ty CP XNK thực phẩm công
nghiệp Hải Phòng

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao khả năng sinh lợi tại công ty CP XNK
thực phẩm công nghiệp Hải Phòng

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
DOANH NGHIỆP
3


1.1. Cơ sở lý luận về phân tích khả năng sinh lời
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích khả năng sinh lời
(TS.Lưu thị Hương-TS. Vũ Duy Đào”quản trị tài chính” năm 2006)

a)

Khái niệm khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa các khoản doanh thu
về so với các khoản chi phí bỏ ra. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp phụ thuộc vào
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thường đầu tư
vốn vào nhiều lĩnh vực khác nhau nên khả năng sinh lời cũng được tạo ra từ nhiều
nguồn khác nhau như: Khả năng sinh lời thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
từ hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Khả năng sinh lời trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Khả năng sinh lời sau thuế: là phần khả năng sinh lời còn lại sau khi nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp cho nhà nước.
Khả năng sinh lời giữ lại: là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Khả năng
sinh lời giữ lại được bổ sung cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời
giữ lại còn gọi là khả năng sinh lời chưa phân phối.
Khả năng sinh lời = Doanh thu – Chi phí
b) Ý nghĩa của khả năng sinh lời
- Khả năng sinh lời là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả ấy là điều kiện tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Khả năng sinh lời là nguồn vốn cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân
và doanh nghiệp bởi vì khả năng sinh lời là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân
sách Nhà nước thông qua chính sách thuế, đồng thời một bộ phận khả năng sinh lời
được để lại thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng sản xuất, nâng cao thu nhập của
người lao động và nâng cao phúc lợi xã hội.
- Khả năng sinh lời là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

c) Nhiệm vụ của việc phân tích khả năng sinh lời
- Đánh giá tình hình khả năng sinh lời của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
4


- Phân tích những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình
hình biến động khả năng sinh lời.
- Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp nhằm không
ngừng nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích việc phân tích khả năng sinh lời
- Nhằm đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch
đề ra, để xem trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc hoàn
thành mục tiêu đề ra không, từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.
- Bên cạnh đó, việc phân tích giúp cho doanh nghiệp thấy được những mặt hàng ưu thế
của mình trên thị trường, từ đó xây dựng cơ cấu mặt hàng kinh doanh có hiệu quả góp
phần nâng cao tổng mức khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng sinh lời cũng giúp doanh nghiệp nhìn ra các nhân tố bên trong và
bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và tìm ra các nguyên nhân gây nên mức độ
ảnh hưởng đó. Từ đó giúp nhà quản trị đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm
tàng và khắc phục những yếu kém, tồn tại của quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ chi phí – khối lượng – khả năng sinh lời
Phân tích khả năng sinh lời trong mối quan hệ chi phí và khối lượng không chỉ giúp
doanh nghiệp đánh giá tổng quát quá trình kinh doanh, kết quả kinh doanh, và các
nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện khả năng sinh lời, mà còn là phương pháp
phân tích dựa trên những dữ liệu mang tính chất dự báo, phục vụ cho các quyết định
mang tính chất quản trị trong lĩnh vực điều hành hiện tại và hoạch định kế hoạch trong
tương lai. Nhưng trong bài phân tích này, phân tích mối liên hệ chi phí - khối lượng khả năng sinh lời chỉ dựa vào số liệu trong quá khứ. Kết quả phân tích không mang
tính định hướng cho tương lai.
Công thức:

Khả năng sinh lời (LN) = Doanh thu - Chi phí
Mà: Doanh thu = Khối lượng * đơn giá
Chi phí = Chi phí khả biến + Chi phí bất biến
=> LN = (Khối lượng * đơn giá) – Chi phí khả biến – Chi phí bất biến.
+ Yếu tố khối lượng

5


Yếu tố khối lượng trong đề tài này là khối lượng bán ra của những sản phẩm chọn
lọc để nghiên cứu. Nó là nhân tố quan trọng để làm tăng khả năng sinh lời. Một sự
biến đổi nhỏ của khối lượng làm nên một sự biến đổi lớn trong khả năng sinh lời.
Để đo lường mức độ này ta sử dụng công thức:
Dol = Số dư đảm phí / khả năng sinh lời.
Dol càng lớn thì độ nhạy cảm của khả năng sinh lời đối với khối lượng càng cao.


Yếu tố chi phí ( lê phước hương- kế toán quản trị- năm 2008)
Đây là mối quan hệ giữa chi phí khả biến, chi phí bất biến và khả năng sinh lời

trong doanh nghiệp. Độ lớn của đòn cân hoạt động phụ thuộc vào chi phí bất biến cao
hay thấp. Hay nói cách khác, nó phụ thuộc vào kết cấu chi phí. Tùy theo điều kiện của
môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến khối lượng bán hoặc doanh số bán mà doanh
nghiệp chọn kết cấu chi phí hợp lý.
Trường hợp doanh nghiệp có khối lượng bán tăng, doanh nghiệp có chi phí bất biến
nhiều sẽ có khả năng tạo ra khả năng sinh lời nhiều, có ưu thế cạnh tranh về chi phí.
Ngược lại, trường hợp doanh nghiệp có khối lượng bán ra giảm, doanh nghiệp nào có
sử dụng chi phí khả biến nhiều hơn sẽ có khả năng chống đỡ tổn thất tốt hơn.
- Chi phí khả biến: Khoản mục được xem là chi phí khả biến khi căn cứ ứng xữ của
nó biến động theo tổng số tiền nó thay đổi. Còn tính theo một đơn vị căn cứ ứng xữ nó

lại không thay đổi .
- Chi phí bất biến: Khoản mục được xem là chi phí bất biến khi căn cứ ứng xữ của nó
biến động tính theo tổng số tiền nó không thay đổi, còn tính theo một căn cứ ứng xữ
nó thay đổi .
- Số dư đảm phí: Là khả năng sinh lời trước khi bù đắp cho tổng chi phí bất biến.
Hoặc số dư đảm phí là phần đóng góp dùng đảm bảo trang trải cho chi phí bất biến và
có lãi.
Công thức tính: Số dư đảm phí (SDĐP) = Doanh thu – Chi phí khả biến
Số dư đảm phí là một công cụ lập kế hoạch khả năng sinh lời tức thời một cách
hữu hiệu.
1.1.4 Môi trường kinh doanh: (PGS.TS. Lê Văn Tám giáo trình quản trị chiến
lược,đại học kinh tế quốc dân.)

6


Là tập hợp các yếu tố các điều kiện thiết lập nên khung cảnh sống của chủ thể,
người ta thường cho rằng môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố các điều kiện
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.4.1 các loại môi trường kinh doanh
a) Môi trường vĩ mô
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp nhà quản trị trả lời một phần cho câu hỏi:
Doanh nghiệp đang trực diện với những gì?
Các yếu tố môi trường vĩ mô gồm: Yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị và pháp luật,
yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên và công nghệ, yếu tố môi trường Quốc tế. Mỗi yếu tố
môi trường vĩ mô nói trên có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong
mối liên kết với các yếu tố khác.
b) Môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh

doanh đó.
Có năm yếu tố cơ bản là: Đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ
mới tìm ẩn và sản phẩm mới thay thế.
Vì ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự miễn cưỡng đối với tất cả
các doanh nghiệp, nên chìa khoá để ra được một chiến lược thành công là phải phân
tích từng yếu tố chủ yếu đó. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giúp các doanh
nghiệp nhận ra mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà
ngành kinh doanh đó gặp phải.
c) Môi trường bên trong
Hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên
trong của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải cố gắng phân tích một cách cặn kẽ các
yếu tố nội tại đó nhằm xác định rõ các ưu điểm và nhược điểm của mình. Trên cơ sở
đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được
lợi thế tối đa. Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lỉnh vực chức năng như: Nguồn
nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài chính kế toán, Marketing và văn hoá
doanh nghiệp.

7


Sự phân tích xem xét hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp cho thấy rằng sự sống còn
của doanh nghiệp suy cho cùng phụ thuộc vào khả năng nó có được hoặc không, các
nguồn lực chủ yếu để tồn tại bao gồm: Tiền vốn, con người và nguyên vật liệu.
Mỗi bộ phận chức năng của doanh nghiệp chịu trách nhiệm tìm kiếm hoặc bảo toàn
một hoặc nhiều nguồn lực nói trên. Vì các nguồn lực mà doanh nghiệp cần nắm ở
trong tay các doanh nghiệp và tổ chức bên ngoài, cho nên thường mỗi bộ phận chuyên
môn dao dịch với một hoặc nhiều doanh nghiệp bên ngoài và đó là “mắt xích” liên kết
giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp, các tổ chức đó. Những quản trị viên có thể
phát huy nhận thức tốt hơn về hoàn cảnh nội tại nhờ phân tích các yếu tố chủ yếu để
làm rõ các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh được vận dụng để đánh giá, phân tích mức ảnh hưởng của
các nhân tố khả năng sinh lời tại Công ty Cổ Phần Mía Đường Cần Thơ năm 2009.
1.1.5 Các chỉ tiêu phân tích
- Đòn cân hoạt động (Dol) = Số dư đảm phí / khả năng sinh lời ròng
Tỉ số này thể hiện tốc độ biến động của khả năng sinh lời so với doanh thu.
- Số dư an toàn:
Số dư an toàn = Doanh số thực hiện – doanh số hoà vốn (2.1.5)
Mà doanh số hoà vốn = Tổng CP bất biến / tỷ lệ số dư đảm phí
Mà tỷ lệ số dư đảm phí = Số dư đảm phí / doanh số

⇒ Số dư an toàn = Doanh số thực hiện – ((Tổng CP bất biến x Doanh số) / số dư
đảm phí).
Số dư an toàn đánh giá khả năng tránh xa phát sinh lỗ trong kinh doanh.
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp(. PGS - TS
Phạm Thị Gái. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Giáo Dục, 1997.)
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản
xuất mà còn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như: việc ký
kết hợp đồng tiêu thụ với các khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị, việc xuất giao hàng,
vận chuyển và thanh toán tiền hàng, giữ vững nguyên tắc thanh toán, ...
Tất cả các việc trên nếu làm tốt đều có tác động nâng cao doanh thu bán hàng và khả
năng sinh lời cho doanh nghiệp.
- Kết cấu mặt hàng:
8


Khi sản xuất, có thể có những mặt hàng sản xuất tương đối giản đơn, chi phí tương
đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao, nhưng cũng có những mặt hàng tuy sản xuất
phức tạp, chi phí sản xuất cao, giá bán lại thấp.
Do đó, việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán

hàng. Mỗi loại sản phẩm, dịch vụ cung ứng đều có tác dụng nhất định nhằm thoả mãn
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
Vì vậy, khi phấn đấu tăng doanh thu, khả năng sinh lời, các doanh nghiệp phải đảm
bảo thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã ký với khách hàng và xem khách hàng như là
thượng đế. Nếu không sẽ mất khách hàng, khó đứng vững trong cạnh tranh.
- Giá bán sản phẩm:
Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu bán hàng. Thông thường những sản phẩm,
những công trình có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế quốc dân thì Nhà nước
mới định giá, còn lại do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.
Doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá
bán phải bù được phần tư liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có
khả năng sinh lời để thực hiện tái đầu tư.
- Giá thành sản phẩm: Giá thành tăng lên hoặc giảm xuống đều có ảnh hưởng lớn
đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, giá thành tăng thì sẽ làm cho khả năng sinh
lời giảm xuống và ngược lại.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời công ty. Do đó,
chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách cẩn thận để có thể giảm các
loại chi phí đến mức thấp nhất để làm tăng khả năng sinh lời
1.2. Phương pháp phân tích .( PGS - TS Phạm Thị Gái. Phân tích hoạt động kinh
doanh. NXB Giáo Dục, 1997.)
* Bằng phương pháp liên hoàn, xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến tổng mức
khả năng sinh lời. Phương pháp phân tích này thể hiện rất rõ trong tổng mức khả năng
sinh lời mà Công ty đạt được, nó chịu ảnh hưởng của từng mức nhân tố cụ thể. Mỗi
mức nhân tố đó nó sẽ góp phần làm tăng hoặc giảm mức khả năng sinh lời chung bao
nhiêu đơn vị.

9



Khi áp dụng cách phân tích trên thì nhà quản trị dể dàng nhận thấy mức nhân tố nào
thuận lợi trong quá trình đạt khả năng sinh lời mục tiêu, từ đó có quyết định chiến lược
trong kinh doanh. Trong phần này có sử dụng các kí hiệu sau:
1.2.1. Mức ảnh hưởng của nhân tố khối lượng hàng hoá
∆ Q = LK ×

∑Q
∑Q

1i

× PKi

Ki

× PKi

− LK (1.2.1)

 Trong đó
∆ Q: Mức ảnh hưởng của nhân tố khối lượng hàng bán.

LK: Khả năng sinh lời kế hoạch.
Qli: Khối lượng thực tế của sản phẩm.
Pki: Giá bán kế hoạch của sản phẩm.
Qki: Sản lượng kế hoạch của sản phẩm.
1.2.2. Mức ảnh hưởng của nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm
∆K =


[∑ ( Q

1i

]

− QKi ) × ( PKi − Z Ki − C BHKi − C QLKi ) − ∆Q Ki (1.2.2)

 Trong đó
K: Mức ảnh hưởng của nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm.
Zki: Giá thành kế hoạch của sản phẩm i.
CBhki: Chi phí bán hàng kế hoạch của sản phẩm i.
CQlki: Chi phí quản lý kế hoạch của sản phẩm i.
Tki: Thuế kế hoạch của sản phẩm i.
1.2.3 Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm
∆P = ∑ Q1i ( P1i − PKi ) (1.2.3)

 Trong đó
∆ P: Mức ảnh hưởng của nhân tố giá bán.

Pli: Giá bán thực tế của sản phẩm i.
1.2.4. Mức ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm
∆C BH = Q1i ( C BH 1i − C BHKi ) (1.2.4)

 Trong đó
∆ CBH: Mức ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng.

CBhli: Chi phí bán hàng thực tế của sản phẩm i.

10



1.2.5. Mức ảnh hưởng của nhân tố chi phí quản lí đơn vị sản phẩm
∆C QL = Q1i ( C QL1i − C QLKi ) (1.2.5)

 Trong đó
∆ CQL: Mức ảnh hưởng của chi phí quản lý.

CQlli: Chi phí quản lý thực tế của sản phẩm thứ i.
1.2.6. Mức ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán
∆Z = ∑ Q1i ( Z 1i − Z Ki ) (1.2.6)

Trong đó:
∆ Z: Mức ảnh hưởng của nhân tố giá thành.

Zli: Chi phí giá thành thực tế của sản phẩm i.
*trong đó:
: mức ảnh hưởng của nhân tố thuế
1.2.7. Công thức xác định khả năng sinh lời kế hoạch
LNK =



QK (PK – ZK – CBHK – CQLK ) (1.2.7)

Trong đó:
LNK: Khả năng sinh lời kế hoạch.
Công thức này dùng để xác định mức khả năng sinh lời đạt được theo kế hoạch đã
lập ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.8. Công thức xác định khả năng sinh lời thực hiện

LN1 =



Q1( P1 – Z1 - CBH1 – CQL1 ) (1.2.8)

Trong đó:
LNl: Khả năng sinh lời thực hiện.
Công thức này dùng để xác định mức khả năng sinh lời đạt được trong quá trình
sản xuất kinh doanh.

11


Chương 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỜI CÔNG TY
CỔ PHẦN XNK CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2012-2014
2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp Cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Hải
Phòng.
2.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
Doanh nghiệp cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Hải Phòng là một doanh nghiệp
tư nhân hoạt động trong lĩnh vực vận tải và giao nhận khá thành công. Ngay từ đầu từ
khi thành lập vào năm 2007 đến nay, công ty luôn luôn định hướng lại cơ cấu hoạt
động đồng thời cải tiến lại tổ chức và phương thức chiến lược kinh doanh để không
những thích nghi với tình hình kinh tế đất nước mà còn khẳng định vị trí của mình
trong ngành này ở trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Công ty còn đẩy mạnh các loại
hình kinh doanh dịch vụ hỗ trợ như vận tải nội địa, phát triển hệ thống đại lý vận tải
quốc tế, khai thuê hải quan, xuất nhập khẩu ủy thác, dịch vụ gom hàng, cung cấp các
dịch vụ trọn gói như cho thuê kho bãi, bốc xếp và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa
thuận ký với các doanh nghiệp khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp nhà nước

và tư nhân có qui mô lớn. Mặc dù, điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng
cạnh tranh gay gắt với những công ty giao nhận mọc lên như nấm nhưng với phương
châm hoạt động của doanh nghiệp cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Hải Phòng là : “
uy tín, tận tâm – an toàn, chất lượng – mọi lúc mọi nơi – giá cả chất lượng ” và thực
hiện theo đúng phương châm đã đề ra, trong những năm gần đây doanh nghiệp được
xem là một trong những công ty giao nhận kinh doanh hiệu quả tại thành phố Hải
Phòng.
Một vài nét về doanh nghiệp cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Hải Phòng .
Giám đốc

: Vũ Mạnh Hùng

Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỰC PHẨM HẢI
PHÒNG
Tên giao dịch quốc tế: HAI PHONG INDUSTRY FOODSTUFFS IMPORT
EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VINALIMEX JSC HAI PHONG
Trụ sở chính : Số 3, Lương Văn Can, Phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, Thành
Phố Hải Phòng
12


Vốn điều lệ: 21.000.000.000 (21 tỷ đồng)
Điện thoại

: (8431) 3827959

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Dịch vụ vận tải, giao nhận và xuất nhập khẩu thực phẩm ngày càng thể hiện và
chứng minh vai trò quan trọng của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối

ngoại, đặc biệt từ khi nước ta mở rộng giao thương với các nước trên thế giới. Để đáp
ứng sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ giao nhận cũng như nhu cầu chuyên chở hàng hoá
do hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh, giao nhận và kho vận Việt Nam đã có
những thay đổi kịp thời nhằm thoả mãn những nhu cầu trên, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, tăng cường và mở rộng thị trường vận tải giao nhận. Công ty doanh
nghiệp cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Hải Phòng là một trong những công ty ra
đời trong hoàn cảnh trên.
Doanh nghiệp cổ phần xuất nhập khẩu thực phẩm Hải Phòng là một doanh nghiệp tư
nhân hoạt động với tư cách pháp nhân theo qui định hiện hành của Nhà nước, có con
dấu riêng và tự chủ về mặt tài chính với tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại các ngân hàng.
Được thành lập chính thức vào ngày 10/07/2007 theo giấy phép kinh doanh số
0200729953 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp. Doanh nghiệp cổ
phần xuất nhập khẩu thực phẩm Hải Phòng được xem là một trong những công ty
hoạt động lâu năm và là một doanh nghiệp năng động cung cấp đến khách hàng những
sản phẩm dịch vụ với chất lượng và giá cả hợp lý.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất và chức năng ,nhiệm vụ,quyền hạn của doanh nghiệp
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở, giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng hội chợ triển lãm,
hàng tư nhân, tài liệu chứng từ liên quan, chứng từ phát nhanh.
Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê kho bãi, mua bán cước các phương
tiện vận tải (ô tô, tàu biển. máy bay, xà lan, container…) thực hiện các dịch vụ khác
liên quan đến hàng hóa nói trên như : việc gom hàng, chia hàng lẻ, làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng đó cho người
chuyên chở để chuyên chở đến nơi quy định.

13


Thực hiện các dịch vụ tư vấn về vấn đề giao nhận , vận tải kho hàng và các vấn đề

khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Tiến hành các dịch vụ giao nhận , vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa quá
cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau.
Làm đại lý cho các hãng tàu, hãng hàng không trong và ngoài nước, liên doanh liên kết
với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận , kho bãi ,
thuê tàu…
* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Chức năng chủ yếu của Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh hàng nông sản thực
phẩm với mục tiêu bao tiêu sản phẩm của bà con nông dân, góp phần vào chuyển đổi
cơ cấu cây trồng mà UBND Thành phố đặt ra, giúp bà con nông dân trong tỉnh, tăng
thu nhập, giảm chí phí, tạo việc làm ổn định cho bà con nông dân.
Công ty luôn lấy phương châm xuất khẩu là chính, nhằm mục tiêu để phát triển sản
xuất tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động trong Công ty, thu
ngoại tệ về cho thành phố nói riêng và cho đất nước nói chung. Ngoài ra khai thác thị
trường trong nước, tạo những nơi tiêu thụ sản phẩm có tín nghiệm.
* Quyền hạn của công ty:
- Hoạt động kinh doanh theo mục đích thành lập và theo ngành nghề đã đăng ký trong
giấy phép kinh doanh.
- Tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ
máy quản lý, tự do tìm kiếm, lựa chọn và ký kết hợp đồng với khách hàng, tự do lựa
chọn thi trường kinh doanh… đến việc quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của
công ty. Tuy nhiên tất cả các hoạt động trên không được trái với quy định của pháp
luật.
- Được quyền huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Được quyền tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo, tiếp thị, tham gia
hội chợ, triển lãm… theo quy định của pháp luật.
- Được quyền tố tụng, khiếu nại trước pháp luật đối với những hành vi vi phạm đến lợi
ích chính đáng của công ty.
2.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức của doanh nghiệp cổ phần xuất nhập khẩu thực

phẩm Hải Phòng
14


Tổng số cán bộ công nhân viên : 100 người
Cơ cấu biên chế của công ty do Giám đốc quyết định theo nguyên tắc: gọn nhẹ và hiệu
quả, phù hợp với thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay.
Tổng số nhân viên của công ty là 45 người, tất cả điều có trình độ cao đẳng đến đại
học, chuyên môn nghiệp vụ và mọi nhân viên đều có trình độ về ngoại ngữ, rất năng
động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường, có trình độ lao động và
tay nghề khá cao, có tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
Công ty thực hiện công tác quản lý cán bộ chính sách, chế độ lao động – tiền lương ,
bảo hiểm xã hội … theo qui định của nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước và
qui định chế phân cấp quản lý cán bộ của công
Công ty được tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu công ty là giám đốc.
Giám đốc là người toàn quyền điều hành công việc kinh doanh của công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh, về tổ chức hoạt động của công ty. Với chế
độ này, công việc được quyết định, giải quyết nhanh gọn, kịp thời.
Phó giám đốc được giám đốc ủy quyền thay mặt giám đốc giải quyết các công việc của
giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
Giám đốc và phó giám đốc có trình độ đại học Ngoại Thương và kỹ thuật, kế toán
trưởng.
Các cán bộ chuyên môn của chi nhánh phải có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ
tương ứng với từng chức doanh công tác được giao và phải biết ít nhất một môn ngoại
ngữ (thông dụng là tiếng Anh).
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty

Phòng Giám
đốc


Phòng chứng
từ

Phòng Kế
Toán-Tài vụ

Phòng Kinh
doanh

Phòng giao
nhận

Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận :

15


- Giám đốc - chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu
trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiểu quả kinh tế của công ty.
- Kế toán – có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài chính. Thu thập, tính
toán, đưa ra những nhận xét khách quan về các mặt hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn hàng cung cấp cũng
như thị trường tiêu và thực hiện các hoạt động kinh doanh, hợp đồng kinh tế nhằm
đem lại doanh thu trực tiếp cho công ty.
2.1.5 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty cổ phần XNK thực phẩm
công nghiệp Hải Phòng giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.1.5: Bảng một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty cổ phần XNK thực
phẩm công nghiêp Hải Phòng




Số lao động của doanh nghiệp năm 2012 là 31 người, đến năm 2013 là 32 người

nhưng đến năm 2014 số lao động lại tăng lên 35 người. Số lượng lao động của doanh
nghiệp khá ổn định,vì dù tình hình công ty còn gặp nhiều khó khăn nhưng cũng đã nỗ
lực , khắc phục khó khăn, đẩy mạnh khai thác thêm mặt hàng mới , phát huy ưu thế
kinh nghiệm n nâng cao chất lượng dịch vụ nên người lao dộng vẫ có việc làm ổn
định.

16


Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỰC PHẨM CÔNG NGHIỆP
HẢI PHÒNG
Sau khi phân tích các yếu tố tác động và đánh giá mức khả năng sinh lời của
Công ty dựa trên mối quan hệ chi phí - khối lượng - khả năng sinh lời ta nhận thấy khả
năng sinh lời Công ty phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên, có nhân tố
làm tăng, có nhân tố làm giảm tổng mức khả năng sinh lời. Để đảm bảo mục tiêu tối đa
hóa khả năng sinh lời, thì ta nên khắc phục và đưa ra giải pháp cho nhân tố tác động
làm suy giảm khả năng sinh lời.
3.1.định hướng phát triển của công ty cổ phần XNK thực phẩm công nghiệp Hải
Phòng
3.1.1 mục tiêu kinh doanh năm 2015 của công ty
STT
1
2
3
4
5


Chỉ tiêu
GTSXCN
Doanh thu
SP chủ yếu
Khấu hao
Lao động

ĐVT
Đồng
Đồng
Chiếc
Đồng
Người

Kế hoach năm 2010
11,683,450,000
6,620,940,000
171,058
330,770,000
53

6

Thu nhập lao động

Đồng

1,800,000-1,900,000


7

Khả năng sinh lời trước thuế

Đồng

325,000,000

166.5

8

Dự kiến mức tăng

10-11

12-15

%

So sánh %
108
105
112
88
85109
112

3.2 Một số giải pháp năng cao hiệu quả khả năng sinh lời tại công ty thực phẩm
công nghiệp Hp

3.2.1 Giải pháp khối lượng sản phẩm
Khối lượng sản phẩm tăng hay giảm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời công
ty. Sự thay đổi khối lượng sản xuất trong năm .khối lượng sản xuất thực hiện giảm so
với kế hoach là:1,535 (sản phẩm) và kế hoạch năm 2015 là171,058 sản phẩm, chênh
lệch: 171,058-152,730=18,328 (sản phẩm) công ty cần:
3.2.1.1 năng cao chất lượng lao động
- Rà soát lại một cách cụ thể , chi tiết khả năng chuyên môn của cán bộ công nhân viên
toàn công ty.
17


- lựa chọn một số nhân viên có trình độ cao đảng , trung cấp còn trẻ có khả năng học
tập để nâng cao trình độ, thì công ty tạo điều kiện cho họ tham gia các khóa đào tạo
nhưng phải có sự ràng buộc cụ thể đối với nhân viên đi học( có định hướng trong
chuyên môn đào tạo, có ưu đãi,nếu kết quả học tập tốt thì phải có sử dụng. nếu không
đạt phải chịu một phần chi phí đào tạo)
-Tổ chức một số chương trình đào tạo để nâng cao trình độ tày nghề cho công nhân là
đối với các vị trí,các công đoạn khó, những công nhân mới tuyển. để nắm vững và làm
việc có chất lượng tại các tổ sản xuất, tạo ra những sản phẩm hoàn thiện ít lỗi.
3.2.1.2 Tận dụng công suất máy móc thiết bị. Khi sử dụng phải làm cho các loại
máy móc thiết bị sản xuất phát huy hết khả năng hiện có của chúng để sản xuất sản
phẩm được nhiều hơn, để chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác giảm bớt
một cách tương ứng trong một đơn vị sản phẩm. Muốn tận dụng tối đa công suất máy
móc thiết bị phải lập kế hoạch sản xuất và phải chấp hành đúng đắn sử dụng thiết bị,
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, kiểm tra, sửa chữa thường xuyên, tổ chức
sản xuất và tổ chức lao động hợp lý, cân đối năng lực sản xuất trong dây truyền sản
xuất, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
3.2.2 giải pháp hạ giá thành sản xuất
* Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí

bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Như vậy có nghĩa là doanh nghiệp phải xác
định được giá thành sản phẩm.
* Giá thành là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là một căn cứ để xác định
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để quyết định lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm nào
đó, doanh nghiệp phải nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu
phải biết mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp phải bỏ ra. Trên
cơ sở đó mới xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh của loại sản phẩm đó để
quyết định lựa chọn và quyết định khối lượng sản xuất nhằm đạt được khả năng sinh
lời tối đa. Khi xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh thực tế một loại sản phẩm nhất
định cũng cần phả xác định chính xác giá thành thực tế của nó.
* Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thông
qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản
18


xuất và bỏ chi phí vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức
kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí
không hợp lý để có biện pháp khắc phục.
3.2.2.1Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao. Nguyên, nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm, thường vào khoảng 60% đến 70%. Bởi vậy, phấn đấu tiết
kiệm nguyên nhiên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá
thành sản phẩm. Muốn tiết kiệm nguên vật liệu tiêu hao doanh nghiệp phải xây dựng
định mức tiêu hao tiên tiến và thực hiện theo kế hoạch đã đề ra để khống chế sản
lượng tiêu hao, cải tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản phẩm nhằm giảm bớt số lượng
tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm, sử dụng vật liệu thay thế và tận dụng phế liệu phế
phẩm, cải tiến công tác mua, công tác bảo quản để vừa giảm tối đa nguyên vật liệu hư
hỏng kém phẩm chất vừa giảm được chi phí mua nguyên vật liệu. tìm kiếm những nhà
cung ứng mới có gia nguyên liệu mềm hơn và tốt hơn, ,. Liên kết với các doanh nghiệp
khác trong việc mua nguyên liệu đầu vào.

3.2.2.2 Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất. Những tổn thất trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp là những chi phí về sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản xuất.
Các khoản chi phí này không tạo thành giá trị sản phẩm nhưng nếu phát sinh trong sản
xuất đều dẫn đến lãng phí và chi phí nhân lực, vật lực, giá thành sản phẩm sẽ tăng cao.
Bởi vậy, doanh nghiệp phải cố gắng giảm bớt những tổn thất về mặt này. Muốn giảm
bớt sản phẩm hỏng phải không ngừng nâng cao kỹ thuật sản xuất, công nghệ và
phương pháp thao tác. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất, vật liệu và máy
móc thiết bị dùng trong sản xuất phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, xây dựng và chấp
hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra chất lượng sản xuất ở các công đoạn sản xuất, thực
hiện chế độ trách nhiệm vật chất khi xảy ra sản phẩm hỏng.
3.2.2.3 Nâng cao năng suất lao động. Nâng cao năng suất lao động làm cho số giờ
công tiêu hao để sản xuất ra mỗi đơn vị sản phẩm giảm bớt hoặc làm cho số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao
năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lương của công nhân sản xuất và một số
khoản chi phí cố định khác trong giá thành được hạ thấp. Nhưng sau khi năng suất lao
động tăng thêm, chi phí tiền lương trong mỗi đơn vị sản phẩm hạ thấp nhiều hay ít còn
phụ thuộc vào chênh lệch giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng lương
19


bình quân. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch và quản lý quỹ tiền lương phải quán triệt
nguyên tắc: tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng lương bình quân
sao cho việc tăng năng suất lao động một phần dùng để tăng thêm tiền lương, nâng cao
mức sống cho công nhân viên chức trong doanh nghiệp, phần khác để tăng thêm khả
năng sinh lời cho doanh nghiệp, đảm bảo phát triển sản xuất. Muốn không ngừng nâng
cao năng suất lao động để hạ thấp giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải nhanh chóng
đón nhận sự tiến bộ của Khoa học công nghệ, áp dụng những thành tựu về khoa học
công nghệ mới vào sản xuất. Tổ chức lao động khoa học tránh lãng phí sức lao động
và máy móc thiết bị, động viên sức sáng tạo của con người, ngày càng cống hiến tài
năng cho doanh nghiệp.

3.2.3 Tiết kiệm chi phí quản lý Doanh Nghiệp
Chi phí quản lý hành chính bao gồm tiền lương của cán bộ nhân viên quản lý, chi phí
về văn phòng, bưu điện tiếp tân, khánh tiết… Muốn tiết kiệm chi phí quản lý hành
chính doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh dự toán chi phí về quản lý hành
chính. Mặt khác, luôn phải cải tiến phương pháp làm việc để nâng cao hiệu suất trong
công tác quản lý,trong năm qua công ty đã chi tiêu cho quản lý vượt kế hoach ccácc
khoản chi tiêu này chủ yếu lằm ở khâu chi phí khác và chi phí nhân viên. Công ty cần
giảm các khoản chi phí khác và điều chỉnh lại nhân viên quản lý sao cho phù hợp với
tình hình hiện tại. tiết kiệm máy móc trong văn phòng bằng cách thường xuyên bảo
dưỡng, chánh hỏng hóc. Tiết kiệm điện nước,giảm công tác phí sao cho phù hợp.
Ngoài ra việc phấn đấu tăng năng suất lao động để tăng thêm sản lượng cũng là biện
pháp quan trọng để giảm chi phí quản lý hành chính.
3.2.4 Biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
* Doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đây là chỉ tiêu quan trọng không những đối với bản thân
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốc dân.
* Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang
trải các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ, đối tượng lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh hay nói khác đi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã trang trải
số vốn ứng ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái
sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm còn là
nguồn tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước như
20


nộp các khoản thuế theo quy định, là nguồn tài chính để doanh nghiệp tham gia góp
vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác.
* Thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ, kịp thời góp phần thúc đẩy tăng nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau của
doanh nghiệp. Vì vậy, tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng có ảnh hưởng

rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như quá trình tái sản xuất.
Trường hợp doanh thu không đủ đảm bảo trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra thì
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính, nếu tình trạng này kéo dài thì doanh
nghiệp sẽ không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu đi tới phá sản.
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với việc đảm bảo nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hoá dịch vụ. Chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ không những ảnh
hưởng tới giá bán sản phẩm mà còn ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ sản phẩm, do đó
có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là giá
trị được tạo thêm, tạo điều kiện cho tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, nhanh chóng thu được
tiền bán hàng và góp phần tăng doanh thu.
3.2.4.2 xây dựng kết cấu mặt hàng tối ưu.
Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc tăng hoặc giảm
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp sản xuất có thể có những mặt hàng yêu
cầu chi phí tương đối ít nhưng giá bán lại tương đối cao, song cũng có những mặt hàng
đòi hỏi chi phí cao nhưng giá bán lại thấp. Mặt khác cũng cần thấy rằng mỗi loại sản
phẩm có công dụng khác nhau trong việc thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Từ kết cấu mặt hàng cho thấy với kết cấu này đã làm khả năng sinh lời công ty giảm
đi, kết cấu sản phẩm của công ty co quuần âu chiếm tỷ trọng nhiều thứ hai sau áo sơ
mi. nhưng kết cấu này lại âm dẫn đến làm giảm khả năng sinh lời công ty, công ty cần
có kế hoạch chiến lược mới tăng lượng kết cấu này băng cách: tìm kiếm khách hàng có
nhu cầu mới về sản phẩm này. Hơn nữa
Bởi vậy, phấn đấu tăng doanh thu các doanh nghiệp phải tập trung sản xuất những mặt
hàng có chi phí thấp nhưng giá bán cao và hạn chế sản xuất những mặt hàng có chi phí
cao giá bán thấp, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải chú ý đến việc thực hiện đảm

21


bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng trách

nhiệm sản xuất.
3.2.4.4 Tổ chức tốt công tác quản lý, kiểm tra và tiếp thị. Việc tổ chức kiểm tra tình
hình thanh toán và tổ chức công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm
đều có ý nghĩa giúp sản phẩm doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao, góp phần làm tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ, nâng cao doanh thu bán hàng.
3.3. kiến nghị
3.3.1. kiến nghị với nhà nước
Để hoạt động phát triển thị trường nội địa của công ty thực phẩm công nghiệp HP nói
riêng cũng như các công ty XNK nói chung được tiến hành thuận lợi, nhà nước đóng
vai trò rất quan trọng. nhà nước cần có chính sáchtạo điều kiện thuận lợihơn và đảm
bảo sự cạnh tranh công bằng trên thị trường tiêu thụ nội địa.
+ nhà nước thường xuyên thong báo sự thay đổi kịp thời các chính sách, đường lối của
đảng và nhà nước, những biến động về nền kinh tế, xu hướng phát triển… để công ty
có thời gian kịp thời điều chỉnh các chiến lược, và kế hoạch.
+ đảm bảo thi hành luật nghiêm chỉnh, làm tốt công tác ngăn ngừa, xử lý hoạt động
chốn thuếvà buôn lậu, các gian lận thương mại để đảm bảo cạnh tranh công bằng,
trung thực. hiện nay có nhiều doanh nghiệp kinh doanh cả hai lĩnh vực dệt và may tạo
ra đầu vào có lợi cho cạnh tranh so với các doanh nghiệp chỉ may.nhà nước cần phải
điều chỉnh sao cho các doanh nghiệp may phải cùng cạnh tranhcông bằng
+ nhà nước lên tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn dễ dàng hổntng đầu tư
trang thiết bị.
3.3.2 kiến nghị với công ty
- Công ty cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình nhiều hơn. Những
mặt hàng có giá trị tăng nhiều, Công ty cần có hướng đầu tư nhiều để tăng doanh thu
và khả năng sinh lời cho Công ty.
- Công ty cần bộ phận Marketing để nghiên cứu thị trường và thăm dò thị
trường trước khi có quyết định quan trọng.
- Tăng cường công tác bảo quản bảo dưỡng tài sản cố định để đảm bảo hoạt
động tốt mang lại năng xuất cao trong sản xuất.


22


- Thường xuyên đối chiếu công nợ, nhắc nhỡ khách hàng, có chính sách hợp lý
để thu được nợ sớm nhất, đảm bảo vốn cho tái đầu tư sản xuất.

23


KẾT LUẬN
Hiện tại với quy mô Công ty cổ phần XNK thực phẩm công nghiệp Hải Phòng
cần tiếp tục mở rộng tăng cường nguồn vốn , tăng doanh thu để tăng khả năng sinh lời.
Khả năng sinh lời của Công ty chịu sự tác động khác nhau của 6 nhân tố kinh tế.
Các yếu tố kết cấu khối lượng sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn tác
động làm giảm tổng mức khả năng sinh lời. Ngược lại nhân tố giá bán đã làm tăng
tổng mức khả năng sinh lời. công ty cần duy trì được giá bán đổng thời củng cố , lập
phương án thích hợp cho việc sử dụng các nhân tố khác tác động làm giảm khả năng
sinh lời.
Công ty có khả năng chống đỡ tổn thất tương đối tốt, khả năng thu hồi vốn
nhanh nhưng khi tăng khối lượng sản phẩm bán ra sẻ tạo mức khả năng sinh lời thấp
hơn các Công ty cùng ngành có chi phí bất biến cao hơn chi phí khả biến.
Vậy, theo đánh giá dựa trên các chỉ tiêu kinh tế đề ra ta thấy Công ty có mức an
toàn trong kinh doanh tốt, khả năng chống đỡ tổn thất và cần giảm chi phí khả biến để
tăng khả năng sinh lời tốt hơn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp trong sự hạn chế về khả năng nhận biết thực tế, cũng
như kiến thức có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cán bộ trong công ty để bài viết của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tìnhcủa các thầy cô giáo trong khoa Kế
toán - tài chính, đặc biệt thầy giáo, và ban lãnh đạo công ty cổ phần XNK thực phẩm

Công nghiệp Hải Phòng đã giúp em hoàn thành.
Hải phòng. Ngày 7 tháng 3 năm 2015

Sinh viên thực hiện

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS.Lưu thị Hương-TS. Vũ Duy Đào”quản trị tài chính” năm 2006
2. PGS - TS Phạm Thị Gái. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Giáo Dục, 1997.
3. TS Phạm Văn Được - Đặng Thị Kim Cương. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB
Tổng Hợp Tp Hồ Chí Minh, 2005.
4. Lê Phước Hương, kế toán quản trị, trường ĐHCT, khoa KT – QTKD, 2008.
5. Trương Đình Chiến, PGS - TS Tăng Văn Bền, Marketing dưới góc độ quản
trị, nhà xuất bản thống kê Hà Nội 1997.
6.PGS.TS. Lê Văn Tám giáo trình quản trị chiến lược,đại học kinh tếquốc dân
7. báo cáo tài chính công ty may Đại Việt ( báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh- bảng cân đối kế toán- kết quả lưu chuyển tiền tệ). Do phòng kế toán tài
chính – nhân sự -phong kinh doanh- kế hoạch cung cấp

25


×