Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần nhiệt điện hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.37 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành : Quản trị kinh doanh

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN TRƯỜNG LONG

Lớp

: Quản trị kinh doanh - B2.K3

Năm 2016


Khóa luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành : Quản trị kinh doanh

Tên đề tài : Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng

Giảng viên hướng dẫn : Thạc sỹ LÊ VĂN HÒA
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN TRƯỜNG LONG



Lớp

: Quản trị kinh doanh - B2.K3

Năm 2016


Khóa luận tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI
Viện Kinh tế & Quản lý
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨ VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- oOo -----

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Trường Long
Lớp: Quản trị Kinh doanh - Văn bằng 2 - Khóa 3 Hải Phòng.
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Lê Văn Hòa
1. Tên đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Nhiệt điện
Hải Phòng
2. Các số liệu ban đầu: Thu thập tại cơ sở
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán (tên của các chương)
Chương 1: Cơ sở lý thuyết của đề tài.
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính của công ty cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
4. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế ........../........./2015.

5. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ........../........./2015.

Hà nội, ngày........ tháng .......năm.......
Trưởng bộ môn

Người hướng dẫn


Khóa luận tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Trường Long
Lớp: Quản trị Kinh doanh - Văn bằng 2 - Khóa 3 Hải Phòng.
Tên đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Nhiệt điện Hải

Phòng
Tính chất của đề tài: .....................................................................................................................
I. Nội dung nhận xét
1. Tiến trình thực hiện khóa luận:...........................................................................................
2. Nội dung của khóa luận:.....................................................................................................
Cơ sở lý thuyết:.......................................................................................................................
Các số liệu, tài liệu thực tế:.....................................................................................................
Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:.....................................................................
3. Hình thức của khóa luận:....................................................................................................
Hình thức trình bày:................................................................................................................
Kết cấu của khóa luận:............................................................................................................
4. Những nhận xét khác:..........................................................................................................
II. Đánh giá và cho điểm:
Tiến trình làm khóa luận:


.........../ 20

Nội dung khóa luận:

.........../ 60

Hình thức khóa luận:

.........../ 20

Tổng cộng

.........../ 100 ( Điểm: ...........)
Hà nội, ngày........ tháng .......năm.......
Người hướng dẫn


Khóa luận tốt nghiệp

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI DUYỆT
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Trường Long
Lớp: Quản trị Kinh doanh - Văn bằng 2 - Khóa 3 Hải Phòng.
Tên đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần Nhiệt điện Hải

Phòng
Tính chất của đề tài: .....................................................................................................................
I. Nội dung nhận xét
1. Nội dung của khóa luận :
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
................................................................................................
2. Hình thức của khóa luận:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
....................................................................................................................
3. Những nhận xét khác:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


Khóa luận tốt nghiệp
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
....................................................................................................................
II. Đánh giá và cho điểm:
Nội dung khóa luận:


.........../ 80

Hình thức khóa luận:

.........../ 20

Tổng cộng

.........../ 100 ( Điểm: ...........)
Hà nội, ngày........ tháng .......năm.......
Người duyệt


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...........................................................................................2
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp....................................2
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................2
1.1.2.Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.....................3
1.2 Nguồn tài liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp..............................4
1.2.1 Bảng cân đối kế toán (CĐKT)..................................................................5
1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD)................................6
1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ......................................................................7
1.3 Phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp................7
1.3.1 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................7
1.3.2 Nội dng phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG......................................................23

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng........................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty CPNĐ Hải Phòng.....................23
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty cổ phần Nhiệt Điện Hải Phòng..24
2.1.3 Mục tiêu, phạm vi kinh doanh và hoạt động của công ty.......................28
2.1.3.1 Mục tiêu hoạt động của công ty......................................................28
2.3.1.2 Phạm vi kinh doanh và hoạt động...................................................29
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Hải Phòng
(năm 2012,2013,2014).....................................................................................30
2.2.Phân tích thực trạng tình hình tại CTCP NĐ Hải Phòng....................33
2.2.1 Phân tích tình hình tài chính của công ty.............................................33
2.2.2 Phân tích các tỷ số tài chính..................................................................43
2.2.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (Phân tích đẳng thức Dupont) . .53
2.3. Đánh giá chung tình hình tài chính tại CTCP Nhiệt Điện Hải Phòng....59
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ BIÊN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH


Khóa luận tốt nghiệp
TẠI CTCP NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG...................................................62
3.1 Định hướng phát triển của công ty........................................................62
3.2 Một số biện pháp củng cố tình hình tài chính tại CTCP NĐHP........ 65
KẾT LUẬN...................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NĐHP
DN
KD
LN
CSH

TSCĐ
TSNH
TSDH
VLĐ
TNDN
HĐQT
SXKD
CĐKT
DTT
HTK
LNST
LNTT
TCDN
GTGT

Nhiệt Điện Hải Phòng
Doanh nghiệp
Kinh doanh
Lợi nhuận
Chủ sở hữu
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn lưu động
Thu nhập doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Sản xuất kinh doanh
Cân đối kế toán
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho

Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Tài chính doanh nghiệp
Giá trị gia tăng


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định
chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến
năm 2020.Vì vậy các DN gặp không ít khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo
kịp với cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức
và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính.Do vậy
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng.Nó là một trong các
chức năng quản lý cơ bản,giữ vị trí quan trọng trong quản trị DN.Hầu hết các
quyết định đưa ra đều dựa trên những kết luận rút ra từ việc đánh giá về mặt tài
chính.Vì vậy việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất
cần thiết.Nó giúp các nhà quản trị DN nhận ra được điểm mạnh,điểm yếu,thuận
lợi và khó khăn,tìm hiểu rõ nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng là một công ty lớn,có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế nước ta,đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất điện,góp phần cho sự tăng trưởng và
phát triển của khu vực Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói
chung.Cùng với việc mở rộng quy mô, tăng cường những nguồn lực và phát triển các
chính sách kinh tế,xã hội cũng là vấn đề quan trọng giúp nâng cao hiệu quả sản xuất KD
của DN.Vì vậy,việc phân tích hoạt động tài chính giúp cho công ty và các cơ quan quản
lý cấp trên nắm được thực trạng hoạt động tài chính,xác định rõ nguyên nhân mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của công ty như thế nào tốt hay xấu .
Xuất phát từ nhận thức trên,em đã lựa chọn đề tài : “ Phân tích và đề xuất
biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CPNĐ Hải Phòng ” làm báo
cáo tốt nghiệp. Chuyên đề thực tập chia làm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính Doanh nghiệp

Chương 2: Phân tích thực trạng tình tài chính tại công ty CPNĐ Hải Phòng
Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tài chính ở công ty CPNĐ Hải Phòng
Do thời gian và kiến thức của em còn hạn chế nên đồ án này không tránh
khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp,phê bình của các thầy
cô và các bạn để bài viết trên hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

1


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu nội dung,kết cấu
và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh
giá tình hình tài chính DN thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà DN đề ra
hoặc so sánh với các DN cùng ngành nghề,từ đó đưa ra các quyết định và các
giải pháp quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động TCDN trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và
các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp,công
cụ và kĩ thuật phân tích giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác
nhau,vừa đánh giá toàn diện ,tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi
tiết hoạt động TCDN.
1.1.2 Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích TCDN là nhận dạng những điểm mạnh,điểm yếu, thuận
lợi,khó khăn về mặt tài chính của DN bao gồm các tiêu chí sau :

- An toàn tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lý nợ)
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản)
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont)
Sau khi nhận dạng,tìm hiểu tiêu chí đó của DN để có thể giải thích các nguyên
nhân đứng đằng sau thực trạng đó,từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp tận dụng
điểm mạnh và thuận lợi đồng thời khắc phục điểm yếu và khó khăn nhằm cải
thiện tình hình TCDN
1.1.2.2 Ý nghĩa
Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanhvà có
mối quan hệ trực tiếp với hoạt động SXKD.Do đó,tất cả các hoạt động SXKD đều

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

2


Khóa luận tốt nghiệp
có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN.Ngược lại,tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình SXKD của DN.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của
DN bằng các chỉ tiêu kinh tế.Những báo cáo này do kế toán soạn thảo định kỳ
nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của DN cho
những người sử dụng chúng.Nhưng không thể dễ dàng xác định được những
điểm mạnh,điểm yếu hay khả năng thanh toán,khả năng sinh lợi...của DN nếu
chỉ xem qua các báo cáo tài chính này.Do vậy để có những thông tin cần thiết thì
cần phải tiến hành phân tích các báo cáo tài chính đó.
Phân tích tình hình tài chính của DN cho phép nhận định một cách tổng
quát tình hình pháy triển kinh doanh của DN,hiệu quả kinh tế tài chính của DN
cũng như khả năng thanh toán,sự hình thành vốn ban đầu cũng như sự phát triển

của vốn...
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của DN sẽ giúp
các nhà quản lý,các nhà đầu tư,các chủ nợ và những người sử dụng khác thấy
được thực trạng,tiềm năng của DN và xác định các nguyên nhân,các nhân tố ảnh
hưởng để từ đó họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn,phù hợp nhất
1.2 Nguồn tài liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tình hình tài chính,nguồn số liệu chủ yếu lag các báo cáo
tài chính của DN như : báo cáo kết quả hoạt động SXKD,bảng cân đối kế
toán,báo cáo lưu chuyển tiền tệ,thuyết minh báo cáo tài chính và một số tài liệu
có liên quan khác
1.2.1 Bảng cân đối kế toán (CĐKT)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và
nguồn vốn của DN tại một thời điểm cụ thể trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Bảng cân đối kế toán có đặc điểm cơ bản : Được xác định trên cơ sở số dư của
các tài khoản tài sản và nguồn vốn của DN tại thời điểm cuối kỳ kế toán.Phản ánh
tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn của DN tại một thời điểm xác định.
Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

3


Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của bảng CĐKT :
* Phần tài sản : phản ánh giía trị của toàn bộ tài sản hiện có của DN tại thời
điểm lập báo cáo và được chia làm hai loại là TSNH và TSDH.Về phần pháp lý
phần tài sản thể hiện tiềm lực mà DN có quyền pháp lý,sử dụng lâu dài,gắn với
mục đích thu được các khoản lợi nhuận
* Phần nguồn vốn : Phản ánh toàn bộ các nguồn vốn và cơ cấu vốn của DN

tại thời điểm báo cáo.DN có thể huy động nhiều nguồn vốn khác nhau,căn cưa
vào quyền sở hữu có thể chia làm hai loại là nợ phảo trả và vốn chủ sở hữu.Về
pháp lý nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của DN về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với Nhà nước,số tài sản đã được hình thành bằng nguồn vốn vay ngân
hàng,vay các đối tượng khác cũng như trách nhiệm thanh toán với người lao
động,cổ đông,nhà cung cấp...
Nhìn vào bảng CĐKT nhà phân tích có thể nhận dạng được loại hình
DN,quy mô,mức độ tự chủ tài chính của DN.Bảng CĐKT là một tài liệu quan
trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài
chính,khả năng cân bằng tài chính,khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn
của DN
1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo kế toán tài chính phản ánh
Ngoài ra, báo cáo này còn thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng
như tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế giá
trị gia tăng hàng bán nội địa trong kỳ kế toán.
Khác với bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD cũng là báo cáo tài chính quan
trọng cho nhiều đối tượng cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo KQHĐKD cung cấp thông tin
nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, có thể kiểm tra được tình
hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

4



Khóa luận tốt nghiệp
thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá được xu hướng của doanh nghiệp qua các
thời kỳ khác nhau.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm ba phần:
-

Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh sau mỗi thời kì hoạt động (Phần I

Lãi, Lỗ). Phản ánh nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng hoạt động tài chính
và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc thành phần này đêu được theo dõi chi tiết
theo số quý trước, quý này và lũy kế từ đầu năm.
-

Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước gồm

các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp khác
(Phần II Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước). Các chỉ tiêu ở phần này cũng
được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số đã nộp trong kỳ và
số còn nộp đến cuối kỳ này cùng với số phải nộp lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo
cáo.
-

Phần phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại và thuế GTGT hàng

bán nội địa (Phần III thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế
GTGT hàng bán nội địa). Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến thuế GTGT mà
doanh nghiệp phải nộp, được khấu trừ,…

1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp cung cấp cho người sử
dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng các
khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không
phải là đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả
năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản
nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không
cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

5


Khóa luận tốt nghiệp
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền, còn các luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính
có liên quan đến việc thay đổi quy mô cơ cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp.
1.3 Phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp
cân, nghiên cứu các hiện tượng, sự kiện, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp, các nguồn dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu

chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như:
phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ, phương
pháp Dupont,…. Trong đề tài này, tôi xin giới thiệu 4 phương pháp: so sánh, thay thế
liên hoàn, tỷ lệ và phương pháp Dupont. Nhưng mỗi phương pháp phân tích đều có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Do vậy khi phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp chúng ta có thể kết hợp các phương pháp phân tích để có hiệu quả tốt hơn.
a. Phương pháp so sánh.
-

Phương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác

định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
-

Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo yêu cầu

của phân tích mà chọn làm căn cứ thích hợp như: khi đánh giá tốc độ tăng trưởng thì
chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số liệu kỳ trước, khi đánh giá các mức độ phấn đấu hoàn
thành kế hoạch thì chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số kế hoạch.
-

Điều kiện so sánh:
Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
Khi so sánh với các chỉ tiêu với nhau phải có cùng điều kiện, đảm bảo thống

nhất về nội dung kinh tế, tiêu chuẩn biểu hiện là phương pháp tính toán, thời gian
tương ứng và đại lượng biểu hiện, thống nhất về đơn vị tính toán các chỉ tiêu (cả về
hiện vật, giá trị và thời gian).
-


Nội dung bao gồm:

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

6


Khóa luận tốt nghiệp
So sánh số thực tế các số kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp, thấy tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc
phục trong kỳ kinh doanh tiếp theo..
So sánh số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức độ phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch.
So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với mức trung bình ngành.
So sánh theo chiều dọc: xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
So sánh theo chiều ngang ở nhiều kỳ phân tích để thấy được sự biến động cả về
số tương đối và số tuyệt đối của các khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp. Trên cơ sở đó đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tôt hay xấu,
hiệu quả hay không hiệu quả.
b. Phương pháp tỷ lệ.
-

Định nghĩa: là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó

là các tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
-


Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày

càng được bổ sung và hoàn thiện hơn, bởi vì:
-

Thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ

hơn. Đó là cơ sở để hình thành các tỷ lệ tham chiếu tin cây cho việc đánh giá một tỷ số
của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai: việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba: phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích có hệ thống hàng loạt cac tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
-

Vể nguyên tắc, với phương pháp tỷ số yêu cầu cần xác định được các ngưỡng,

các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tỷ lệ tham chiếu.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến kết quả kinh doanh khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số hoặc kết

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

7



Khóa luận tốt nghiệp
hợp cả tích số và thương số với kết quả kinh tế. Khi sử dụng phương pháp này, cần
thực hiện các trình tự sau:
-

Trước hết, phải biết được các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với

chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính các chỉ tiêu đó.
-

Thứ hai, cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định: nhân tố số

lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau, trường hợp có nhiều nhân tố số lượng
cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo
lộn trình tự này.
-

Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nói trên.

Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn nhân tố chưa được thay
thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế. Thay thế xong một nhân tố,
phải tính ra một kết quả cụ thể của lần thay thế đó. Lấy kết quả này so với (trừ đi) kết
quả cảu bước trước nó thì chênh lệch được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố
vừa được thay thế.
-

Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp của

các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chện lệch giữa thực
tế với kế hoạch kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).

d. Phương pháp Dupont.
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp nhằm đánh giá sự tác
động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến động chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số
của một loạt các biến số.
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như lợi nhuận
sau thuế trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó có thể thấy được
ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
1.3.2 Nội dung và quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần có một lượng vốn
nhất định. Doanh nghiệp vừa phải huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh
vừa phải phân phối, quản lý, sử dụng số vốn hiện có hợp lý và có hiệu quả cao nhất trên
cơ sở chấp hành đúng chế độ , chính sách quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước.

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

8


Khóa luận tốt nghiệp
Nội dung phân tích chủ yếu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm:
-

Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính.

-


Phân tích các tỷ số tài chính.
+ Phân tích Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
+ Phân tích khả năng thanh toán .
+ Phân tích khả năng sinh lợi.
+ Phân tích khả năng hoạt động

-

Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (sử dụng đẳng thức Dupont).

-

Nhận xét đánh giá chung

a. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
 Phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ sấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành
tổng tài sản của một doanh nghiệp. Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà phân tích sẽ
nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng vốn
đã phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích cực cho mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
-

Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc

quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể tồn tại dưới trạng thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư
ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các

tài sản ngắn hạn khác. Thuộc loại tài khoản này còn bao gồm tài khoản chi sự nghiệp.
-

Tài sản dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp bao

gồm: tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH), tài sản cố định vô hình (TSCĐVH), TSCĐ
thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết,
đầu tư vốn góp liên doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư XDCB ở doanh nghiệp, chi
phí trả trước dài hạn.
-

Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và

so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng số tài sản.

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

9


Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản =
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Để tiến hành hoat động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu
cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể
huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có thể
quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
-


Nợ phải trả: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình

hoạt động kinh doanh, do vậy doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm
thanh toán.
-

Vốn chủ sở hữu: Là vốn của chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và

bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra còn có một số khoản phát sinh khác
như: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ của doanh nghiệp…
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay khó khăn thách
thức mà doanh nghiệp phải đương đầu.
 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản
và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối quan
hệ này phần nào giúp cho nhà phân tích nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn
daonh nghiệp huy động vốn và việc sử dụng chúng đầu tư, mua sắm, dự trữ và sử dụng
có hợp lý, hiệu quả hay không.
 Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Việc phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp giúp cho nhà phân tích phần nào nhận thức được nguồn gốc, khả năng
tạo ra lợi nhuận và xu hướng của chúng trong tương lai. Việc phân tích này cần phải
kết hợp so sánh chiều dọc và so sanh chiều ngang các mục trong báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh trên cơ sở tìm hiểu về những chính sách kế toán, những đặc điểm và
phương hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận là nhằm
mục đích trả lời các câu hỏi:


Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

10


Khóa luận tốt nghiệp
-

Xem xét doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đang tăng, ổn định hay sụt giảm?

-

Xem xét sự biến động của doanh thu do tác động của lượng bán hay giá bán?

-

Đánh giá thị phần của doanh nghiệp đang được mở rộng hay đang bị thu hẹp?

-

Lợi nhuận của doanh nghiệp có được cải thiện không?

-

Lợi nhuận tạo ra có thể đủ để trả lãi vay cho các chủ nợ hay không?

-

Chính sách phân phối của doanh nghiệp có hợp lý không?


b. Phân tích tỷ số tài chính
 Phân tích khả năng quản lý tài sản.
Phân tích khả năng quản lý tài sản là đánh giá cường độ sử dung hay mức quay
vòng và sức sản xuất của tài sản trong năm.
-

Vòng quay hàng tồn kho.
Công thức tính vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hang tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân

chuyển trong kỳ. Số vòng quay càng cao thì càng tốt.
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, không
phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay trả lại
hàng bán.
Hàng hóa tồn kho bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, hàng hóa…
Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại tồn kho quá cao so với
doanh số bán. Một vấn đề mà chúng ta phải lưu ý là mặc dù doanh thu thuần được tạo
ra trong suốt năm. Do giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn kho
tại một thời điểm cụ thể còn doanh thu thuần là giá trị được tạo ra trong suốt một chu
kỳ kinh doanh nên khi tính toán tỷ số vòng quay hàng tồn kho phải sử dụng mức tồn
kho bình dựa trên kết quả trung bình cộng các giá trị hàng tồn kho trong kỳ. Giá trị
trung bình của các chỉ tiêu được tính theo công thức chung:
Giá trị bình quân =

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3


11


Khóa luận tốt nghiệp
-

Kì thu nợ bán chịu:

Kỳ thu nợ bán chịu =

=
Chỉ số này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu.
-

Vòng quay tài sản cố định:
Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên TSDH bình quân của doanh nghiệp.
Vòng quay TSDH =
Giá trị TSDH là giá trị thuần của các loại TSDH tính theo giá trị sổ sách kế toán,

tức là nguyên giá của TSDH trừ đi hao mòn TSDH cộng dồn đến thời điểm tính toán.
Vòng quay TSDH càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được
tận dụng đầy đủ, không nhàn rỗi và phát huy hết công suất, góp phần tăng doanh thu
và điều kiện quan trọng để sử dụng tốt TSNH, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vòng quay TSDH thấp do nhiều TSDH không hoạt động, chất lượng TSDH
kém hoặc không hoạt động đúng công suất, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
-

Vòng quay tài sản ngắn hạn
TSNH là tài sản dự trữ hoặc trong thanh toán để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh


doanh của doanh nghiệp hàng ngày.
Vòng quay TSNH =
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị TSNH tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Năng suất sử dụng TSNH cho biết trong kỳ TSNH quay được bao nhiêu vòng. Nếu số
vòng này càng cao chứng tỏ TSNH có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị
nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay TSNH cao là cơ sở tốt để xó lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi
phí và giảm được lượng vốn đầu tư.

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

12


Khóa luận tốt nghiệp
Vòng quay TSNH thấp là do nhiều nguyên nhân như: tiền mặt nhàn rỗi , thu hồi
khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá nhiều, quản lý vật tư không tốt, quản lý
sản xuất không tốt, quản lý hàng chưa đạt yêu cầu.
-

Vòng quay tổng tài sản.
Vòng quay tổng tài sản cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các tài sản của doanh

nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Vòng quay tổng tài sản được tính theo công thức sau:
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao gồm cả TSNH và
TSDH tại thời điểm tính toán.
Vòng quay tổng tài sản là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp khả năng quản lý TSDH và

TSNH của doanh nghiệp.
Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng
cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong toàn bộ các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay tài sản càng cao là cơ sở tốt để có
lợi nhuận cao.
Vòng quay tổng tài sản thấp do yếu kém trong khâu quản lý TSDH, quản lý tiền
mặt, quản lý khoản phải thu kém, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất,
quản lý bán hàng kém.
 Phân tích khả năng sinh lợi.
Khả năng sinh lợi thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là những tỷ
số quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Các chỉ số về khả năng sinh lợi bao gồm:
-

Tỷ số lợi nhuận biên hay lợi nhuận trên một đồng doanh thu (ROS), (Doanh lợi

tiêu thụ).
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu đông lợi
nhuận. Có thể dùng nó để so sánh với các tỷ số của năm trước hay so sánh với doanh
nghiệp khác. Tỷ số này biểu hiện dưới dạng phần trăm.
ROS =

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

13


Khóa luận tốt nghiệp
Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng
của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Lợi nhuận thuần là khoản lợi nhuận ròng sau khi trừ đi các chi phí.
-

Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA).
Tỷ suất thu hồi tài sản đo lường hiệu quả hoạt động của một công ty trong việc

sử dụng tài sản để tạo ra tài sản sau khi đã trừ đi thuế, không phân biệt tài sản này
được hình thành bởi vốn vay hay bằng vốn chủ sở hữu.
ROA =
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng trong tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp càng lớn.
-

Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE).
ROE đo lường mức lợi nhuận trên mức vốn đầu tư của các chủ sở hữu, công

thức ROE được tính như sau:
ROE =
Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần
tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. ROE càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng vốn
chủ sở hữu càng tốt và ngược lại. Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng và thiết thực đối
với chủ sở hữu.
 Phân tích khả năng thanh toán.
Để biết được khả năng thanh toán thì nhà phân tích phải tính được các chỉ số
khả năng thanh toán ở một kỳ nào đó của doanh nghiệp. Nếu các chỉ số này tốt cho
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt và ngược lại là dấu hiệu doanh nghiệp có
thể gặp khó khăn về tình hình tài chính.
Muốn phân tích được khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng các tỷ
số sau.

-

Khả năng thanh toán hiện hành.

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

14


Khóa luận tốt nghiệp
Khả năng thanh toán hiện hành =
Chỉ tiêu này cho biết tại mỗi thời điểm nghiên cứu, toàn bộ giá trị tài sản thuần
hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp hay không.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được chấp nhận hay
không tùy thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình ngành mà doanh nghiệp đang
kinh doanh. Bên cạnh đó, nó cũng được so sánh với các giá trị của tỷ số này của doanh
nghiệp trong năm trước đó.
Khi giá trị của tỷ số thanh toán hiện hành giảm. Chứng tỏ khả năng thanh toán
nợ của doanh nghiệp giảm và cũng báo hiệu trước khó khăn tài chính của doanh
nghiệp trong thời gian tới, trường hợp kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng
kinh doanh của doanh nghiệp. Và ngược lại chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh
toán hiện tại càng cao, đó là nhân tố tích cực góp phần ổn định tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao, thì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào
TSNH hay đơn giản là việc quản lý TSNH của doanh nghiệp không đạt hiệu quả bởi
có nhiều tiền mặt nhàn rỗi gây lãng phí cho việc sử dụng vốn vò nó có thể làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.
-


Khả năng thanh toán nhanh.
Trong nhiều trường hợp, chỉ số khả năng thanh toán hiện hành không phản ánh

chính xác khả năng thanh toán như: Hàng tồn kho là những loại hàng hóa khó bán thì
doanh nghiệp rất khó bán chúng để trả nợ. Vì vậy phải quan tâm đến khả năng thanh
toán nhanh.
Chỉ số này cho biết khả năng thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa
trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán
cần thiết.
Khả năng thanh toán nhanh =

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

15


Khóa luận tốt nghiệp
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiến mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán
có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi
dào, tuy nhiên chỉ số này cao quá có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn
rỗi, ứ đọng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các
khoản công nợ. Trường hợp chỉ tiêu này thấp quá kéo dài sẽ ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp và có thể dẫn đến doanh nghiệp có thể bị giải thể hoặc phá sản.
-

Khả năng thanh toán tức thời.

Khả năng thanh toán tức thời =
Chỉ số này đánh giá khả năng thanh toán ngay tức thời các khoản nợ đến hạn

bằng tiền mặt hoặc bằng các loại ngân phiếu, tiền gửi ngân hàng.
Phân tích khả năng quản lý vốn vay.
-

Chỉ số nợ.
Nghiên cứu chỉ số tài chính là cơ sở để giúp doanh nghiệp lựa chọn các quyết

định chính xác về việc tìm các nguồn lực tài trợ, ước lượng chi phí tài chính, khả năng
chi trả… để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng
quản lý vốn vay là một chỉ tiêu quann trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn
không phải là của doanh nghiệp.
Chỉ số nợ =
Tổng số nợ là toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo
tài chính. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả, các hóa đơn mua hàng phải
thanh toán, các khoản nợ lương, thuế… Các khoản nợ dài hạn là những khoản nợ có thời
gian thanh toán trên 1 năm như: vay dài hạn, trái phiếu, giá trị tài sản thuê mua….
Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và dài hạn hay là tổng giá trị toàn bộ
kinh phí đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên trái
của bảng cân đối kế toán.
-

Chỉ số thanh toán lãi vay.

Nguyễn Trường Long
Lớp: QTKD-B2K3

16



×