Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần công nghệ biển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.69 KB, 45 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hòa chung với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các tổ chức cũng như
các doanh nghiệp phải đảm bảo sự tồn tại ổn định và phát triển tạo nên hiệu quả kinh
tế cao. Cơ chế thị trường cùng với đường lối, các chính sách của Đảng và Nhà nước đã
tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng không ít khó khăn và thử thách
phải vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó cũng phải mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, điều đó có
nghĩa là thu nhập phải bù đắp chi phí và có lợi nhuận đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã, đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí, tìm cách
giảm giá thành trong sản xuất sản phẩm, luôn tìm cách thu hút nhiều nguồn vốn, đầu
tư góp vốn liên doanh hay vay mượn của bạn hàng…
Khi nền kinh tế Thế giới thay đổi, nền kinh tế tập trung đang dần chuyển sang nền
kinh tế thị trường, sự quản lý vĩ mô của Nhà nước là không thể thiếu được. Song song
với sự thay đổi của nền Kinh tế thị trường là sự ra đời của Công nghệ Tin học. Công
nghệ Tin học ra đời đã giúp ích rất nhiều trong công việc quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Nhưng để có được sự quản lý vĩ mô hoàn thiện, ở mỗi đơn vị cá nhân cần phải có sự
quản lý chặt chẽ trong mọi vấn đề như sau: Quản lý nhân sự, Quản lý hàng hoá, Quản
lý vật tư, Quản lý sổ sách - chứng từ,... Đối với các Doanh nghiệp tư nhân, quản lý là
một công việc hết sức quan trọng và nó có ý nghĩa quyết định đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường
cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các
vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với
nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường,
xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần


nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích
tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu

1


Báo cáo tốt nghiệp
của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho
tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình
hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ quản lý ở Doanh nghiệp,nhất là vấn đề quản lý tài chính, em
đã tham khảo tìm đọc qua sách báo, tài liệu,internet về tình hình tài chính của nhiều
công ty,qua tìm hiểu và phân tích, em thấy rằng Vấn đề quản lý tài chính của các
công ty còn nhiều bất cập. Trong khi quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng
trong hoạt động của doanh nghiệp, chi phối tất cả các khâu trong quá trình sản xuấtkinh doanh, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp . Đặc biệt trong
xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì
quản lý tài chính trở nên quan trong hơn bao giờ hết. Vì vậy em quyết định chọn đề
tài: “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Công nghệ
biển Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quản quản lý tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính của công ty.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại công ty cổ
phần công nghệ biển Việt Nam.

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1.1 Quản lý tài chính doanh nghiệp

2


Báo cáo tốt nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1
Khái niệm về doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh: Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn, Công ty.
Kinh doanh cá thể: Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải
có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp này không
phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản
nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Thời gian
hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ. Tuy nhiên, khả
năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn: Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí

thành lập thấp. Theo hình thức kinh doanh này, các thành viên chính thức có trách
nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần
tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách
nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Doanh
nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn. Ngoài ra,
lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Khả năng về vốn của doanh nghiệp này hạn chế.
Công ty: Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: lợi
ích của các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của
công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban
quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích

3


Báo cáo tốt nghiệp
tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho
công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
- Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
- Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư
cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.2 Khái quát về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Nó cú mối liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế khác. Mối quan
hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó thường xuyên giữa

phân phối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Phân phối vừa phản ánh kết quả sản xuất và
trao đổi, lại vừa là điều kiện cho sản xuất và trao đổi có thể tiến hành bình thường và
liên tục.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức kinh doanh có tư cách pháp
nhân và là một khâu tài chính cơ sở trong hệ thống tài chính. Vì vậy, tại đây diễn ra
quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với quá trình sản xuất, đầu tư, tiêu thụ và
phân phối.
Tài chính – thoạt nhìn chúng ta lại hiểu là tiền tệ; như một doanh nghiệp sẽ phải
trích một khoản tiền lương để trả cho cán bộ công nhân viên. Khi tiền lương tham gia
phân phối giữa các loại lao động có trình độ, nghề nghiệp và điều kiện làm việc khác
nhau. Tài chính tham gia phân phối sản phẩm quốc dân cho người lao động thông qua
quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ phúc lợi công cộng khác.
Do vậy, giữa tài chính và tiền là hai phạm trù kinh tế khác nhau.
Tài chính cũng không phải là tiền tệ và cũng không phải là quỹ tiền tệ. Nhưng
thực chất tiền tệ và quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính, còn
bên trong nó là những quan hệ kinh tế đa dạng. Nhân loại đó cú những phát minh vĩ
đại. Trong đó, phải kể đến việc phát minh ra tiền. Nhờ đó, người ta có thể quy mọi
hoạt động khác nhau về đơn vị đo thống nhất. Trên cơ sở đó, ta có thể tính toán, so
sánh được với nhau. Như vậy, tiền chỉ là phương tiện cho hoạt động tài chính nói
chung và hoạt động tài chính của doanh nghiệp nói riêng. Thông qua phương tiện này,
các doanh nghiệp có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau trong mọi lĩnh vực. Nếu
như chúng ta chỉ nhìn bề ngoài thì chỉ thấy các hoạt động đó hoạt động tách riêng với

4


Báo cáo tốt nghiệp
nhau, nhưng thật ra chúng lại gắn bó với nhau trong sự vận động và chu chuyển vốn,
chúng được tính toán, so sánh với nhau bằng tiền.
Do vậy, tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh

nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Phản ánh quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, giữa ngân sách Nhà nước
và các doanh nghiệp thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp nộp vào
ngân sách Nhà nước theo luật định hay các khoản vốn kinh doanh mà Nhà nước góp
vào doanh nghiệp.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Mối quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh
nghiệp.
Với thị trường tiền tệ: Thông qua hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp nhận những
khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn, đồng thời phải hoàn trả vốn
vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định.
Với thị trường vốn: Thông qua các tổ chức tài chính trung gian khác, doanh
nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát
hành chứng khoán như: Cổ phiếu, trái phiếu. Ngược lại doanh nghiệp cũng phải hoàn
trả một khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản
tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua thị trường tài chính, doanh nghiệp cũng có thể tận dụng nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của mình bằng cách gửi ngân hàng hay đầu tư vào chứng khoán....
 Quan hệ giữa doanh nghiệp và các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp kh ác
trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà
tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao
động... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân
sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối

quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính
sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính

5


Báo cáo tốt nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ chính của công tác quản lý tài chính
Để có thể tranh thủ được các lợi ích của việc mở rộng thị trường và giải quyết
những thách thức ngắn hạn, các công ty cần làm tốt một số nhiệm vụ trọng điểm trong
công tác quản lý tài chính sau:
Thứ nhất, một nhà quản lý tài chính thành công luôn hiểu rõ tình hình tài chính
như lòng bàn tay. Thông qua các báo cáo tài chính, những chuyên gia về quản lý tài
chính sẽ phân tích các số liệu thu chi, thực trạng hoạt động của công ty lành mạnh hay
không lành mạnh, từ đó để nhìn thấy tình hình thực tế ẩn giấu ở bên trong hoặc cũng
từ việc phân tích mà thấy rõ cơ hội kinh doanh mới đưa công ty đến thành công. Việc
đọc và hiểu một báo cáo tài chính đồng nghĩa với việc nắm rừ tỡnh nội bộ của công ty.
Thông qua báo cáo tài chính, các chuyên gia quản lý tài chính có thể phán đoán nền
tảng của công ty tốt hay xấu, biết được công ty đang phát triển hay suy yếu. Ngoài ra,
các chuyên gia quản lý tài chính còn có thể chỉ ra hệ thống quản lý tài chính của công
ty hoạt động hay không hoạt động. Một số chuyên gia quản lý tài chính đã đúc kết
thành kinh nghiệm rằng đối với bản báo cáo tài chính, bạn cần phải đọc kỹ từng dòng
và suy nghĩ xem điều gì làm chưa tốt hay còn có thể làm được gì để hoàn thiện nghiệp
vụ tài chính công ty. Chẳng hạn như tỷ lệ cổ phiếu là chỉ tiêu của nhà đầu tư bên
ngoài, cũn nhà đầu tư nội bộ cần những chỉ tiêu tài chính khác.Một nhà quản lý tài
chính cần phải hiểu báo cáo tài chính của công ty có thể ảnh hưởng thế nào đến các
hoạt động của công ty. Từ đó thông qua phân tích để có thể biết được công ty có khả
năng tiến hành đầu tư dự án nào đó hay không. Các con số có thể cho nhà quản lý biết
sau khi công ty vay tiền đầu tư có thể phát sinh hiện tượng gì và cả những ảnh hưởng
lâu dài của các khoản nợ đối với sự cân bằng thu chi. Bản báo cáo tài chính cũng là nơi

để nhà quản lý tài chính biết những đầu tư của công ty có an toàn hay không, có phù
hợp với thực trạng của công ty hay không. Từ đó có thể nhanh chóng phán đoán được
khoản đầu tư này lỗ hay lãi trong một thời gian ngắn.
Thứ hai, chú trọng cơ chế quản lý nguồn vốn của công ty. Cơ chế quản lý điều
hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh cần được tăng cường theo hướng
điều chỉnh cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt giảm các chi phí đầu vào. Cơ chế quản
lý chi của công ty phải đảm bảo kế hoạch chi hợp lý, hiệu quả, đảm bảo kiểm soát
được bội chi, tiến tới cân bằng vốn và doanh thu. Hệ thống quản lý tài chính, chi tiêu
từng bước thực hiện vi tính hoá, đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính trong công ty và
tăng tính tự chủ tài chính đối với các đơn vị trực thuộc của công ty. Cân đối tỷ lệ chi
và phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ và đảm bảo an toàn
tài chính công ty.

6


Báo cáo tốt nghiệp
Thứ ba, tập trung hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính. Các công ty cần chủ động
tiếp cận và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tài chính và phải
coi chi phí đầu tư về vốn là một phần của hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh. Thứ
Thứ tư, đẩy nhanh tiến trình nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính trong
công ty. Đặc biệt phải khẩn trương hình thành đội ngũ chuyên gia quản lý tài chính có
năng lực, trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của các hoạt động kinh doanh. Bên
cạnh đó, công ty cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý tài chính hiệu quả để có thể
quản lý được quá trình cạnh tranh ngày một cao, thu chi cũng ngày một lớn.
Thứ năm, nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của công ty luụn cú những biến
động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của
quản lý tài chính là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn sử dụng sao cho tiết kiệm, hiệu quả
nhất,tức là:
- Quản lý tài chính trong công ty phải tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu

nguồn vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
- Quản lý tài chính phải thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách
hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và các cổ đông, vừa
đảm bảo được lợi ích hợp pháp cho nhân viên; xác định phần lợi nhuận để lại từ sự
phân phối này là nguồn quan trọng cho phép công ty mở rộng sản xuất kinh doanh
hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, sản phẩm mới, tạo điều kiện cho
công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.
- Quản lý tài chính trong công ty cũn cú nhiệm vụ kiểm soát việc sử dụng cả
các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
1.3 Hiệu quả quản lý tài chính
1.3 .1 Khái niệm về hiệu quả quản lý tài chính
Hiệu quả là kết quả đạt được so với những chi phi đã bỏ ra. Với quan điểm như
trên, chỉ tiêu chung dùng để đánh giá hiệu quả về cơ bản dược tính như sau:
Đầu vào
K=
Đầu ra
Trong đó, ''Đầu ra'' thường dùng là: giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận...
''Đầu vào '' thương dùng là: vốn chủ sở hữu, tài sản...
Hiệu quả tài chính hay khả năng sinh lời VCSH là khoản thu nhập mà vốn chủ
sở hữu mang lại sau một chu kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ảnh, 100đ VCSH đầu
tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận xem xét ở
đây là lợi nhuận từ cả hoạt động kinh doanh và đầu tư. Hiệu quả tài chính là một chỉ

7


Báo cáo tốt nghiệp
tiêu được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ
sở hữu.
Chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp là: Tỷ suất

sinh lời VCSH . Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời VCSH(ROE) =
x100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hiệu quả quản lý tài chính được hiểu là kết quả mang lại từ cách thức quản lý tài
chính của chủ doanh nghiệp thông qua việc thực hiện tốt những nội dung của công tác
quản lý tài chính. Hiệu quả này được đánh giá thông qua việc thực hiện các chỉ số tài
chính trong doanh nghiệp.
1.3.2 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý tài chính
Các chỉ số tài chính thường được xem xét khi đánh giá hiệu quả quản lý tài
chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng luân chuyển vốn
1.3.2.1 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của DN
Có rất nhiều phương pháp để đánh giá sự lành mạnh về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Song, khi có trong tay Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, chúng ta
có thể đánh giá thông qua việc xác định và phân tích một số chỉ tiêu khái quát sau đây:
 . Hệ số vốn tự có (H1):
H1 = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng số nguồn vốn
H.1 càng lớn thể hiện mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp càng cao, tình hình
tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh và ngược lại. Theo tổng kết, tuỳ theo quy mô
của doanh nghiệp, 0,55 < H.1 < 0,75 là hợp lý.
** Các chỉ số thể hiện khả năng thanh toán trong ngắn hạn của DN
 Hệ số thanh toán hiện thời (H2):
H2 = Tổng số tài sản / Tổng số nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu bán toàn bộ tài sản hiện
có thì doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ hay không? H.2 càng
lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng lành

mạnh và ngược lại. Theo kinh nghiệm, H 2 phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng 1. H.2
càng nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng xấu. Nếu H.2 < 0,5, tình
hình tài chính của doanh nghiệp ở tình trạng rất xấu.

8


Báo cáo tốt nghiệp
 . Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H.3).
H.3 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động / Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu H.3 chỉ rõ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp.
Trị số của chỉ tiêu H.3 càng lớn, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh.
ớ các nước phát triển, H.3 thường lớn hơn hoặc bằng 2. Trong điều kiện Việt Nam,
H.3 phải luôn luôn lớn hơn 1 . Nếu H .3 càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp càng giảm. Khi H.3 = 0, doanh nghiệp
đã mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
 . Hệ số thanh toán nhanh (H.4):
H.4 được xác định bằng cách so sánh giữa tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương
tiền với tổng số nợ ngắn hạn:
H.4 = Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền / Tổng số nợ ngắn hạn
H.4 là hệ số sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp. H.4 càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại.
Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động
thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Theo kinh nghiệm, hệ số này ở trong khoảng
0,1 < H.4 < 0,5 là hợp lý hơn cả.
 . Hệ số thanh toán của vốn lưu động (H.5)
H5 = Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền /Tổng giá trị thuần của tài
sản lưu động
Theo kinh nghiệm, H.5 lớn hơn 0,5 thì lượng tiền và tương đương tiền của doanh
nghiệp quá nhiều, ảnh hưởng xấu đến vòng quay vốn lưu động. H .5 nhỏ hơn 0,1 thì

doanh nghiệp không có lượng tiền cần thiết để thanh toán nợ ngắn hạn. Vì vậy cần
điều hành sao cho 0,1 < H.5 < 0,5.
 . Hệ số vốn bị chiếm dụng (H6)
H6 = Tổng số nợ phải thu cuối kỳ báo cáo/ Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo
H.6 càng cao tức là số vốn của doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng càng nhiều và
ngược lại. Khi H.6 = 1, tức là toàn bộ giá trị tài sản cửa doanh nghiệp đang bị chiếm đóng,
tỡnh hình tài chính rất xấu nhiều khả năng dẫn đến phá sản.
 . Vốn hoạt động thuần (H.7)
Vốn hoạt động thuần được xác định theo công thức sau:
H7 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động - Tổng nợ ngắn hạn
H7 càng lớn, vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng
lành mạnh và ngược lại. Khi H 7 là một số âm, doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ

9


Báo cáo tốt nghiệp
phá sản, khi tống số nợ ngắn hạn bằng 0, H7 bằng tống giá trị thuần của tài sản lưu
động. Đó là trường hợp không thể xẩy ra trong thực tiễn.
** Khả năng thanh toán nợ dài hạn:
• Khả năng chi trả lãi vay:
Ta biết rằng gánh nợ về tài chính mà công ty phải đương đầu phụ thuộc rất lớn vào khả
năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu hàng năm. Lói vay là một nghĩa vụ tài
chính đó và được đảm bảo chi trả từ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó để đánh giá khả năng thanh toán nợ trong dài hạn ta cần phân tích hệ số
khả năng chi trả lãi vay được tính như sau:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
Hệ số khả năng chi trả lãi vay=
Lãi vay
• Hệ số nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu:

Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác cũng chú
trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều
này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Vì vậy khi phân
tích khả năng đảm bảo nợ dài hạn phải tính hệ số giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Ta có:
Nợ phải trả
Hệ số giữa nợ và vốn CSH=
Nguồn vốn CSH
1.3.2.2 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
* Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình
sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mức lãi hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi ( EBIT)/Doanh thu
Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đũn bẩy hoạt động mà một công ty đạt
được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt
động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số
lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay có nghĩa là doanh
thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.
* Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một
công ty so với doanh thu của nó.
Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng/Doanh thu.

10


Báo cáo tốt nghiệp
Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một
ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực..) tốt hơn
thì sẽ có hệ số lợi nhuận ròng cao hơn.
* Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ
phần của cổ đông.

ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình.
Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác
nhau trên thị trường. Thông thường, hệ số thu nhập trên vốn cổ phần càng cao thỡ cỏc
cổ phiếu càng hấp dẫn, vì hệ số này cho thấy cách đánh giá khả năng sinh lời và các tỷ
suất lợi nhuận của công ty khi đem so sánh với hệ số thu nhập trên vốn cổ phần của
các công ty khác.
* Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA) được sử dụng để xác định mức độ ảnh
hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản.
ROA= (Thu nhập ròng/Doanh số bán) * (Doanh số bán/Tổng tài sản).
Mục đích của việc sử dụng hệ số ROA là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một
công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử
dụng có hiệu quả, thì thu nhập và thu nhập trên đầu tư sẽ cao.
* Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng
trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh
hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ
giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share
- EPS) và được tính như sau:
P/E = P/EPS
Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở
thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty
chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại
cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu
nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ
phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.

1.3.2.3 Các chỉ tiêu về luân chuyển vốn.


Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán trong kỳ


Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

11


Báo cáo tốt nghiệp

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng
nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên nếu quá cao lại thể
hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá cung ứng không kịp cung ứng cho
khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
• Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Số vòng quay nợ phải thu =
Các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân
(Số ngày của một vòng

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
=

DTT

=


nợ
phải thu)
Số vòng
nợ phải
thu quay Doanh
thu
trong
ngày
Số vòng
quay nợ phải thu càng
lớn vàquay
số ngày
một vòng
càng nhỏ
thểBQ
hiện
tốc độ
luân chuyển nợ phải thu càng nhanh, khả năng thu hồi nợ nhanh. Tỷ số vòng quay nợ
phải thu cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
• Hiệu suất SD TSNH
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất SD tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ

Số ngày trong kỳ ( 360 ngày)
Số ngày của một vòng quay tài sản ngắn hạn =
Số vòng quay tài sản ngắn hạn

12



Báo cáo tốt nghiệp

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn càng lớn hoặc số ngày một vòng quay càng nhỏ thì
tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh góp phần tiết kiệm vốn cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh, hạn chế sự ứ đọng hoặc bị chiếm dụng vốn.
• Phân tích chỉ tiêu luân chuyển tài sản cố định.
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất SD TSCĐ =
TSCĐ bình quân trong kỳ

Số ngày trong kỳ ( 360 ngày)
Số ngày của một vòng quay TSCĐ =
Số vòng quay TSCĐ

Số vòng quay của tài sản cố định càng lớn và số ngày mụt vòng quay tài sản cố định
càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp nhanh hơn ,
tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư TSCĐ mới cải thiện tư liệu sản xuất,....
• Hiệu suất SD tổng tài sản
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay tổng tài sản =
Giá trị tài sản bình quân trong kỳ

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số ngày của môt vòng quay tổng TS =
Số vòng quay tổng tài sản

13



Báo cáo tốt nghiệp

Số vòng quay của tổng tài sản càng lớn và số ngày một vòng quay càng nhỏ thể hiện
khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh hơn, tạo điều kiện hạn chế vốn dự trữ,
bị chiếm dụng,....
• Hiệu suất SD vốn chủ sở hữu.
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
Số ngày của một vòng quay vốn chủ sở hữu =
Số vòng quay vốn chủ sở hữu

Số vòng quay vốn chủ sở hữu càng lớn và số ngày của một vòng quay càng nhỏ
thể hiện doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn CSH trong kinh doanh.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CÔNG NGHỆ BIỂN VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về công ty
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành phát triển của Công ty
Công ty cổ phần công nghệ biển Việt Nam được thành lập vào ngày 29/10/2000 ban
đầu chỉ là 1 xưởng cơ khí nhỏ,sau đó theo xu hướng cổ phần hóa công cổ phần công
nghệ biển Việt Nam lần đầu tiên được thành lập theo đăng ký kinh doanh số
0201150044 vào ngày 10/03/2011
Tên công ty: Công ty cổ phần công nghệ biển Việt Nam
Địa chỉ: tầng 3 tòa nhà Sholega số 275 Lạch Tray, Phường Đằng Giang,quận
Ngô Quyền,Hải Phòng,Việt Nam
Số điện thoại: 0312.819198
Fax: 0312.819198

Email:
Là một công ty ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và sản
xuất đồ dân dụng được đăng ký kinh doanh theo giấy phép kinh doanh quyết định số

14


Báo cáo tốt nghiệp
0201150044 do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp. Công ty nằm ở tuyến đường
trung tâm rọng điểm dễ giao dịch nên được nhiều cơ hội phát triển
Ngoài ra công ty cũng là một trong những công ty đứng đầu trong việc nộp đầy
đủ các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Nhiều năm qua cùng với sự lãnh đạo sáng
suôt và quyết tâm của toàn bộ nhân viên, công ty đã từng bước vượt qua khó khăn
của nên kinh tế, mở rông quy mô kinh doanh, tạo được niềm tin nơi người tiêu dùng.
2.1.2 Đặc điểm, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần công nghệ biển Việt Nam là chuyên cung
cấp các hoạt động kiến trúc và các tư vấn kỹ thuật có liên quan.
Những năm gần đây công ty đã cung cấp sản phẩm cho các đối tác vơi chất
lượng cao, mẫu mã đẹp. Cung cấp bản vẽ cho các công trình đã đưa vào sử dụngcho
các thiết kế hàng hải.
Công ty không những thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước công
ty còn tạo được công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy các chỉ tiêu nhìn
chung đều có xu hướng giảm , đó là điều đáng lo. Nguyên nhân đạt được là kết quả
của quá trình phấn đấu trong điều kiện hình kinh tê đang gặp khó khăn nói chung
cũng đã ảnh hưởng phần nào đến công ty. Công ty đang phấn đấu nâng cao sáng tạo
của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã đưa công ty ngày càng đi lên
không ngừng góp phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó công ty cũng
đã nhận thấy còn nhiều điểm đáng lo lắng như cạnh tranh khốc liệt,các chính sách bán
hàng,chính sách hậu mãi sau bán hàng còn cần quan tâm chú trọng hơn nữa. Ngoài ra

còn phải kể đến nhiên liệu như xăng, dầu… thường xuyên biến động và luôn có chiều
hướng tăng nhanh. Những nguyên nhân trên dẫn đến công ty chưa đạt hiệu quả kinh
doanh như mong muốn trong năm qua. Để khắc phục tình trạng trên công ty cần phải
có những giải pháp cụ thể và quyết liệt nhăm nâng cao hiêu quả và uy tín hơn của
công ty trong mất người tiêu dùng, cũng như hinh ảnh của công ty trong mắt các đối
tác.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
công nghệ biển Việt Nam
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
Giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ máy tổ chức của xí nghiệp, chỉ
đạo từ các phòng ban đến cụm sản xuất, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về
kết quả sản xuất kinh doanh. Được giám đốc Công ty giao cho một số quyền hạn và
nhiệm vụ theo đIều lệ hoạt động của công ty.

15


Báo cáo tốt nghiệp
02 phó giám đốc: Là người giúp việc, tham mưu cho giám đốc , thay mặt giám
đốc giảI quyết những công việc khi giám đốc vắng mặt, có quyền ra lệnh cho các
phòng ban, cụm, trạm trong giới hạn trách nhiệm của mình và có trách nhiệm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất và chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, giúp việc giám đốc đảm bảo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty được hoạt động thông xuốt.
Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng và liên quan chặt chẽ với nhau
cụ thể như sau:
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý
hồ sơ, nhân sự, tiền lương, hành chính cho Giám đốc. GiảI quyết mọi quyền lợi cho
người lao động như: BHXH, BHYT nghỉ phép, ốm đau, thai sản… quản lý đIều động

nhân lực.
Phòng kế toán tài vụ: Theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công
ty dưới hình thái tiền tệ. Phòng kế toán là tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty
thông qua tình hình tài chính. Mở sổ sách ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất vật
tư thiết bị, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, hàng quý lập báo cáo quyết toán
gửi về công ty.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: Giúp giám đốc công tác xây dựng ké hoạch sản
xuất, vật tư, xây dựng cơ bản và lên kế hoạch cho việc mua sắm thiết bị vật tư phục
vụ cho sản xuất kinh doanh theo tháng quý, từng thời kỳ. Cung cấp đầy đủ nguyên
vật liệu cho sản xuất xây dựng.
Chịu trách nhiệm nghiên cứu các phương án sản xuất xây dựng, chỉ đạo công
tác giám sát kỹ thuật thi công công trình xây dựng và sản xuất kiểm tra thực hiện hệ
thống định mức vật tư.
SƠ ĐỒ : BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

16


Báo cáo tốt nghiệp

Phòng
TC - HC

Phòng kế toán

Tài chính

Phòng kế hoạch
kỹ thuật

2.1.4. Phân tích môi trường hoạt động của Công ty
2.1.4.1 Môi trường vĩ mô
Cũng như tất cả các hoạt động khác, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng phải
diễn ra trong môi trường và chịu tác động không nhỏ bởi nó. Mụi trường kinh doanh
tầm vĩ mô thường là các nhân tố: kinh tế, chính trị xã hội, pháp luật, điều kiện tự
nhiên, công nghệ, văn hóa... cỏc nhân ố này phần lớn tác động đến hoạt động kinh
doanh của Công ty thong qua gián tiếp nhưng có ảnh hưởng lớn. Vì vậy mà một Công
ty sản xuất kinh doanh những mặt hàng được xem là nhạy cảm cần phải nắm bắt hoạt
động có hiệu quả.
* Môi trường kinh tế
Hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế nước ta bước ra khỏi khủng hoảng, ngày một
ổn định và phát triển ,với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm khoảng 7,5%
trong đó ngành công nghiệp đạt mức bình quân khoảng 11% (theo thời báo kinh tế).
Đời sống vật chất của người dân ngày một nâng cao, không những thế mà trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế nước ta có quan hệ ngoại thương với nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt với gia nhập AFTA, APEC và WTO.Hơn nữa chúng ta coi trọng công
nghệ biển vì thế hội m=nhập càng yêu cầu phát triển hơn nữa.
Trong sản phẩm của Công ty cổ phần công nghệ biển Việt Namđều được các
doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất kinh doanh.. Trong những năm qua ngành
kỹ thuật công nghệ đã được nhà nước quan tâm, xem đây là ngành xuất khẩu chủ
lực,bờn cạnh đó sự quan tâm hổ trợ của thành phố cũng là một điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của Công ty.
* Môi trường chính trị - xã hội
Dưới sự lãnh đạo đúng đắng của Đảng và Nhà nước tình hình chính trị của các
nước ngày một ổn định. Vừa qua được đánh giá là nước có môi trường ổn định. Đó là

lợi thế để khuyến khớch cỏc nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh ở nước ta, vì thế nó
cũng tác động đến chiến lược kinh doanh của Công ty.
Môi trường kinh doanh thông thoáng, có nhiều chính sách ưu đói, đặc biệt là sự ra đời
của luật doanh nghiệp , luật đầu tư nước ngoài, luật phá sản, luật GTGT, luật lao
động,.. đã tạo điều kiện cho Công ty mở rộng kinh doanh liên doanh, liên kết, đầu tư
hợp tác với nhiều đối tác khác nhau

17


Báo cáo tốt nghiệp
* Môi trường tự nhiên
Công ty cổ phần công nghệ biển Việt Nam nằm ở khu vực miền trung, khu vực
phát triển chậm hơn so với 2 đầu đất nước . Mức sống của người dõn cũn thấp do đó
ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của người dân, hàng dệt may điều nay tác động đến sự
phát triển của Công ty. Thời tiết khí hậu trong khu vực thường xảy ra thiên tai, điều
này tác động đến giá cả việc bảo quản nguyên vật liệu, cũng như sản phẩm gặp nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó Công ty nằm trong khu vực thành phố nên phải chấp hành
nghiêm chỉnh việc bảo vệ môi trường .
* Môi trường văn hóa xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh
của Công ty.Thu nhập của người dân càng cao thì nhu cầu sản phẩm tiêu dùng ngày
càng nhiều. Là một nước có hơn 80 triệu dân, nhu cầu ăn mặt, phục vụ đời sống rất đa
dạng đã chi phối đến sự phát triển của Công ty. Thị hiếu của sản phẩm, tập quán, tâm
lý của người tiêu dùng là mối quan tâm của doanh nghiệp. Việt Nam luôn mong muốn
du nhậpgia khác nhau có một nền văn hóa, phong tục khác nhau nhưng để thâm nhập
và cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trong thị trường thì Công ty cần phải
nghiên cứu thật kỷ yếu tố này..Chính vì thế sự du nhập hàng hóa nhập khẩu là 1 trong
những điều kiện phát triển hàng hải giúp công ty có nền tảng phát triển
* Các yếu tố công nghệ

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và ngày nay nó đã
trở thành lực lượng sản xuất, đã tác động rất lớn đến kinh tế của mọi quốc gia.
Là một nước nông nghiệp,để phát triển tránh nguy cơ tụt hậu theo con đường
nào khác là phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế chủ trương của Nhà
nước là khuyến khích đầu tư liên doanh, đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho Công ty
đầu tư thay thế máy móc thiết bị hiện đại nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản
phẩm. với định hướng của ngành, của sở công nghiệp, thành phố Công ty đã nhập
nhiều dây chuyền thiết bị sản xuất tiên tiến từ Trung Quốc, Nhật, Đức, Đài Loan,... và
sắp đến Công ty sẽ trang bị nhiều dây chuyền hay hiện đại. Không những thế mà sự
phát triển công nghiệp thông tin đã tác động tích cực đến sự phát triển của Công ty.
2.1.4.2 Môi trường vi mô
* Nhà cung cấp
Nguyên vật liệu chính của Công ty phục vụ cho phần mềm công ngheej, ngoài
ra có nhiều hóa chất các loại, lượng nguyên vật liệu này chủ yếu được mua từ nhà
cung cấp và các đại lý của nhà cung ứng nước ngoài.. Các đại lý cung ứng nước ngoài
gồm có : Công ty TNHH Phú Thịnh, Công ty TNHH Viễn Thái, Công ty TNHH Thỏi

18


Báo cáo tốt nghiệp
Hòa,... . Các nhà cung ứng này có đặc điểm là cung ứng nguyên vật liệu là chất lượng
tốt,
* Khách hàng
Khách hàng của Công ty đa dạng và phức tạp, chủ yếu là khách hàng nước
ngoài còn khách hàng trong nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nên Công ty đã có chiến
lược mở rộng thị trường trong nước đầy tiềm năng này.
Khách hàng trong nước thật đa dạng, sản phẩm của Công ty được phân phối cả
3 miền . Với sản phẩm chủ yếu là khăn bông các loại, cung cấp thông qua các đại lý
của Công ty và đơn đặt hàng của các khách hàng,...

Khách hàng nước ngoài của Công ty thuộc nhiều nước: Nhật, Đài Loan, Đức,
Canada, Pháp, Triều Tiên, Mỹ... trong đó khách hàng truyền thống là Nhật Bản, Đài
Loan, Đức. Đặc biệt vừa qua khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết thì thị
trường Mỹ đã mở ra nhiều triển vọng cho Công ty. Vì thế để nâng cao hiệu quả của
Công ty cần có chính sách phù hợp để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường tiêu thụ
hàng may mặc lớn nhất thế giới này.
* Đối thủ cạnh tranh
Hoạt động trong cơ chế thị trường, Công ty buộc phải đối mặt với rất nhiều đối
thủ cạnh tranh trong nước và nước ngũai đối với sản phẩm cùng lọai.. Các đối thủ
cạnh tranh lớn trong nước như: Thăng Long, Nhà Bè.. họ không những có khả năng
đáp ứng những đơn đặt hàng lớn, yêu cầu chất lượng cao từ nước ngoài, mà thị trường
trong nước họ cũng chiếm một thị phần lớn. Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong
nước, Công ty cổ phần công nghệ biển Việt Nam còn gặp phải những đối thủ từ nước
ngoài mà trước hết là các nước trong khu vực như các doanh nghiệp của Singapor,
Malayxia, Philipin... các doanh nghiệp của các nước này có khả năng tự túc nguồn
nguyên liệu và phụ kiện trong nước có chất lượng cao, có nhiều nhãn hiệu quen thuộc
và uy tín trên thị trường thế giới. Rõ ràng hàng hóa của Công ty cổ phần công nghệ
biển Việt Nam có quỏ nhiều đối thủ cạnh tranh nặng ký, nếu không được đầu tư đúng
mức về mọi phương diện, có chiến lược và chính sách kinh doanh, quản lý tài chính
thích hợp thì Công ty khó lòng trụ được một cách vững vàng trên thị trường
2.2 Thực trạng hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty
Khi phân tích, các chỉ tiêu phải được so sánh ( +/- và %) theo thời gian để thấy
được tốc độ tăng trưởng hay suy thoái, so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng
ngành, với các chỉ tiêu bình quân ngành để thấy rõ tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong mối tương quan chung.

19


Báo cáo tốt nghiệp

Số liệu được sử dụng để phân tích : bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chớnh,….

Bảng 3.1: Bảng cân đối kế toán tóm tắt của công ty cổ phần công nghệ biển Việt
Namgiai đoạn 2011 - 2013
Đvt : triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
NĂM 2011
NĂM 2012
NĂM 2013
A
TSLĐ và ĐTNH
8,800,672
8,655,904
8,798,988
I
Tiền và tương đương tiền
1,641,226
1,616,794
2,494,020
II
ĐTTC ngắn hạn
0
0
0
III
Các khoản phải thu
7,050,054
7,013,166

6,255,836
IV
Hàng tồn kho
82,826
3,936
19,990
V
Tài sản ngắn hạn khác
26,566
22,02012
29,142
B
Tài sản dài hạn
591,92012
390,164
854,438
I
Khoản phải thu dài hạn
28
0
0
II
Tài sản cố định
212,284
25,036
22,058
III
Bất động sản đầu tư
0
0

0
IV
Các khoản ĐTTC dài hạn
364,924
364,924
832,286
V
Tài sản dài hạn khác
14,672
204
94
TỔNG TÀI SẢN
9,392,580
9,046,068
9,653,426
NGUỒN VỐN
A
Nợ phải trả
6,823,812
6,477,704
6,265,618
I
Nợ ngắn hạn
6,823,104
6,476,996
6,264,796
II
Nợ dài hạn
72012
72012

822
B
Vốn chủ sở hữu
2,568,768
2,568,364
3,387,802
I
Vốn chủ sở hữu
2,375,20116
2,374,748
3,213,352
II
Nguồn kinh phí và quỹ khác 193,692
193,616
174,450
TỔNG NGUỒN VỐN
9,392,580
9,046,068
9,653,426

20


Báo cáo tốt nghiệp
Bảng 4.1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
Đvt: tr đ
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

CHỈ TIÊU
DTBH & CCDV
các khoản giảm trừ DT
DTT từ bán hàng
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý dn
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
Thu nhập khác

Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LNKT trước thuế
Thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế
Lãi cơ bản trên cổ phiếu

NĂM 2011
6,415,132
11,292
6,403,840
5,541,838
862,002
503,20118
220,290
172,418
613,204
47,942
483,644

NĂM 2012
4,885,662
0
4,885,662
4,20130,844
794,818
500,546
213,218
166,058

570,366
36,378
475,402

NĂM 2013
6,686,22012
337,120
6,349,20128
5,216,282
1,132,806
463,962
361,316
39,542
960,028
35,914
239,510

85,826
8,762
77,064
560,72012
0
0
560,72012
0

82,410
5,916
76,494
551,896

151,802
0
400,20134
0

384,426
3,516
380,910
620,420
227,032
0
393,388
0

 Tình hình chung:
Năm 2012 so với năm 2011: Tổng tài sản giảm 3.7% do năm 2012 công ty tiến
hành cổ phần hóa một số thành viên làm cho tài sản cố định hữu hình giảm 189,980
trđ, hao mũn giảm 52,030trđ, bên cạnh đó tài sản vô hình và CPXDCBDD cũng giảm.
Năm 2012 so với năm 2013: Tổng tài sản tăng 6.7%, chủ yếu do các khoản đầu tư tài
chính dài hạn tăng, nhất là các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết tăng( năm 2011 ĐTTC dài hạn tăng 467,362 trđ so với năm 2012 và 2013, tỷ lệ
tăng 128%) điều này được lý giải là do công ty mở rộng mạng lưới chi nhánh tại các
tỉnh miền trung và những nơi có nhu cầu cao về cảng biển. Do đó tổng nguồn vốn
cũng tăng lên tương ứng do các khoản nợ phải trả giảm đi và VCSH thì tăng lên
( VCSH + 819,438 trđ, NPT : - 212,20126 trđ)
• Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả quản lý tài chính
doanh nghiệp: tính lỏng, tính ổn định, khả năng tự tài trợ, khả năng sinh
lời….

21



Báo cáo tốt nghiệp
XU
STT
CHỈ TIÊU
HƯỚNG
CỦA
1
Tổng doanh thu
DT VÀ
LN

NĂM
2011
6,403,840

+/_so với năm trước

NĂM 2012 NĂM 2013
4,885,662
-1,518,178

6,349,2012
8
1,463,426

2

Lợi nhuận gộp


862,002

794,818

1,132,806

3
A

Lợi nhuận sau thuế
TÀI SẢN CÓ

560,72012

400,20134

393,388

1

TSLĐ VÀ ĐTNH

8,800,672

8,655,904

8,798,988

- Các khoản phải thu


7,050,054

7,013,166

6,255,836

NHỮNG

- Hàng tồn kho

82,826

3,936

19,990

THÔNG 2

Tài sản dài hạn

591,92012

390,164

854,438

TIN

- Tài sản cố định


212,284

25,036

22,058

TÀI

- ĐTTC dài hạn

364,924

364,924

832,286

CHÍNH

Tổng tài sản có

9,392,580

9,046,068

9,653,426

6,823,104 6,476,996
4,131,2011 4,100,378
2

- các khỏan phải trả ngắn hạn 20234,886 2,234,176
khác
nợ dài hạn
72012
72012
vốn chủ sở hữu
2,375,2011 2,568,364
6
- Vốn đầu tư của CSH
685,142
685,142
- lợi nhuận chưa phân phối
0
0
tổng tài sản nợ
9,198,888 9,046,068

6,264,796
3,643,042

TỔNG
HỢP

B

TÀI SẢN NỢ

1

nợ ngắn hạn

- vay và nợ ngắn hạn

2
3

2,454,448
822
3,387,802
988,206
396,568
9,653,420

22


Báo cáo tốt nghiệp
Khi xem xét hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp người ta thường tập
trung phân tích xem doanh nghiệp đã thực hiện tốt cỏc nhúm chỉ tiêu phản ánh khả
năng thanh khoản và khả năng sinh lời hay không?các chỉ số thể hiện sự cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn được thực hiện như thế nào, các chỉ số ổn định ra sao?
Dưới đây là sự phân tích khái quát về việc thực hiện các chỉ tiêu này tại công ty cổ
phần công nghệ biển Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013
2.2.1 Thực trạng về khả năng thanh toán của công ty
Phân tích khả năng thanh toán là phân tích về: các khoản phải thu và tình hình
công nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan
tâm của các nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt là các nhà cho vay.
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải thể hiện ở khả năng chi
trả, bởi vì nó phản ánh chất lượng công tác tài chính
Để đánh giá một cách chính xác khả năng thanh toán của công ty ta phải xem
đầy đủ cả trong ngắn hạn và dài hạn thông qua các chỉ tiêu sau đây:

Bảng số liệu thể hiện khả năng thanh toán của DN qua các năm 2011-2013
Chỉ tiêu
Hệ số vốn tự có
Hệ số thanh toán hiện
thời
Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn

2011
0.27

2012
0.28

2013 2012/2011 2013/2012
0.35
103.81
123.61

1.38

1.40

1.54

101.46

110.33

1.29


1.34

1.40

103.61

105.2013

Hệ số thanh toán nhanh
0.24
Hệ số thanh toán của
VLĐ
0.19
Hệ số vốn bị chiếm
dụng
0.75
Vốn hoạt động
thuần(trđ)
1,977,568
Khả năng chi trả lãi
vay
2.81

0.25

0.40

103.78


159.48

0.19

0.28

100.16

151.75

0.78
2,178,9201
2

0.65
2,534,19
2

103.29

83.59

110.18

116.31

2.86

6.05


102.06

211.57

2.52

1.85

94.94

73.32

Tỷ lệ nợ/ VCSH

2.66

Dựa vào một số chỉ tiêu tính toán, bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh
doanh qua 3 năm cho thấy công ty đang phát triển, các hệ số tài chính cơ bản là cao
hơn năm trước như:

23


Báo cáo tốt nghiệp


Hệ số vốn tự có tăng dần qua các năm thể hiện mức độ chủ động về tài
chính của công ty có sự tiến bộ, tình hình tài chính của công ty ngày
càng lành mạnh. Trong năm 2012 công ty đã tiến hành cổ phần hoá một
số công ty thành viên làm cho VCSH tăng lên, ngoài ra công ty cũn thu

hồi nợ phải thu theo một số khoản của Alimport CuBa nên khoản phải
thu của khách hàng giảm, dư nợ vay của các NHTM cũng giảm làm tổng
tài sản đến 31/12/2012 giảm so với năm 2011

• Hệ số thanh toán các năm đều đảm bảo >1 thể hiện tại thời điểm lập báo
cáo tài chính doanh nghiệp vẫn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
vay. Mặc dù cũng có một số chỉ tiêu bị giảm sút so với năm trước, tuy
nhiên công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn => Hệ
số nợ ở tỷ lệ hợp lý
• Chỉ tiêu vốn hoạt động thuần của các năm tăng dần và đều là số (+) tức là giá trị
thuần của tài sản lưu động trong doanh nghiệp đủ đáp ứng cho nhu cầu thanh
toán nợ ngắn hạn của công ty
Trong dài hạn các hệ số cũng dần được cải thiện, khả năng hoàn trả nợ vay là
có thể, tỷ lệ nợ / VCSH giảm dần qua các năm thể hiện cơ cấu tài chính an toàn hơn
cho công ty, số vốn vay giảm đi, thay vào đó là phần VCSH tăng lên, (chủ yếu do vốn
góp của các cổ đông tăng.) do đó khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn luôn ở
trạng thái tích cực.
Một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong việc phản ánh hiệu quả quản lý tài
chính công ty đó là khả năng làm ăn có lói cho doanh nghiệp mình, điều này thể hiện
thông qua việc thực hiện các chỉ tiêu như : ROE, ROA,….
2.2.2 Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Hệ số lợi nhuận hoạt
động
Hệ số lợi nhuận ròng
ROE
ROA

202011


2012

2013

2012/2011(
%)

0.2013
0.2013
0.22
0.06

0.11
0.2012
0.16
0.04

0.10
0.06
0.12
0.04

129.01
93.53
71.37
74.2013

2013/2012(
%)
86.50

75.66
74.54
92.14

Thông qua các chỉ số tài chính trên có thể thấy :
Bình quân trên 100 dồng doanh thu ở năm 202011 có 9 đồng lợi nhuận trước
thuế, năm 2012 cứ 100 đồng doanh thu thỡ có 11đồng lợi nhuận trước thuế , chỉ tiêu

24


Báo cáo tốt nghiệp
này vẫn duy trì ở mức tương đối vào năm 2013. Như vậy đối với ngân sách Nhà nước ,
Công ty đã thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ với mức khá cao
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm nhẹ 0.22% năm 202011 giảm
xuống 0.16 % năm 2012 và 0.12% năm 2013 cho thấy hoạt động sử dụng vốn của
Công ty trong thời gian qua vẫn chưa tốt mặc dù phần VCSH có tăng lên.
Nhìn chung trong năm qua, khả năng thanh toán của công ty có biểu hiện tốt. Mặt dù
khả năng thanh toán nhanh chưa đạt yêu cầu. Các chỉ tiêu về mặt kết cấu tài chính cho
thấy công ty đang tập trung vào cho đầu tư ngắn hạn. Vì vậy trong thời gian này tình
hình kinh doanh của công ty chưa đạt ở mức cao. Tuy vậy khả năng sinh lợi lại hy
vọng một tương lai tươi đẹp của công ty trong thời gian tới
LNTT
2011 560,72012
2012
551,896
2013
620,420

+/-


%

-8,812
68,524

DTT
6,403,840
98.42842
4,885,662
112.4161 6,349,20128

+/-

%

-1,518,178
1,463,426

76
130

Tổng lợi nhuận trước thuế biến động không đều qua các năm. Năm 2013/2012 tăng
12.41 %, nhưng năm 2012/2011 giảm gần 2% làm cho doanh thu thuần năm này chỉ
đạt 76% so với năm trước, nguyên nhân chính là trong năm 2012 công ty tập trung vào
việc mở rộng nhà xưởng, máy móc, mặt khác do thiên tai nên nguồn nguyên liệu đầu
vào bị hạn chế, làm giảm sút sản lượng sản xuất, khiến doanh số giảm đi so với năm
2011.
Bước sang năm 2013 tình hình được cải thiện, doanh thu lại tăng trong đó doanh thu
xuất khẩu chiếm 80% tổng doanh thu. Điều này cho thấy công ty chưa khai thác tốt thị

trường nội địa. Thị trường nước ta là một thị trường rộng lớn với số dân hơn 80 triệu
người. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm dệt may rất cao , có thể góp phần không nhỏ trong
việc tăng lợi nhuận cho công ty.
Vì vậy trong thời gian tới doanh nghiệp vừa phải hướng ra thị trường xuất khẩu vừa
phải chú trọng phát triển thị trường trong nước. Điều này sẽ làm tăng lợi thế cạnh tranh
cho công ty.

2.2.3 Các hệ số phản ánh khả năng hoạt động – luân chuyển vốn của DN
Bảng các hệ số khả năng hoạt động
Chỉ tiêu
Vòng quay HTK

202011
66.91

2012
1039.34

2013 2012/2011 2013/2012
260.94
1553.35
25.11

25


×