Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng hoạt động nhập khẩu ô tô cũ của công ty TNHH hiệp hòa và giải pháp nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.78 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô
tô cũ. Nó tác động một cách trực tiếp và là yếu tố nội lực quyết định hoạt động nhập khẩu ô tô cũ
của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Các nhân tố bên trong đó là:..................................10

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thống kê tổng số ô tô của nước ta những năm gần đây
Bảng 2.1: Lượng nhập khẩu ô tô theo thị trường năm 2012
Bảng 2.2: Doanh số của các thành viên Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô
Việt Nam năm 2012
Bảng 2.3: Phân tích kết quả kinh doanh của công ty 3 năm gần đây
Bảng 2.4: Phân tích chỉ tiêu doanh thu của công ty 3 năm gần đây
Bảng 2.5: Phân tích chỉ tiêu chi phí của công ty 3 năm gần đây
Bảng 2.6: Tỉ suất ngoại tệ nhập khẩu của công ty (2010-2012)
Bảng 2.7: Tỉ suất lợi nhuận theo giá thành của công ty (2010-2012)
Bảng 2.8: Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty (2010-2012)

1


Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Hiệp Hòa
Hình 2.2: Quy trình nhập khẩu ô tô cũ của công ty TNHH Hiệp Hòa

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường với nền kinh tế mở và đang từng bước hội nhập
quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Nó là hoạt động kinh doanh mang tính quốc tế, làm cầu nối giữa
kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, góp phần tăng năng suất lao động xã hội
và tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi
với nước ngoài. Trong thương mại quốc tế, hoạt động nhập khẩu là một trong
những hoạt động có tác động rất lớn đến nền kinh tế và sự nghiệp công


nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng hoạt
nhập khẩu sẽ giúp ta nhận thức, hiểu rõ các vấn đề hữu ích và rút ra kinh
nghiệm cho bản thân.

2


Công ty TNHH Hiệp Hòa là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ
yếu trong lĩnh vực nhập khẩu. Trong thời gian qua, công ty đã thu được những
kết quả nhất định, đồng thời hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày
càng được nâng cao. Tuy nhiên, công ty vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong
lĩnh vực nhập khẩu do ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
từ môi trường bên ngoài và bên trong. Trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH Hiệp Hòa, em đã chọn đề tài “Thực trạng hoạt động nhập khẩu ô tô
cũ của công ty TNHH Hiệp Hòa và giải pháp nâng cao hiệu quả” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp của em được chia thành ba chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CŨ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CŨ CỦA
CÔNG TY TNHH HIỆP HÒA GIAI ĐOẠN 2010-2012
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CŨ TẠI CÔNG TY
TNHH HIỆP HÒA
Mặc dù, em đã nỗ lực, cố gắng hoàn thành đề tài này song thời gian có
hạn và kiến thức chưa sâu rộng nên bài khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thái Sơn
cùng ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên công ty TNHH Hiệp Hòa đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CŨ
1.1.

Một số vấn đề lí thuyết về kinh doanh nhập khẩu

1.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong thời đại ngày
nay. Không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không tham gia vào
quá trình này. Đối với các nước đang và kém phát triển, trong đó có Việt
Nam, hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn sự tụt hậu so
với các nước khác và có điều kiện phát huy hiệu quả hơn nữa những lợi thế so
sánh của mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Thương mại quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của mỗi quốc gia, đúng như câu nói của nhà kinh tế học người
Anh Thomas Mun: “ Thương mại là hòn đá thử vàng đối với sự phồn thịnh
của một quốc gia, không có phép lạ nào khác để kiếm tiền trừ thương mại ”.

4


Nói đến thương mại quốc tế, không thể không nhắc đến hoạt động nhập
khẩu. Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài để phục
vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Hay nói cách khác, nhập
khẩu là việc mua hàng hóa, dịch vụ từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước
ngoài để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái
xuất khẩu với mục đích thu lời và nối liền sản xuất với tiêu dùng.

1.1.2. Vai trò của nhập khẩu
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu
được thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
 Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước.
Cơ cấu kinh tế là tương quan tỉ lệ giữa các bộ phận của nền kinh tế
quốc dân.
Công nghiệp hóa là sự chuyển đổi nền kinh tế một cách cơ bản từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang lao động gắn với công nghệ tiên tiến,
hiện đại, tạo ra năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao.
Theo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định đến năm
2020, tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong
GDP. Để đạt được chỉ tiêu này, nhập khẩu có vai trò rất quan trọng trong việc
nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ mới cho các ngành kinh tế như điện và
điện tử, công nghiệp đóng tàu, chế biến dầu khí, chế biến nông sản,... Từ đó
sẽ hướng các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
 Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế,
đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định.

5


Một nền kinh tế muốn phát triển tốt cần đảm bảo sự cân đối giữa khu
vực 1 và khu vực 2; giữa tích lũy và tiêu dùng; giữa hàng hóa và lượng tiền
trong lưu thông; giữa xuất khẩu với nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế.
Nhập khẩu có tác động rất tích cực thông qua việc cung cấp các yếu tố
đầu vào để phát triển sản xuất. Đồng thời tạo điều kiện để các nước chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, tận dụng lợi thế từ các thị trường trên thế giới và
khắc phục những mặt mất cân đối để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.

Nhập khẩu có vai trò thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng
tiêu dùng mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ như
thuốc, đồ điện gia dụng, lương thực, thực phẩm,...
Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất, khôi phục lại
những ngành nghề cũ, mở ra những ngành nghề mới, tạo nhiều việc làm ổn
định cho người lao động, từ đó tăng khả năng thanh toán.
Bên cạnh đó, nhập khẩu còn góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện
đời sống của nhân dân.
 Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu.
Nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu. Nhập khẩu cung
cấp nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị,... phục vụ xuất khẩu. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với các nước đang và kém phát triển. Vì khả năng sản xuất
của các nước này còn có hạn. Vì vậy, nhiều quan niệm còn cho rằng, đây
chính là hiện tượng “lấy nhập khẩu nuôi xuất khẩu” và sự phát triển gia công
xuất khẩu ở Việt Nam là minh chứng cụ thể nhất.
Nhập khẩu giúp thiết lập quan hệ thương mại với nước xuất khẩu bạn
hàng, tạo cơ hội xuất khẩu hàng hóa của mình sang nước này.[1,279]

6


1.1.3. Nguyên tắc và chính sách nhập khẩu
1.1.3.1. Một số nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu
 Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, hợp lí mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong điều kiện hiện nay, tất cả các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa
trên lợi ích và hiệu quả để quyết định. Đồng thời, nhu cầu nhập khẩu để công
nghiệp hóa và phát triển kinh tế là rất lớn. Nhưng vốn ngoại tệ lại eo hẹp. Tiết
kiệm và hiệu quả là vấn đề hết sức cần thiết đối với mỗi quốc gia.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, các cơ quan quản lí cũng như mỗi
doanh nghiệp đều cần phải:

- Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học - kĩ thuật của đất nước.
- Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật tư cho sản xuất và đời
sống, khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu.
- Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hóa đúng chủng
loại, đủ số lượng, kịp thời gian, giá cả phù hợp, nhanh chóng phát huy tác
dụng, đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
 Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến - hiện đại, phù hợp với điều kiện
của Việt Nam.
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ, kể cả
thiết bị theo con đường đầu tư cũng phải nắm vững phương châm đón đầu, đi
thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại, tận dụng lợi thế của người đi sau. Nhập
khẩu có chọn lọc, tránh nhập những loại công nghệ lạc hậu mà các nước khác
đang tìm cách thải ra.
Mặt khác, cần phải kết hợp với điều kiện quản lí và sản xuất, nhanh
chóng đưa thiết bị vào khai thác, vận hành hiệu quả.

7


Công nghệ tiên tiến là công nghệ tiết kiệm nguyên vật liệu, có năng
suất cao, làm ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao và không gây ô nhiễm môi
trường.
Công nghệ thích hợp đối với mỗi quốc gia là công nghệ mà nguồn lực
sử dụng cho nó phù hợp với các điều kiện của quốc gia đó.
 Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất
khẩu.
Với điều kiện sản xuất hiện tại của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu
thường rẻ hơn, chất lượng lại tốt hơn. Nhưng nếu ỷ lại vào hàng nhập khẩu sẽ
không mở mang được sản xuất, thậm chí bóp chết sản xuất trong nước. Vì

vậy, các cơ quan quản lí cần:
- Tránh để nhập khẩu tác động tiêu cực đến nền kinh tế và các ngành
sản xuất trong nước.
- Bảo hộ hợp lí đối với ngành sản xuất non trẻ trong nước.
- Tạo môi trường cạnh tranh với các ngành sản xuất đã có quá trình
phát triển, mở rộng cơ hội xuất khẩu.[1,281]
1.1.3.2. Chính sách nhập khẩu của Việt Nam
Chính sách nhập khẩu của nước ta trong những năm tới là:
- Trong ngắn hạn, dành một lượng ngoại tệ nhập khẩu nguyên nhiên
liệu phục vụ sản xuất trong nước. Về lâu dài, một số nguyên liệu có thể tự lực
cung cấp bằng nguồn trong nước như xăng dầu, phân bón, bông sợi,...
- Ưu tiên nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ mới phục vụ cho
việc thực hiện những mục tiêu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước,
cho tăng trưởng xuất khẩu. Chú ý nhập khẩu dụng cụ phụ tùng thay thế đúng
chủng loại.

8


- Tiết kiệm ngoại tệ, chỉ nhập khẩu vật tư phục vụ cho sản xuất hàng
xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng để giảm thiểu nhu cầu nhập khẩu.
- Dành một tỉ lệ ngoại tệ thích hợp để nhập khẩu tư liệu tiêu dùng
thiết yếu.
- Bảo hộ chính đáng sản xuất nội địa.[1,283]
1.1.4. Các công cụ quản lí điều hành nhập khẩu
1.1.4.1. Thuế quan
Thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa (mậu dịch
và phi mậu dịch) được phép nhập khẩu khi đi qua khu vực hải quan của một
nước. Hay theo góc độ kinh tế, thuế nhập khẩu đơn thuần là một khoản tiền
mà đối tượng nộp thuế phải nộp cho cơ quan hải quan nước có hàng hóa đi

qua khu vực hải quan của nước đó.[1,284]
Có rất nhiều cách đánh thuế khác nhau, tùy theo mặt hàng nhập khẩu và
chính sách của nhà nước như thuế tương đối, thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp,
thuế theo mùa, thuế lựa chọn,...
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là:
- Góp phần vào việc phát triển và bảo hộ sản xuất.
- Hướng dẫn tiêu dùng trong nước.
- Góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách.
- Thuế góp phần thực hiện chính sách mặt hàng, chính sách thanh
toán và cam kết quốc tế.
- Thuế quan là công cụ điều tiết quan hệ đối ngoại của một quốc gia.
1.1.4.2. Các biện pháp phi thuế quan

9


Các biện pháp phi thuế quan là các biện pháp của chính phủ ngoài thuế
quan trên thực tế có thể làm hạn chế hoặc ngăn cấm việc nhập khẩu hoặc xuất
khẩu giữa hai hay nhiều quốc gia.
Ưu điểm của các biện pháp này là phong phú về hình thức, đáp ứng
nhiều mục tiêu và nhiều công cụ chưa đưa vào đàm phán cắt giảm hoặc loại
bỏ. Bên cạnh đó, các biện pháp này cũng có một vài nhược điểm như không
rõ ràng và khó dự đoán, nhà nước không thu hoặc ít thu được lợi ích từ tài
chính, quản lí khó khăn và tốn kém.
1.2.

Các nhân tố tác động đến hoạt động nhập khẩu ô tô cũ
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu ô tô cũ là một hoạt động kinh doanh

hết sức phức tạp và nhạy cảm với môi trường kinh doanh. Kinh doanh nhập

khẩu ô tô cũ chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Muốn thành công, những
nhà lãnh đạo của doanh nghiệp phải nắm bắt và hiểu rõ được các tác động của
từng nhân tố; từ đó điều chỉnh cho thích hợp, tương ứng nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
nhập khẩu ô tô cũ, đó là nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh nhập khẩu ô tô cũ. Nó tác động một cách trực tiếp và là yếu
tố nội lực quyết định hoạt động nhập khẩu ô tô cũ của doanh nghiệp có đạt
hiệu quả hay không. Các nhân tố bên trong đó là:
1.2.1.1. Nhân tố lao động
 Trình độ tổ chức quản lí của lãnh đạo:
Lãnh đạo là người định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp;
hướng dẫn, tổ chức các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,

10


người lãnh đạo phải có trình độ, năng lực và năng động. Kinh doanh trong
môi trường quốc tế đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức chuyên môn về
ngoại thương, trình độ ngoại ngữ tốt, am hiểu luật pháp trong nước và quốc
tế. Người lãnh đạo nên áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng
các đòn bẩy kinh tế, thưởng phạt nghiêm minh, tạo động lực thúc đẩy người
lao động nỗ lực hơn nữa trong công việc và nhiệm vụ được giao, tạo ra một
sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch kinh doanh,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng, có tính chất
quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ

công nhân viên năng động, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình,
tích cực trong công việc kết hợp với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến
lược “ đúng người, đúng việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có
ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh.
1.2.1.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Có thể nói, cơ sở vật chất kĩ thuật là nền tảng quan trọng để thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện
đại thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh, ví dụ như: việc
giữ gìn và bảo quản hàng hoá được tốt hơn, tiết kiệm chi phí trong khâu vận
chuyển, nâng cao chất lượng phục vụ,...
1.2.1.3. Trình độ quản lí và sử dụng vốn
Vốn kinh doanh là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể
thiếu trong kinh doanh, tác động thường xuyên và trực tiếp đến hiệu quả kinh

11


doanh. Nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, doanh nghiệp phải chú trọng ngay từ khi hoạch định nhu cầu vốn
kinh doanh, tạo cơ sở cho việc lựa chọn, huy động nguồn vốn hợp lý dựa trên
cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển
vốn, tái tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn. Các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh nhập khẩu cần nghiên cứu sự biến động của các đồng ngoại tệ mạnh
thường được sử dụng trong thanh toán quốc tế như USD, EUR,… để ký kết
và thực hiện hợp đồng một cách có lợi nhất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
cũng cần chú trọng tới khâu lập hợp đồng, đàm phán ký kết, phương thức
thanh toán nhằm tránh tình trạng mất vốn kinh doanh, tránh các khoản bị phạt
do vi phạm hợp đồng cũng như các tranh chấp không cần thiết, từ đó giảm
thiểucác khoản chi phí không đáng có ảnh hưởng tới kinh doanh.
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài

Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mô, điều tiết hoạt động của
doanh nghiệp, nó bao gồm:
1.2.2.1. Các chính sách của nhà nước
Các chính sách của nhà nước có tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt
động nhập khẩu ô tô cũ.
 Chính sách về thuế nhập khẩu:
Đây là một trong những công cụ quan trọng nhằm quản lý nhập khẩu
hàng hoá ở nước ta. Việc áp dụng thuế quá cao đối với ô tô nhập khẩu đã làm
hạn chế sức mua của người tiêu dùng.
Kể từ ngày 15/08/2011, thuế suất nhập khẩu ô tô cũ được tính theo hai
cách khác nhau với các mức khác nhau tùy theo số chỗ ngồi (kể cả lái xe) và
dung tích xi-lanh. Như vậy, một chiếc xe cũ nhập về Việt Nam phải chịu hai

12


loại thuế - tuyệt đối và phần trăm. Trong khi trước đó, ô tô cũ nhập khẩu chỉ
chịu thuế suất tuyệt đối.
Bên cạnh niềm vui phí trước bạ được giảm thì các doanh nghiệp và
người tiêu dùng phải đón nhận thêm một thông tin đáng buồn là thuế nhập
khẩu ô tô cũ tăng kể từ ngày 29/04/2013. Thuế suất nhập khẩu tuyệt đối xe
ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng có dung
tích xi - lanh dưới 1.000cc (1.0L) tăng 700 USD, từ mức 3.500 USD/chiếc
hiện tại lên 4.200 USD/chiếc (tương đương mức tăng 20%). Xe có dung tích
xi-lanh từ 1.000cc đến dưới 1.500cc (1.0 - 1.5L) sẽ bị áp mức thuế suất nhập
khẩu tuyệt đối mới tăng 1.600 USD, từ 8.000 USD/chiếc theo quy định hiện
hành lên mức 9.600 USD/chiếc (tương đương mức tăng 20%). Tức là, mỗi xe
hiện giờ tăng khoảng từ 14 đến hơn 30 triệu đồng tiền thuế nhập khẩu. Việc
tăng này kéo theo thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế VAT cũng cao hơn. Như vậy,
xe đến tay người tiêu dùng tăng một khoản tương ứng.

 Chính sách về tỉ giá:
Tuỳ theo từng thời điểm khác nhau, tỉ giá hối đoái có thể thay đổi lên
xuống, tạo thuận lợi hoặc gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu ô tô cũ. Bởi vì
nó tác động trực tiếp lên giá ô tô cũ nhập khẩu. Cụ thể, khi tỷ giá hối đoái
tăng (đồng nội tệ xuống giá) sẽ làm tăng giá trong nước hàng nhập khẩu. Điều
này gây bất lợi cho cho các doanh nghiệp.
 Chính sách về lãi suất tín dụng:
Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung và các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu ô tô cũ nói riêng luôn cần có một lượng vốn
ngoại tệ lớn. Yêu cầu này không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được.
Vì vậy, họ phải vay ở các ngân hàng. Nhưng nếu như lãi suất tín dụng quá cao

13


sẽ làm tăng chi phí trả lãi vay, dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngược lại, khi lãi suất tín dụng ở mức phù hợp sẽ tạo cơ hội cho
nhiều doanh nghiệp vay được một lượng vốn ngoại tệ lớn để thực hiện các
hợp đồng nhập khẩu hay có thể nắm bắt cơ hội kinh doanh.
1.2.2.2. Sự phát triển của ngành lắp ráp ô tô trong nước
Sau gần 10 năm nỗ lực gây dựng, cho đến nay, ngành công nghiệp ô tô
của Việt Nam có thể coi là đã hình thành và đáp ứng được một số mục tiêu
chiến lược về sản lượng và tỷ lệ nội địa hoá. Cụ thể, lắp ráp ô tô trong nước
đã đáp ứng được 68% nhu cầu thị trường, riêng xe khách đáp ứng tới 94%, xe
tải đáp ứng 74%. Về tỷ lệ nội địa hoá, một số dòng xe du lịch, xe buýt và xe
tải đã đạt từ 38 - 45%. Đồng thời, bắt đầu hình thành ngành công nghiệp hỗ
trợ phục vụ lắp ráp ô tô trong nước.
Ngành lắp ráp ôtô Việt Nam đã có tăng trưởng mạnh, thu hút mọi thành
phần kinh tế, xây dựng hạ tầng cơ sở cho nhiều nhà máy lắp ráp ôtô với dây
chuyền thiết bị tương đối đồng bộ, hiện đại; xây dựng được 1 số thương hiệu

có tên tuổi trên thị trường như Thaco (Tập đoàn ôtô Trường Hải), Vinaxuki
(Công ty ôtô Xuân Kiên),...
Các doanh nghiệp lắp ráp ô tô đã xây dựng được đội ngũ công nhân, kỹ
thuật viên và kỹ sư lành nghề - yếu tố quan trọng để phát triển ngành công
nghiệp ô tô trong giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, các doanh nghiệp này cũng
xây dựng được chiến lược phát triển thị trường, hình thành hệ thống phân
phối sản phẩm trên cả nước; xây dựng được mối quan hệ đối tác với các nhà
cung cấp trong và ngoài nước để cung cấp nguyên liệu, linh kiện phụ tùng,...
Kết thúc năm 2012, hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam đưa ra
thông báo về thị trường tiêu thụ xe của năm đạt khoảng 80.000 xe.

14


Ngành lắp ráp ô tô trong nước phát triển mạnh sẽ tác động tiêu cực đối
với các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô nói chung và các doanh nghiệp nhập
khẩu ô tô cũ nói riêng. Khi đó, các doanh nghiệp này sẽ không thể đạt được
mức lợi nhuận cao do gặp khó khăn trong việc tiêu thụ.
1.2.2.3. Nhân tố giá cả
Giá cả là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm kiếm và lựa chọn thị
trường có các nhà cung cấp hàng hóa với giá thấp nhưng chất lượng không
đổi; đồng thời có thể giảm thiểu các khoản chi phí như vận chuyển, bảo quản,
bốc dỡ,...
Giá bán xe ô tô cũ nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay phụ thuộc vào hai
yếu tố cơ bản, đó là chính sách của nhà nước (cụ thể là các loại thuế) và chi
phí nội tại doanh nghiệp (gồm chi phí nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và lợi
nhuận).
Năm 2012, do thị trường ảm đạm, xe ô tô cũ nhập khẩu không bán
được, tồn kho lớn nên các doanh nghiệp và đại lí đã mạnh tay đại hạ giá với

mức từ 10 triệu cho tới cả trăm triệu đồng một chiếc xe tùy loại và diễn ra liên
tục gần cả năm. Theo các doanh nghiệp, năm 2013, những chương trình đại
hạ giá như vậy sẽ không còn nhiều như năm 2012. Do các doanh nghiệp đã
lường trước tình hình khó khăn, lên kế hoạch kĩ lưỡng để tránh tình trạng tồn
kho lên cao.
Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh nội địa hóa ô tô đang gặp khó khăn do quy
mô thị trường thu hẹp. Tăng nội địa hóa có thể còn đẩy giá xe tăng nếu không
xuất khẩu được do chi phí đầu tư lớn mà sản lượng thấp. Vì vậy, hy vọng đẩy
mạnh nội địa hóa ô tô trong năm 2013 để giảm giá thành xe nhập khẩu là
không thể.

15


Năm 2013, các dự báo đều cho biết giá xe ô tô cũ nhập khẩu sẽ tăng
khoảng 10% so với năm 2012. Lý do là lệ phí trước bạ với xe đăng ký lần thứ
hai giảm chỉ còn 2% nên sẽ khuyến khích nhiều người mua loại xe này.
Người mua xe thì nhiều mà nguồn hàng lại khan hiếm. Những mẫu xe ăn
khách đều có giá tăng cao.
1.2.2.4. Nhân tố luật pháp
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó tạo ra sân chơi bình đẳng để các doanh nghiệp cùng
tham gia hoạt động kinh doanh, cạnh tranh với nhau một cách hợp pháp. Mọi
doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh tất cả các quy định
của luật pháp nhà nước.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu ô tô cũ không chỉ chịu ảnh hưởng
của luật pháp trong nước mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các tập quán
quốc tế và luật pháp của nước đối tác. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu thì các doanh nghiệp phải hiểu và nắm vững luật pháp trong
nước cũng như của những nước có liên quan.

1.3.

Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu ô tô cũ

1.3.1. Đặc điểm mặt hàng ô tô cũ
Ô tô cũ là một loại hàng hóa hết sức đặc biệt. Nó ẩn chứa cả sự tích cực
cũng như những hạn chế.
Trước sức ép của hàng loạt yếu tố như suy thoái kinh tế, cơ sở hạ tầng
còn nhiều hạn chế, giá nhiên liệu tăng cao, khoảng cách tiện ích thu hẹp,...
không phải ai cũng có khả năng mua một chiếc xe ô tô mới được nhập khẩu
nguyên chiếc. Ở thời điểm này, người tiêu dùng đang đắn đo trước ô tô nội
địa và ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng. Xe nội địa mặc dù có mức giá thấp hơn

16


xe nhập khẩu và hậu mãi tốt nhưng chất lượng thì không thể ngang bằng. Vì
vậy, đa số người tiêu dùng đã lựa chọn xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng để
có một mức giá hợp lí và yên tâm về chất lượng.
Tuy nhiên, với ô tô mới, việc kiểm tra xuất xứ không khó khăn. Và khi
Thông tư 20/2011/TT-BCT được áp dụng thì việc này lại càng trở nên dễ
dàng hơn. Theo quy định của thông tư này, các doanh nghiệp nhập khẩu xe
mới nguyên chiếc về Việt Nam phải có giấy ủy quyền là nhà nhập khẩu, phân
phối của chính hãng sản xuất hoặc hợp đồng đại lý chính hãng. Giấy ủy quyền
này phải do cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại nước xuất khẩu xe chứng
nhận. Ngược lại, việc xác định xuất xứ của ô tô cũ là không đơn giản. Vì có
rất nhiều chiếc xe được sản xuất tại một nước nhưng lưu hành qua nhiều nước
khác nhau trước khi nhập về Việt Nam.
Về chất lượng, với xe mới, ta có thể căn cứ vào loại xe, hãng sản xuất
để biết được chất lượng xe. Nhưng với xe cũ, chất lượng xe còn lại bao nhiêu

cho đến thời điểm kiểm tra là vấn đề khó xác định. Việc đưa ra định lượng %
để xác định chất lượng xe cũ cũng chỉ là cách tính tương đối. Một chiếc xe có
tuổi thọ cao nhưng ít được sử dụng và sử dụng đúng cách sẽ có chất lượng tốt
hơn chiếc xe có tuổi thọ thấp nhưng sử dụng nhiều và không được giữ gìn cẩn
thận.
Một hạn chế nữa của việc mua xe cũ nhập khẩu là có những đời xe chỉ
sản xuất trong một thời gian ngắn. Linh kiện và phụ tùng khan hiếm trên thị
trường. Vì vậy, những loại xe này khi cần thay thế linh kiện và phụ tùng sẽ
gặp nhiều khó khăn. Đôi khi phải lấy linh kiện và phụ tùng của loại xe tương
tự thay thế vào. Điều này sẽ khiến cho độ bền của xe không được đảm bảo.
1.3.2. Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu ô tô cũ trong phát triển kinh
tế - xã hội

17


 Do nhu cầu sử dụng ô tô tăng cao:
Bảng 1.1: Thống kê tổng số ô tô của nước ta những năm gần đây
Đơn vị: chiếc

Năm
Tổng số ô tô

2010

2011

2012

1.274.084


1.428.002

2.004.730

Nguồn: Cục Đăng kiểm Việt Nam

Qua bảng trên, ta thấy tổng số ô tô năm 2011 tăng 12,08% so với năm
2010, tương ứng tăng 153.918 chiếc. Nhưng sang năm 2012, lượng ô tô cả
nước tăng 40,39%, tương ứng tăng 576.728 chiếc so với năm 2011.
Nhu cầu sử dụng ô tô của nước ta khá cao và tăng nhanh trong những
năm gần đây. Đó là do nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định; đời sống
của nhân dân được nâng cao. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư
phát triển: nâng cấp các tuyến đường cũ và xây dựng thêm nhiều tuyến đường
mới đạt tiêu chuẩn.
 Giúp phát huy nguồn lực trong nước một cách hiệu quả:
Vốn là một nguồn lực rất quan trọng trong phát triển kinh tế. Tích lũy
được nhiều vốn đã khó, sử dụng vốn có hiệu quả còn khó hơn. Tạo vốn và sử
dụng vốn hiệu quả trở thành các yếu tố có tác động mạnh mẽ tới quá trình
tăng trưởng của nền kinh tế. Nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng giá sẽ rẻ hơn so
với nhập khẩu xe mới. Việc nhập khẩu có chọn lọc cả về chủng loại và thị
trường đã góp phần không nhỏ vào việc sử dụng nguồn vốn nhập khẩu một
cách có hiệu quả.

18


 Cải biến cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa:
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam còn rất non trẻ. Nguồn cung ứng ô
tô chủ yếu của nước ta là các nhà sản xuất nước ngoài.

Nhập khẩu ô tô, linh kiện và phụ tùng sản xuất ô tô sẽ phục vụ cho sản
xuất; giảm thiểu chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển và nâng cao chất lượng
phục vụ ngành vận tải cùng các ngành khác có liên quan.
Nhập khẩu ô tô, linh kiện và phụ kiện sản xuất ô tô sẽ phát triển ngành
cơ khí, ngành giao thông vận tải,...; từ đó sản xuất, vận chuyển các công cụ,
dụng cụ, máy móc phục vụ cho quá trình cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn.
Việc nhập khẩu các loại che chuyên dụng (chủ yếu là xe đã qua sử
dụng) đã làm cho năng suất và chất lượng sản xuất của một số ngành như xây
dựng, kiến trúc,... tăng lên đáng kể, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Nhìn chung, tác động của nhập khẩu ô tô tới quá trình chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa mang tính chất xâu
chuỗi, sự phát triển của lĩnh vực này kéo theo sự phát triển của lĩnh vực khác.
 Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế:
Việt Nam cũng như bao nước khác không thể đứng ngoài xu hướng hội
nhập kinh tế toàn cầu. Vì thế, cho phép nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng cũng
như cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô theo lộ trình là việc làm cần thiết và phù
hợp với cam kết của WTO. Khi đó, các đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng vào
những cam kết của Việt Nam và đánh giá tốt việc thực hiện cam kết. Nền kinh
tế sẽ tạo ra hệ số đánh giá tín nhiệm, thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
việc tiếp cận thị trường thế giới và môi trường đầu tư trong nước được đánh
giá cao hơn.

19


 Thể hiện một tư duy mới trong việc điều hành nền kinh tế của chính
phủ:
Việt Nam đã từng cấm nhập khẩu xe ô tô cũ. Có nhiều lí do được đưa

ra để biện minh cho việc làm không đúng đắn này. Thứ nhất, các chuyên gia
cho rằng cơ sở hạ tầng giao thông ở Việt Nam còn yếu kém, cần có biện pháp
hạn chế phương tiện giao thông. Thứ hai, các nhà sản xuất lắp ráp ô tô trong
nước còn non trẻ, phải tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chủ lực này phát
triển. Thứ ba, xe ô tô đã qua sử dụng gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên,
thực tiễn cho thấy, việc cấm nhập khẩu xe cũ cũng không làm giảm tỉ lệ tai
nạn giao thông, lại không làm cho ngành công nghiệp ô tô nước nhà lớn mạnh
như mong muốn.
Khi nền kinh tế phát triển, ô tô dần dần quen thuộc và trở thành phương
tiện đi lại thông dụng của người dân Việt Nam. Cho phép nhập khẩu xe ô tô
đã qua sử dụng không chỉ là việc làm cần thiết của lộ trình hội nhập mà còn
thể hiện một tư duy mới trong việc điều hành nền kinh tế của chính phủ.
1.4.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động

1.4.1. Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ sau khi
trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền
hay chưa. Doanh thu còn được gọi là thu nhập của doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán ra trong kì.
- Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu sau khi bán hàng trừ đi các
khoản giảm trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
các loại thuế đánh trên doanh thu thực hiện trong kì như: thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất nhập khẩu,...

20



1.4.2. Chỉ tiêu chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một
kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất,
thương mại, dịch vụ nhằm đạt mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh
thu và lợi nhuận. Có các loại chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lí doanh nghiệp,...
- Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa - dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng,...
- Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí chi ra có liên quan
đến việc tổ chức, quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.3. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng
lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận trước thuế là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho nhà nước.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.4.4. Tỉ suất ngoại tệ và tỉ suất lợi nhuận
 Tỉ suất ngoại tệ nhập khẩu:

21


Đây là đại lượng so sánh giữa khoản thu (tính bằng nội tệ) do việc nhập
khẩu đem lại (DTNK) với số chi phí đầu vào (tính bằng ngoại tệ) đã phải bỏ ra

để mua bán hàng hóa nhập khẩu (CPNK). Nếu ta kí hiệu RNK thể hiện tỉ suất
ngoại tệ nhập khẩu, ta có:
RNK

=

DTNK ( bằng nội tệ)
CPNK (bằng ngoại tệ)

Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng ngoại tệ thì doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng nội tệ.
 Tỉ suất lợi nhuận:

• Tỉ suất lợi nhuận theo giá thành:
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị chi phí
cho hoạt động xuất nhập khẩu (hay còn gọi là chỉ tiêu hiệu quả của một đơn
vị chi phí). Để tăng hiệu quả kinh doanh thì phải giảm chi phí và tăng lợi
nhuận.
Pz =

P
Z

Trong đó:
Pz

: Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành

Z


: Giá thành của sản phẩm

P

: Lợi nhuận

• Tỉ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (hay còn gọi là hệ số sinh lời
của vốn):
Tổng số tiền lợi nhuận được phản ánh trên các báo cáo thu nhập cho ta
biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số lợi nhuận này chưa
thể đánh giá đúng đắn chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh

22


nghiệp có số vốn đầu tư lớn thì thông thường có số lợi nhuận lớn hơn các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nhỏ. Vì vậy, không thể dùng số tiền lợi nhuận
này để đánh giá chất lượng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có quy
mô khác nhau.
Bởi vậy, ngoài việc đánh giá các tỉ lệ sinh lời như tỉ suất ngoại tệ, tỉ
suất lợi nhuận, ta còn cần xem xét tổng số lợi nhuận với số vốn được sử dụng
để tạo ra số lợi nhuận đó.
Tỉ suất lợi nhuận tính theo vốn phản ánh mức lợi nhuận thu được từ
một đơn vị vốn kinh doanh (hay hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh).
P

PV = V + V
cd
ld
Trong đó

Pv

: Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn

Vcd

: Giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định trong kỳ

Vld

: Số dư vốn lưu động bình quân trong kỳ

P

: Lợi nhuận

• Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị doanh thu
tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu.
Pdt =

P
D

Trong đó:
Pdt

: Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu

D


: Doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm

P

: Lợi nhuận

23


Khi sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu, cần tránh quan
niệm giản đơn cho rằng tỉ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh tế càng
lớn. Điều quan trọng là kinh doanh phải có lãi. Tỉ suất lợi nhuận chỉ là một
trong những căn cứ đánh giá hiệu quả, chứ không phải là căn cứ duy nhất để
đưa ra quyết định kinh doanh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU Ô TÔ CŨ
CỦA CÔNG TY TNHH HIỆP HÒA GIAI ĐOẠN 2010-2012
2.1.

Giới thiệu về công ty TNHH Hiệp Hòa

2.1.1. Thông tin chung
 Địa chỉ trụ sở chính:
Số 715 Nguyễn Văn Linh, phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, Hải Phòng.
• Điện thoại : 0313.758992
• Fax

: 0313.758994


• Email

:

• Website

:

 Ngành nghề kinh doanh:
• Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác.
• Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống).
• Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
• Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (nước hoa, mỹ phẩm, chế
phẩm vệ sinh).
• Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ
khác.

24


• Đại lý ô tô và xe có động cơ khác.
• Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động
vật sống (sâm, nấm linh chi).
 Vốn điều lệ : 3.500.000.000 đồng.
 Chủ sở hữu công ty: Ông Nguyễn Văn Tú.
 Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch công ty: Ông Nguyễn Văn Tú.

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
 Ngày 14/07/2003, công ty TNHH Liên Vân & RT được thành lập với


đầy đủ tư cách pháp nhân và con dấu riêng theo quy định của pháp luật. Liên
Vân & RT là doanh nghiệp hạch toán độc lập và là công ty có quy mô nhỏ.
• Địa chỉ: 476 Lê Thánh Tông - Ngô Quyền - Hải Phòng.
• Số vốn ban đầu: 1.500.000.000 đồng.
• Liên Vân & RT kinh doanh chủ yếu bằng cách mua lại hàng hoá
của các công ty nhà nước chuyên nhập khẩu. Qua 6 tháng của năm 2003, công
ty đã hoạt động hiệu quả và quan hệ tốt với nhiều đối tác, mở rộng thị trường
ở nhiều nước. Sang năm 2004, công ty đã mở ra những phương hướng mới.
Đó là liên kết với một số ngân hàng trong nước và tự mình đứng ra mua hàng
trực tiếp từ nước ngoài.


Ngày 20/12/2008, công ty TNHH Liên Vân & RT đổi tên thành

công ty TNHH Hiệp Hoà.


Từ lúc khởi nghiệp cho đến nay, công ty đã tích lũy được nhiều

năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nhập khẩu và kinh doanh xe ô tô nguyên
chiếc các loại. Công ty có lãnh đạo và đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp,
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn và hồ sơ thủ tục nhập

25


×