“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
TÌNH HÌNH VẤN ĐỀ SINH ĐẺ TẠI VIỆT NAM
VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1
Phần
I. Trên thế giới:
Vấn đề sức khỏe sinh sản (SKSS) là vấn
đề khá mới mẻ, lý thú, nhạy cảm. Vấn đề
này đã thực sự thu hút sự quan tâm của
nhiều nước trên thế giới. Chính vì vậy, từ
việc nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giáo dục dân số cho thế hệ trẻ, và
kể từ sau Hội nghị quốc tế về Dân số và
Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm
1994 (ICPD), chương trình dân số chuyển
hướng sang quan tâm nhiều hơn đến chất
lượng dân số, trong đó trọng tâm là nội dung chăm sóc SKSS. Hầu hết các nghiên
cứu về SKSS ở các nước trên thế giới và ởViệt Nam thường hướng về đối tượng
thanh, thiếu niên và nhất là vị thành niên và thường là học sinh ở các trường trung
học cơ sở và trung học phổ thông. Có thể nói, việc nghiên cứu SKSS nói chung và
1
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
nghiên cứu SKSS vị thành niên đã được tiến hành rất sớm trên thế giới, nhất là ở
các quốc gia phát triển nhưng thường đượcgọi với những tên gọi khác nhau chẳng
hạn như sức khỏe vị thành niên hay giới tính, tình dục thanh thiếu niên. Có lẽ, kể từ
sau Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tổ chức tại Cairo, Ai Cập năm 1994
(ICPD) khi đã có định nghĩa chính thức về SKSS thì việc nghiên cứu SKSS nhất là
cho đối tượng thanh thiếu niên đang là “mối quan tâm của không những các nhà
khoa học, các nhà giáo dục, các nhà quản lý xã hội mà cả các bậc cha mẹ được đẩy
lên một trình độ mới.”
Tại Châu Phi: Giáo dục sức khỏe sinh sản ở châu lục này tập trung vào việc đẩy
lùi nạn dich AIDS và cố gắng thiết lập những chương trình giáo dục về AIDS hợp
tác với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các tổ chức phi chính phủ (NGO)
Những chương trình này dạy cho họ và con em của họ các cách “ABC”. Với A
để phòng chống AIDS. B - Chung thủy và C - Dùng bao cao su
Ở Ai Cập, trẻ từ 12 – 14 tuổi được giáo viên giảng dạy những kiến thức giải
phẫu sinh học như cấu tạo cơ quan sinh dục nam nữ, cơ chế hoạt động, quan hệ tình
dục, nguyên nhân có thai, các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.
Tại các quốc gia Châu Á: Indonesia, Mông Cổ, Hàn Quốc và Sri Lanka là
những nước đã thực hiện chính sách riêng về giáo dục giới tính trong trường học về
giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên.
2
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Tuy nhiên ở Bangladesh, Myanmar, Nepal và Pakistan thì không có những
chương trình giáo dục giới tính như vậy.
Đối với các quốc gia Châu Âu như Pháp,
tháng 2/2000, Chính phủ Pháp quyết định đưa
kiến thức giới tính lên đài truyền hình và sóng
phát thanh, đồng thời phát khoảng 5 triệu tờ
rơi cho học sinh phổ thông về các phương
pháp tránh thai an toàn, hiệu quả.
Tại Đan Mạch, cuối những năm 80 của thế
kỷ XX đã có chương trình truyền hình được
Chính phủ tài trợ đã trở thành kênh thông tin
quen thuộc về giới tính và sức khỏe sinh sản
cho lứa tuổi vị thành niên. Đan Mạch là nước
có tỷ lệ trẻ vị thành niên mang thai thấp nhất
thế giới và là hình mẫu “lý tưởng” cho các
nước khác học tập cách thức giáo dục giới
tính trong trường học.
Các quốc gia ở Châu Mỹ: Các trường học đều đưa giáo dục giới tính vào
chương trình học của học sinh lớp 7 - 12, có nơi bắt đầu từ lớp 5, lớp 6. Học sinh
tiếp cận với kiến thức giới tính thuộc 2 kiểu: toàn diện kiến thức chung chiếm 58%
hoặc kiến thức sâu về một khía cạnh, vấn đề chiếm 34%.
Tuy nhiên, Mỹ lại là một trong những nước có tỷ lệ sinh ở trẻ vị thành niên cao
nhất thế giới, tỷ lệ nhiễm bệnh qua đường tình dục ở thanh thiếu niên cũng là cao
nhất. Điều này cho thấy người ta nên chú trọng vào phương pháp giáo dục hơn là
xác định giáo dục ở cấp học nào
Hướng nghiên cứu SKSS trong đối tượng thanh thiếu niên ở nước ngoài thường
tập trung nghiên cứu về những vấn đề cụ thể, nhạy cảm của SKSS như vấn đề nạo
3
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
phá thai,sinh đẻ sớm, vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân, các bệnh liên quan
đến tình dục đã cho chúng ta thấy những “như những con số biết nói” thật bất ngờ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) :
- “Hàng năm có khoảng 20 triệu ca nạo phá thai không an toàn. Ở Châu Phi thai
nghén ngoài dự định dao động từ 50% – 90% trong số vị thành niên chưa chồng và
25% – 40% trong số vị thành niên có chồng”
- Các nghiên cứu ở nhiều nơi trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, đã chỉ ra
thực trạng nhận thức về SKSS ớ lứa tuổi thanh thiếu niên là “nhận thức của lớp trẻ
trong khu vực-dù đã kết hôn hay chưa-về các vấn đề SKSS bao gồm tình dục, chức
năng sinh sản,các biện pháp tránh thai, quan hệ tình dục an toàn… còn nhiều hạn
chế.”
II. Tại Việt
Nam:
Là một xã hội
bảo thủ tỷ lệ
giáo dục giới tính
trong trường học
tại Việt Nam rất
thấp (chỉ có
khoảng
0.3%
trường
Trung
học phổ thông có
đưa giáo dục
giới tính vào giảng
dạy cho học
sinh). Kết quả là
trung bình mỗi
năm có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 80-90% là học
sinh, sinh viên, Việt Nam là nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất
Đông Nam Á và xếp thứ I thế giới
Quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) đã nêu ra các vấn đề chủ yếu sau
trong lĩnh vực sức khỏe sinh sản ở Việt Nam:
4
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
1
Tỷ lệ tránh thai phổ biến cao (75%), trong đó đa số phụ nữ sử dụng
vòng tránh thai (IUDs) và các biện pháp tránh thai tự nhiên. Việc tiếp
cận các biện pháp tránh thai hiện đại còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại là 52.6%
2
Không phải tất cả người dân Việt Nam đều dễ dàng tiếp cận các thông
tin và dịch vụ về sức khỏe sinh sản. Vị thành niên, thanh niên chưa lập
gia đình, và những người dân sống ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối
mặt với những khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận các thông tin
và dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng.
3
Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi sinh sản mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường
sinh sản (20%) và nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cao
(25%).
4
Những đóng góp của y tế công đã góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong mẹ
và con, tuy nhiên tử vong mẹ vẫn còn ở mức cao (29.9/1000), đặc biệt
ở miền trung cao nguyên và các tỉnh miền núi phía bắc.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những số liệu đáng báo động
trên là việc triển trai chưa hiệu quả và triệt để các chính sách về sinh sản; người
dân còn hạn chế trong việc nắm bắt được và áp dụng biện pháp sinh đẻ có kế
hoạch, mà cụ thể là các biện pháp tránh thai.
Ở Việt Nam vị thành niên từ 10 đến 19 tuổi theo tổng điều tra của dân số
1989 có 14.336 482 người (22,3% dân số), trong cuộc tổng điều tra biến đổi
DSKHHGĐ năm 1993 số trẻ vị thành niên là 23,2% số mẫu điều tra. Theo tổng
điều tra năm 1999 vị thành niên là 17, 3 triệu người (22, 7% dân số theo niên giám
thống kê dân số năm 2000 vị thành niên là 17 553 000 người (22,46% dân số). Như
vậy vị thành niên chiếm ¼ dân số cả nước, cơ cấu dân số sẽ tiếp tục tăng trong vòng
15 năm nữa.
Như vậy sẽ có thuận lợi là nguồn nhân lực trẻ sẽ tăng lên và trở thành
một lực lượng dồi dào. Tuy nhiên đó cũng là một thách thức với một quốc gia
đang phát triên như Việt Nam là các vấn đề xã hội sẽ trở thành một gánh nặng
cho những người làm chính sách.
Vậy dân số đông do sinh đẻ không kế hoạch gây ra những hậu quả gì đối
với Việt Nam?
5
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
III.Hậu quả của sinh đẻ không kế hoạch:
1. Mang thai ngoài ý muốn:
Mang thai ngoài ý muốn dẫn đến những tai biến có thể xảy đến trong quá trình
thai nghén ở tuổi vị thành niên như sản giật, tiền sản giật, chảy máu đe dọa tính
mạng người mẹ. Hậu quả về lâu dài đó là tình trạng vô sinh- hiếm muộn, ảnh hưởng
đến hạnh phúc gia đình.
Ngoài ra, nếu mang thai ngoài ý muốn nhưng không có điều kiện để chăm sóc,
nuôi dạy sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống, tương lai của trẻ sau này. Đối với những bà
mẹ, mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV, lậu, giang mai,… nếu sinh
bằng phương pháp thường thì đứa trẻ có thể có nguy cơ sẽ bị nhiễm bệnh.
Đáng lo ngại hơn việc gia tăng tỉ lệ phá thai trong nhiều trường hợp vì không
đủ điều kiện kinh tế để chăm lo cho đứa trẻ nên bắt buộc phải tiến hành thực hiện
các thủ thuật phá thai. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của nữ giới nếu
xảy ra tai biến trong quá trình làm thủ thuật.
2. Khiến nữ giới có nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa cao
Nạo phá thai nhiều lần do không kế hoạch cộng thêm những sai sót xảy ra trong khi
thực hiện các biện pháp đình chỉ thai nghén làm cho cơ quan sinh dục bị tổn
thương, sức đề kháng của cơ thể kém tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn xâm nhập,
phát triển và hình thành các bệnh phụ khoa. Những bệnh phụ khoa mà phụ nữ dễ
mắc phải do không thực hiện kế hoạch hóa gia đình như viêm âm đạo, lạc nội mạc
tử cung, viêm vùng chậu, thậm chí là ung thư buồng trứng có thể gây ra những biến
chứng nguy hiểm, tác hại khôn lường đối với sức khỏe của phụ nữ.
6
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
3.Gia tăng dân số và những vấn đề xã hội:
Những đứa trẻ được sinh ra không theo kế hoạch sẽ khiến cho mật độ dân số
ngày càng tăng cao, có thể dẫn đến bùng nổ dân số kèm theo các vấn đề về kinh tế
xã hội phát sinh như lạm phát, tình trạng đói nghèo gia tăng, trật tự xã hội mất ổn
định,…làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng giảm sút.
Thất nghiệp tại châu Âu và Việt Nam
Ùn tắc giao thông và môi trường suy thoái
Đồng thời, tình trạng này sẽ cản sự phát triển kinh tế của quốc gia, thậm chí có
thể gây bất ổn về chính trị, ảnh hưởng đến những nỗ lực phát triển quốc gia và khu
vực.
7
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
2
Phần
SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH BẰNG KẾ HOẠCH
HÓA GIA ĐÌNH
I. Kế hoạch hóa gia đình là gì ?
“Kế hoạch hoá gia đình là nỗ lực có ý thức của các cặp vợ chồng
để điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con theo ý muốn”
8
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Việc tuân thủ các hoạt động kế hoạch hóa gia đình mang lại những lợi ích thiết
thực cho cả gia đình và xã hội.
Những lý do nên thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình
- Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình sẽ làm giảm được số sinh, giảm
được tử vong mẹ do sinh nhiều và phá thai ngoài kế hoạch, giảm tỉ lệ tử vong sơ
sinh và trẻ em, giảm tỉ lệ vô sinh và mang thai ngoài tử cung.
- Việc kế hoạch hóa gia đình nhằm giải phóng phụ nữ làm nhẹ gánh nặng gia
đình, có điều kiện tham gia vào các công tác xã hội, chăm sóc nuôi dưỡng con cái
tốt hơn làm cho cuộc sống gia đình hạnh phúc hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối với thanh thiếu niên, kế hoạch hóa gia đình cung cấp cho họ thông tin về
giới và giới tính, kiến thức về sức khỏe sinh
sản, giáo dục họ về vấn đề tình dục an toàn, đề
phòng có thai ngoài ý muốn, phòng tránh các
bệnh liên quan đến sức khỏe sinh sản, đặc biệt
là các bệnh lây truyền qua đường tình dục bao
gồm HIV/AIDS, giúp cho thanh thiếu niên có
khả năng học tập, lao động, tăng chất lượng
cuộc sống.
- Đối với các cặp vợ chồng, kế hoạch hóa gia đình giúp họ sinh đẻ theo kế hoạch
phù hợp với hoàn cảnh của họ để có điều kiện học tập, công tác, nuôi con khoẻ,
dạy con ngoan, giữ gìn sức khoẻ cho mẹ, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo
hạnh phúc gia đình.
- Đối với những người từ 40 tuổi trở lên, kế hoạch hóa gia đình giúp họ hiểu
được nếu sinh con ở lứa tuổi này sẽ tăng tỷ lệ bất thường cho trẻ em, tăng nguy
cơ tử vong, bệnh lý cho cả mẹ và con. Người mẹ bị mất sức, sẽ giảm khả năng lao
động, giảm tuổi thọ, giảm chất lượng sống.
9
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trong công tác chăm sóc kế hoạch hóa gia đình
- Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn mọi người lựa chọn tuổi sinh đẻ phù hợp:
Tuổi tốt nhất và hợp lý nhất để sinh đẻ là từ 22 đến 35 tuổi bởi vì ở lứa tuổi này
người phụ nữ đã phát triển đầy đủ về thể chất, đã ổn định việc làm cũng như đã có
những kiến thức về xã hội và trong cuộc sống
gia đình.
- Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn mọi người
mong muốn và khoảng cách giữa các lần
lựa chọn số con
sinh.
Những lý do trên đây là định hướng tốt để
dựng tốt chiến lược kế hoạch hóa gia đình,
vệ sức khỏe nhân dân.
mỗi gia đình xây
chăm sóc và bảo
II. Các phương pháp kế hoạch hóa
gia đình:
Kế hoạch hoá gia đình thường bao hàm việc
pháp nhằm kiểm soát sinh đẻ để tránh tăng dân
bao gồm cả nỗ lực giúp cho các cặp vợ chồng
thế người ta chia kế hoạch hoá gia đình ra làm
sử dụng các biện
số, nhưng cũng
khó sinh đẻ. Vì
hai hướng:
- Kế hoạch hoá gia đình dương tính nhằm
dân số
tăng
- Kế hoạch hoá gia đình âm tính nhằm làm
dân số.
giảm phát triến
Tình hình phát triến dân số của nước ta
hành kế hoạch hoá gia đình âm tính tức là
các biện pháp tránh thai. Trong phạm vi bài
chúng tôi chỉ đề cập đến các biện pháp tránh
buộc phải tiến
nhấn mạnh đến
báo
cáo
này
thai.
Người ta phân loại các biện pháp tránh thai
10
phát
như sau:
triển
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
1. Các phương pháp truyền thống
a) Xuất tinh ngoài âm đạo (giao hợp ngắt quãng):
Phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo đòi hỏi sự
chủ động của nam giới trong lúc giao hợp. Dương
được rút nhanh chóng ra khỏi âm đạo trước lúc
phóng tinh. Phương pháp này được sử dụng rất
rộng rãi ở một số nước phát triển và đang phát
triến.
vật
có
Phương pháp này hiệu quả thấp, chỉ khoảng 60-70%, vì ngay trong dịch tiết ra
từ dương vật do hưng phấn tình dục (trước khi xuất tinh) cũng có thể có tinh trùng.
Đó là chưa kể trước khi phóng tinh, một vài giọt tinh dịch có thể rơi ra rồi mà người
nam không biết, gây thụ thai. Hơn nữa, việc xuất tinh ra ngoài khó thực hiện được
đều đặn, vì nhiều khi người nam không dừng lại kịp, xuất tinh từ khi chưa rút
dương vật ra.
11
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Ngoài vấn đề hiệu quả thấp, biện pháp này còn có nhược điểm rất lớn là hai
người luôn ở trong tâm trạng căng thẳng đề phòng để có thể rút ra đúng lúc, không
“toàn tâm toàn ý” vào việc giao hợp được. Việc rút ra làm giảm nhiều khoái cảm
của người nam khi gần đến đỉnh điểm, đồng thời dễ gây hẫng hụt ở người nữ.
Cơ chế tác dụng: Không cho phép tinh trùng gặp được noãn, ngăn cản hiện
tượng thụ tinh.
b) Kiêng giao h ợp đ ịnh kỳ:
Kiêng giao hợp định kỳ là chọn thời điểm giao hợp cách xa những ngày
phóng noãn, nhằm mục đích tinh trùng sống không gặp được noãn sống. Phương
pháp này đôi khi sử dụng kết hợp cùng với một số phương pháp khác như: Xuất
tinh ngoài âm đạo, vách ngăn...Trong trường hợp này hiệu quả tránh thai sẽ tăng
lên.
12
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
c) Phương pháp tránh thai vô kinh cho bú:
Cho con bú sữa mẹ là cách cung cấp dinh dưỡng lý tưởng nhất cho con, đồng
thời cũng giúp người phụ nữ đẻ thưa ra. Phương pháp cho bú vô kinh chỉ có hiệu
quả khi có điều kiện sau:
- Chưa có kinh nguyệt trở lại.
- Người phụ nữ phải nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn.
- Đứa trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Nếu một trong ba điều kiện trên không bảo đảm thì phải áp dụng ngay một
phương pháp tránh thai bổ trợ khác. Một khi tuân thủ đầy đủ các yêu cầu trên,
phương pháp tránh thai này đạt hiệu quả tới 98%. Phương pháp có thể bắt đầu
ngay sau khi đẻ, kinh tế, dễ thực hiện, phù hợp với mọi tôn giáo và văn hoá. Đây là
phương pháp tránh thai rất đáng được khuyến khích ở các nước đang phát triển,
kinh tế còn nhiều khó khăn bởi vì:
- Sữa mẹ có vai trò dinh dưỡng tốt nhất cho con.
- Bú mẹ có tác dụng tránh thai hơn tất cả các phương pháp tránh thai khác cộng lại.
- Là một phương pháp tránh thai quan trọng trong 6 tháng đầu, với hiệu quả cao.
2. Các phương pháp tránh thai vách ngăn:
a) Bao cao su:
Bao cao su là túi nhỏ bằng chất liệu mỏng, mềm và nhạy cảm. Nếu người nam
đeo bao khi sinh hoạt tình dục, bao sẽ giúp hai người không tiếp xúc với các dịch
sinh dục của nhau
13
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Bao cao su được lắp vào dương vật khi đã căng cứng, trước lúc đưa vào âm đạo.
Động tác lắc nhẹ nhàng tránh gây rách bao. Sau khi đã phóng tinh phải rút dương
vật và bao cao su ra ngay.
Là phương pháp tránh thai áp dụng cho nam giới, ngày càng được khuyến cáo sử
dụng rộng rãi nhằm mục đích tránh thai và đề phòng các bệnh có thể lây truyền qua
đường tình dục. Bao cao su nam được sử dụng ở các nước phát triến. Phương pháp
tránh thai hoàn toàn có hồi phục, tác dụng tránh thai chỉ có mỗi ki sử dụng bao cao
su. Bao cao su là một phương pháp tránh thai có hiệu quả và động viên nam giới
tham gia vào việc tránh thai, chia sẻ trách nhiệm kế hoạch hoá gia đình.
* Cách dùng:
14
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Bước 1 + 2: Đẩy bao về một phía, xé vỏ bao và lấy ra nhẹ nhàng, tránh làm rách
bao. Nhớ xé bao một cách cẩn thận, không nên dùng kéo hoặc dao để cắt vỏ bao mà
nên dùng tay. Trên mỗi bao cao su đều có đường xé giúp chúng ta xé bao ra dễ
dàng.
Bước 3: Kiểm tra mặt bao cuốn phải nằm ngoài dương vật. Chú ý bóp núm của
bao cao su cho không khí không còn bên trong khi mang vào.
Bước 4: Nên vuốt bên ngoài bao để chắc chắn rằng không có không khí bên
trong bao để tạo độ dính trên thân dương vật.
Bước 5: Cuộn, vuốt tuột vòng cuốn ra để bao che phủ toàn bộ dương vật cho đến
tận gốc.Trong lúc quan hệ, nếu bao cao su bị cuốn ngược lên, hãy cuốn xuống lại
ngay để tránh tình trạng bao tuột bao ra ngoài. Nếu bị tuột ra ngoài, hãy tạm ngừng
quan hệ và mang một bao cao su mới vào.
Bước 6: Sau khi xuất tinh, một tay giữ nhẹ vành bao và rút dương vật ra ngoài
khi còn cương cứng, nên cầm lấy phần dưới của bao và rút từ từ ra khỏi âm đạo.
Bước 7+8: Tháo bao ra, tránh để tràn tinh dịch ra ngoài. Thắt nút phần dưới của
bao cao su và bỏ bao vào sọt rác.
*Kiểm tra: Bao mới, chưa hết hạn, vỏ nguyên vẹn, không quăn queo, bao không
rách, không giòn, màu không loang lổ. Không dùng lại. Không tuột bao ra trước khi
đeo.
* Bao nữ giới:
15
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Loại này bắt đầu xuất hiện trên thị trường nhưng chưa được phổ biến ở Việt
Nam. Bên trong bao có một vòng nhỏ di động, giúp bạn gái dễ cho bao vào âm đạo.
Vòng lớn hơn ở bên ngoài giữ không cho bao tuột cả vào trong âm đạo, đồng thời
che phủ âm hộ và trùm kín dương vật đến tận gốc khi giao hợp. Bao chỉ dùng một
lần.
Nếu sử dụng đúng và thường xuyên, bao nữ sẽ có tác dụng tránh thai khoảng
95%. Ngoài ra, nó còn giúp tránh sự lây truyền bệnh qua đường tình dục, trong đó
có cả HIV.
Bao có chất trơn rất ướt, thuận tiện cho sự di chuyển dương vật khi giao hợp, và
cũng để có thể đặt vào âm đạo một cách dễ dàng. Tuy vậy, nếu chưa từng sử dụng,
bạn nên thử tập trước. Bạn gái có thể đặt bao vào âm đạo ngay trước khi sinh hoạt
tình dục hoặc từ vài tiếng trước đó.
Cách sử dụng bao cao su cho nữ giới:
Bước 1: Xé vỏ lấy bao ra nhẹ nhàng tránh làm thủng, rách.
Bước 2: Vân vê bao nhẹ nhàng cho dịch trơn đẫm hết bao. Bóp hẹp vòng nhỏ,
cầm bao chắc chắn
Bước 3: Tay cầm bao dưa vào âm đạo, tay kia vạch môi sinh dục dẫn đường.
Đưa bao vào sâu hết mức có thể đưa được. Bước 4: Đưa ngón tay vào trong bao,
tìm chạm vòng nhỏ, đẩy bao sâu hết đến âm đạo. Tránh đừng để bao bị xoắn.
Bước 5: Thực hiện việc quan hệ tình dục
Bước 6: Tháo bao: xoắn miệng bao để giữ tinh dịch ở trong, kéo nhẹ bao ra. Vứt
vào thùng rác.
b) Tránh thai trong âm đạo
16
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Có nhiều phương pháp như màng ngăn âm đạo, bao cao su nữ, viên sủi, kem,
miếng sốp, viên đặt...
Cơ chế tác dụng: có thể làm màng
ngăn cơ học, màng ngăn lý học, nhưng
bao giờ cũng có kèm theo chất diệt tinh
trùng được bố sung vào. Tất cả các biện
pháp này đều có tác dụng tránh thai nhất
thời, dễ dàng phục hồi sau khi ngừng sử
dụng.
3. Thuốc viên tránh thai:
Thuốc viên tránh thai là một phương
pháp tránh thai có hồi phục. Tuỳ theo
thành phần của viên thuốc người ta có thể
chia ra các loại sau:
Viên tránh thai phối hợp: Trong thành
phần có estrogen và progestin.
Viên progestin: Trong thành phần chỉ có
progestin.
Thuốc có tác dụng cơ bản là điều chỉnh một chút các mức hoóc môn của cơ thể,
làm cho trứng không rụng. Ngoài ra, thuốc còn làm mỏng niêm mạc tử cung để
trứng nếu được thụ tinh thì cũng khó làm tổ, làm đặc chất dịch nút cổ tử cung để
cản tinh trùng đi qua, giảm sự di chuyển của tinh trùng trong ống dẫn trứng. Thuốc
có hiệu quả rất cao, khoảng 99%.
Thuốc có thể giúp người có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn, giảm lượng máu kinh,
bớt nguy cơ thiếu máu, giảm đau bụng, đau lưng trước và trong khi hành kinh. Một
số nghiên cứu còn cho thấy thuốc giảm nguy cơ ung thư buồng trứng trong trường
hợp chưa có u xuất hiện.
Cách uống:
Có thể bắt đầu uống vào bất cứ ngày nào trong chu kỳ. Thông thường, người ta
chờ đến khi hành kinh mới bắt đầu uống thuốc (để biết mình không có thai). Khi
mới uống, thuốc chưa có tác dụng ngay mà bạn phải chờ một tuần thuốc mới bắt
đầu có tác dụng.
17
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Thuốc uống tránh thai có hai loại vỉ. Một loại chỉ có 21 viên, bạn uống thứ tự
theo mũi tên in trên vỉ, hết vỉ thì nghỉ 7 ngày rồi uống vỉ tiếp theo. Phổ biến hơn là
loại vỉ 28 viên, cũng uống theo mũi tên, hết vỉ này thì uống tiếp vỉ sau ngay, không
nghỉ.
4. Dụng cụ tử cung (DCTC):
a) Phân loại DCTC:
- Phân loại theo hình dạng:
+ DCTC kín: Vòng Ota, vòng Dana...
+ DCTC hở: Tcu, Multiload...
- Phân loại theo cấu trúc:
+ DCTC không có hoạt chất: Thế hệ đầu tiên của DCTC, có cấu tạo bằng
polyethylen (Dana, Lippes...).
+ DCTC có đồng (vòng Tcu) xuất hiện vào giữa những năm 70, có nhiều dạng khác
nhau.
+ DCTC có chứa progestatif. Vòng Progestasert có hình chữ T, thân chữ T là nơi
chứa progesteron, hormon này giải phóng từ từ phát huy tác dụng tránh thai.
18
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Hiện nay chúng ta sử dụng phổ biến các loại DCTC là: Tcu 380A (thời gian sử
dụng là 10 năm), Multiload 375 (5 năm) và Multiload 250 (3 năm).
b) Đặt, tháo, thay DCTC
Đặt, tháo DCTC vào lúc mới sạch kinh là thời điểm tốt nhất vì cổ tử cung hé,
thao tác dễ dàng và quan trọng hơn cả là chưa có hiện tượng thụ thai. Không nên đặt
DCTC ngay sau đẻ vì tỉ lệ tụt DCTC rất cao. Người ta khuyến cao nên đặt DCTC ít
nhất sau đẻ 8 tuần. Sau nạo thai, hút thai cũng nên đợi hành kinh trở lại một lần rồi
mới đặt DCTC.
Thay DCTC: Đối với DCTC không có hoạt tính có thể để rất lâu trong tử cung.
DCTC loại Tcu 380A có tác dụng trong vòng 10 năm. Các loại DCTC chứa
progestatif nên thay hàng năm.
c) Chỉ định dùng DCTC
Lý tưởng là dùng cho phụ nữ đã có con, bộ máy sinh dục bình thường, có nguyện
vọng muốn tránh thai. Tử cung có sẹo mổ lấy thai vẫn đặt được DCTC.
d) Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối:
+ Có thai.
+ Nhiễm khuẩn đường sinh dục.
+ Rối loạn đông máu.
+ Bệnh lý tim mạch.
+ Ung thư cơ quan sinh dục.
Chống chỉ định tương đối:
+ Buồng tử cung thường (u xơ, dị dạng,...).
+ Đang đượcbất điều trị bằng thuốc chống đông máu.
19
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
+ Tiền sử nhiễm khuẩn đường sinh dục trên.
+ Tiền sử chửa ngoài tử cung.
+ Chưa có con.
e) Hiệu quả tránh thai:
Đối với loại DCTC không có hoạt chất, hiệu quả tránh thai đạt 95-96% phụ
nữ/năm (chỉ số Pearl). Hiệu quả tránh thai còn cao hơn nữa khi sử dụng DCTC có
hoạt chất (kim loại hay nội tiết) đạt tới 99% phụ nữ/năm. Ở nước ta hiện nay,
DCTC là phương pháp tránh thai được sử dụng phổ biến nhất, hiệu quả tránh thai
cao, ý nghĩa lớn về kinh tế.
5. Triệt sản nam, nữ:
Phương pháp tránh thai bằng phẫu thuật có thể áp dụng cho nữ giới hoặc cho
nam giới. Cho đến nay nói chung triệt sản vẫn được coi là phương pháp tránh thai
vĩnh viễn, không hồi phục, cần nắm vững vấn đề này và tiến hành tư vấn đầy đủ
cho cặp vợ chồng khi có yêu cầu triệt sản. Họ biết chắc chắn rằng không thế có khả
năng sinh đẻ sau khi đã triệt sản.
a) Triệt sản nữ
Nguyên tắc của triệt sản nữ là làm gián đoạn hai vòi trứng dẫn đến noãn không
gặp được tinh trùng, hiện tượng thụ tinh không xảy ra.
Triệt sản có thế thực hiện qua:
1. Mở bụng thông thường (triệt sản trong khi tiến hành mổ lấy thai, mổ chửa
ngoài tử cung, mổ khối u buồng trứng.. ).
2. Mở bụng nhỏ (minilap) được áp dụng trong trường hợp chỉ làm triệt sản hai
vòi trứng, đường rạch bụng dài khoảng 3-4cm.
Qua nội soi bụng: Nhược điểm của phương pháp là cần có trang bị dàn máy nội
soi, kíp phẫu thuật viên được huấn luyện thành thạo với phẫu thuật nội soi. Phương
20
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
pháp này cũng không thể thực hiện cho số đông khách hàng trong một chiến dịch
được.
Qua soi buồng tử cung, có nhiều cách thức triệt sản như bơm silastic vào hai vòi
trứng, đặt dụng cụ vào vòi trứng Ơ.Hamou), dùng laser YAG phá huỷ phần kẽ vòi
trứng (phương pháp này có tỉ lệ thất bại khá cao, khoảng 10-30%).
b) Triệt sản nam
Nguyên tắc của triệt sản nam là cắt hai ống dẫn tinh là đường dẫn tinh trùng từ
túi tinh đến ống phóng tinh. Sau khi thắt ống dẫn tinh, khi có xuất tinh thì tinh dịch
không còn chứa tinh trùng ở trong đó.
Triệt sản nam bằng cách thắt hai ống dẫn tinh. Sau thủ thuật thắt ống dẫn tinh
phải chờ 12 tuần hoặc phải xuất tinh 15-20 lần cho tinh trùng ở phần cuối của ống
dẫn tinh thoát ra hết mới có tác dụng tránh thai. Vì thế trong khoảng thời gian này
phải dùng một biện pháp tạm thời khác.
Hiện nay có rất nhiều biện pháp tránh thai đạt hiệu quả cao, ít có tác dụng
không mong muốn, chi phí ở mức độ chấp nhập được. Nhiều quốc gia và nhiều tổ
chức quốc tế nỗ lực, cố gắng áp dụng thật rộng rãi về các biện pháp tránh thai nhằm
kiểm soát hiện tượng gia tăng dân số.
21
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Một số biện pháp tránh thai tự nhiên:
Ngoài các biện pháp được nêu trên, chúng ta còn có thể áp dụng một số phương
pháp nhỏ sau đây, được gọi là các biện pháp tránh thai tự nhiên. Tuy chỉ có tác
dụng giảm đến mức nhất định rủi ro và hiệu quả thấp nhưng là những phương
pháp an toàn cho sức khỏe.
Thông thường có thể vận dụng 4 cách tránh thai tự nhiên sau:
Quan hệ không tiếp xúc giữa các bộ phận sinh dục
Các cặp vợ chồng có thể kích thích bằng tay hoặc bằng miệng, tránh để dương
vật tiếp xúc với âm đạo. Đây là hình thức quan hệ có hiệu quả tránh thai 100% vì
tinh trùng không thể gặp trứng, vì vậy không thể xảy ra sự thụ thai.
Tính ngày chu kì trứng rụng
Chu kì kinh nguyệt trung bình của một người phụ nữ là 28 - 35 ngày và trứng
rụng ở ngày thứ 14 của chu kì. Đối với việc tránh thai này thì đòi hỏi các cặp vợ
chồng cần thực hiện việc quan hệ trước và sau chu kỳ 1 tuần, tránh quan hệ trước và
sau khi rụng trứng vài ngày vì khả năng mang thai rất cao.
Tính chu kỳ rụng trứng để quan hệ giúp tránh thai
22
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Sử dụng các loại thực phẩm giúp tránh thai
Các loại thực phẩm như: Đậu phụ, các sản phẩm làm từ đậu nành, đu đủ, cà phê
và các sản phẩn có chứa cafein sẽ làm giảm chất lượng tinh trùng và giảm khả năng
thụ thai.
Cà phê là thực phẩm có tác dụng tránh thai tự nhiên
Dựa trên sự thay đổi nhiệt độ cơ thể
Bạn có thể sử dụng nhiệt kế như là một công cụ hỗ trợ tránh thai khi sử dụng
biện pháp tránh thai dựa trên sự thay đổi nhiệt độ của cơ thể. Một hoặc hai ngày sau
trước khi bạn gái rụng trứng nhiệt độ cơ thể bạn sẽ tăng lên khoảng 0.2 độ C.
Phương pháp này chứa 20% tỉ lệ thất bại.
Một số biện pháp tiên tiến đang được phát
triển trên thế giới:
Cho nữ giới:
23
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
- Praneem là một viên âm đạo đa thảo mộc đang được nghiên cứu như một chất diệt
tinh trùng, và một chất diệt vi trùng chống HIV.
- Duet là một màng chắn dùng một lần đang được phát triển có thể được cho vào
trước với BufferGel.Nó được thiết kế để đưa chất diệt vi trùng vào cả cổ tử cung và
âm đạo. Không giống các loại màng chắn đang có hiện nay, Duet sẽ được sản xuất
chỉ với một kích thước và không cần phải kê đơn, điều chỉnh, hay tới gặp bác sĩ.
- Màng chắn SILCS là một màng ngăn bằng silicone vẫn đang được thử nghiệm y
tế. Nó có một tay nắm kiểu quai chén ở một đầu để dễ dàng bỏ đi sau khi sử dụng.
Giống như Duet, SILCS cũng có một điểm mới là nó chỉ có một kích thước.
- Một vòng âm đạo đang được phát triển để giải phóng cả estrogen và progesterone,
và nó có tác dụng trong thời gian hơn 12 tháng.
- Hai kiểu vòng âm đạo chỉ progestogen đang được phát triển. Các sản phẩm chỉ
Progestogen có thể đặc biệt hữu dụng cho phụ nữ đang cho con bú. Các vòng có thể
được sử dụng trong 4 tháng trong một lần.
- Một biện pháp tránh thai chỉ progesterone đang được phát triển và có thể được xịt
lên da mỗi lần một ngày.
- Triệt sản quinacrine và quá trình Adiana là hai biện pháp kiểm soát sinh sản
thường xuyên đang được phát triển.
24
“Sinh đẻ có kế hoạch ở người”
Nhóm 1- Lớp 11 Lý
Cho nam giới:
- Ở thời điểm năm 2007, một hoá chất gọi là Adjudin hiện đang được thử nghiệm
trên người ở Giai đoạn II như một loại thuốc tránh thai đường uống cho nam giới.
- RISUG (Kiềm chế tinh trùng có thể đảo ngược theo hướng dẫn), là một biện pháp
tiêm thực nghiệm vào ống dẫn phủ các thành ống dẫn với một chất diệt tinh trùng.
Biện pháp này có thể đảo ngược bằng cách rửa thành ống dẫn với một hoá chất thứ
hai.
Cách thức tác động của Risug
- Những cuộc thực nghiệm trong tránh thai kiểu làm nghẽn ống dẫn là việc cấy một
mô trong ống dẫn.
- Những cuộc thực nghiệm trong tránh thai dựa trên nhiệt là việc làm nóng tinh
hoàn của người đàn ông tới một nhiệt độ trong một khoảng thời gian ngắn.
25