Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH thiết bị công nghiệp Việt Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.77 KB, 99 trang )

Trờng ĐH Công Nghiệp HN

1

Khoa Kinh Tế

Lời mở đầu
ở nớc ta, trong thời kỳ bao cấp các doanh nghiệp thơng mại chỉ hoạt
động với mục tiêu thuần tuý là bán hàng hoá theo các chỉ tiêu do nhà nớc đề
ra. Bán gì bà bán nh thế nào đều dựa trên kế hoạch do nhà nớc đề ra, lãi nhà nớc thu, lỗ nhà nớc bù. Thời kỳ này chỉ biết bán hàng mình có mà rất ít quan
tâm tới nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhng giờ đây, bớc vào nền kinh tế thị trờng mục tiêu của các doanh
nghiệp thơng mại là bán những gì mà thị trờng cần chứ không bán những gì
mà doanh nghiệp có. Các doanh nghiệp đợc tự chủ trong kinh doanh, đều
bình đẳng cạnh tranh theo pháp luật, hợp tác và liên doanh tự nguyện trên cơ
sở hai bên cùng có lợi.
Cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, doanh
nghiệp kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững sức cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp thơng mại muốn tồn
tại và phát triển thì việc tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, đảm bảo thu hồi vốn
bù đắp cho các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng là những
vấn đề rất quan trọng.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại là quá trình
thực hiện các nghiệp vụ mua, bán, dự trữ, bảo quản hàng hoá. Mỗi nghiệp vụ
này đều ảnh hởng tới kết quả kinh doanh là điều kiện để có kết quả tốt trong
kinh doanh, song bán hàng là khâu có quyết định trực tiếp. Có bán đợc hàng
và bán với khối lợng nhiều doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thi trờng
tăng doanh thu cho doanh nghiệp, khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng giúp doanh nghiệp đứng vững đợc trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và
ngày càng phát triển thêm. Ngợc lại doanh nghiệp nào không bán đợc hàng thì
sẽ dần đa doanh nghiệp tới tình trạng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và
đi tới chỗ phá sản.


Mặt khác, để xác định đợc kết quả bán hàng cũng là một vấn đề đợc đặc
biệt quan tâm vì nó là mục đích hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng phản ánh, giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ
đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải
ngày càng đợc hoàn thiện phù hợp với điều kiện cơ chế quản lý kinh tế mới.
Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng từ đó đa ra đợc các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch
toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực sự đợc coi
trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở công ty TNHH
thiết bị công nghiệp Việt Mỹ, đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo - Th.s
Phạm Thị Ngọc Diệp và sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán công
ty em quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ở công ty TNHH thiết bị công nghiệp Việt Mỹ.

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế

2

Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh tại Công ty TNHH thiết bị công nghiệp Việt Mỹ.
Chơng III: Một số ý kiến đóng góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thiết bị công nghiệp Việt
Mỹ.

Do thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoạt

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

3

Khoa Kinh Tế

Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
1.1.1. ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.

Trong quá trình tái sản xuất xã hội, các hoạt động sản xuất đợc coi là
quan trọng, nó tạo ra sản phẩm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội. Nhng làm thế nào để sản phẩm đó
đợc lu thông từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thì nó lại phải thông
qua khâu tiêu thụ, thông qua quá trình bán hàng.
Theo kinh tế chính trị học thì hàng hoá là một vật mà: Một là nó có thể
thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngời, hai là nó đợc sản xuất ra không phải là
để cho ngời sản xuất ra nó tiêu dùng, mà để bán. Do vậy nghiệp vụ bán hàng
là khâu rất quan trọng. Đây chính là quá trình đa hàng từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua phơng tiện mua - bán đợc thực hiện thông qua
các đơn vị chuyên kinh doanh thơng mại.
Quá trình bán hàng thực chất là sự tổng hợp của các hoạt động mua,
bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá phục vụ cho mục đích sản xuất và tiêu dùng
xã hội. Trong đó, bán hàng là mục đích, còn mua hàng là phơng tiện để đạt đợc mục đích. Đối với nền kinh tế quốc dân, đây chính là cầu nối từ nơi sản
xuất tới nơi tiêu dùng, nó đảm nhận chức năng và nhiệm vụ điều tiết, lu thông
hàng hoá, có ảnh hởng trực tiếp tới cân đối giữa các ngành, các đơn vị, các
vùng và đáp ứng mọi đòi hỏi giữa cung - cầu hàng hoá trên thị trờng. Các DN
sản xuất, kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng không thể tồn tại
và phát triển độc lập đợc nếu nh không nhờ sự có mặt của các hoạt động trên.
Thực tế trong kinh doanh cho thấy, hàng hoá sản xuất ra đợc tiêu thụ nhanh

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

4


Khoa Kinh Tế

chóng sẽ trực tiếp kích thích sản xuất phát triển, đẩy nhanh vòng quay của
vốn, tăng lợi nhuận và chống lại mọi rủi ro cho bản thân doanh nghiệp. Quá
trình quay vòng của vốn trong hoạt động thơng mại đợc thể hiện thông qua
công thức: T - H - T (Tiền - Hàng - Tiền). Trong đó, quá trình mua hàng:
Tiền chuyển thành hàng, quá trình bán hàng: Hàng chuyển thành tiền.
Về bản chất quá trình bán hàng là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá
trình mua - bán, trao đổi - dự trữ sản phẩm hàng hoá. Hàng hoá sản xuất ra là
phục vụ cho nhu cầu của ngời mua, thông qua quá trình bán hàng thực hiện đợc giá trị và giá trị sử dụng của mình, giúp cho nhu cầu xã hội luôn luôn đợc
đáp ứng kịp thời và sản xuất không ngừng phát triển.
Trong hoạt động kinh doanh thơng mại, thực hiện tốt khâu bán hàng là
phơng pháp hữu hiệu tăng doanh thu bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp,
tạo điều kiện tái đầu t mở rộng quy mô kinh doanh. Vì vậy, kế toán đợc sử
dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và
giám sát toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu
của công tác kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý về hàng hoá, bán hàng xác định kết
quả bán hàng kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có
và tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ
tiêu số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động
trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải
thu của khách hàng.
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp

trong kỳ. Ghi chép, phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của
hàng hoá bán ra bao gồm doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

5

Khoa Kinh Tế

đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng,
từng đơn vị trực thuộc.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ, đồng
thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết
quả bán hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo các giải pháp thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.

Với các doanh nghiệp thơng mại, tổ chức tốt công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng sẽ tạo điều kiện phát triển kinh doanh, từng bớc hạn
chế thất thoát hàng hoá, phát hiện ra những hàng hoá chậm luân chuyển để có
biện pháp xử lý đúng đắn nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Từ số liệu kế toán bán hàng cung cấp, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh, giá vốn hàng bán và lợi nhuận. Dựa
vào đó giúp chủ doanh nghiệp tìm và đa ra các biện pháp tối u nhằm đảm bảo
duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa nhập hàng và xuất hàng.
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều
mối quan hệ kinh tế với các đơn vị khác nh liên doanh liên kết để thu hút vốn
đầu t, cho vay. Khi đó kế toán không chỉ là công cụ của những nhà quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh mà còn là phơng tiện kiểm tra giám sát những
ngời chủ sở hữu doanh nghiệp, những ngời có quan hệ kinh tế và lợi ích ở
doanh nghiệp nh các nhà đầu t, khi đó thông qua số liệu kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng họ biết đợc khả năng tài chính của doanh nghiệp,

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

6

Khoa Kinh Tế

năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trên thơng trờng từ đó ra các quyết
định đầu t, cho vay hoặc liên kết làm ăn kinh doanh với doanh nghiệp.
1.2. Lý luận chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các

doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1. Khái niệm về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
Bán hàng: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sỏ hữu về
hàng hoá từ tay ngời bán sang ngời mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền đợc đòi tiền ở ngời mua.
Nh vậy quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận, doanh nghiệp đồng ý bán, khách
hàng đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang cho
khách hàng.
- Doanh nghiệp giao một loại hàng hoá cho khách hàng và nhận lại từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ gọi là doanh thu bán
hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả
bán hàng của doanh nghiệp mình.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và đợc so sánh giữa một bên là tổng
doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của hoạt động kinh tế đã đợc thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì
doanh nghiệp có lãi (lợi nhuận); ngợc lại nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn
chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định
tiêu thụ hàng hoá nữa hay không .Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết .Kết quả bán hàng là mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phơng tiện trực tiếp để đạt đợc
mục đích đó.

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

7

Khoa Kinh Tế

1.2.2. Các phơng thức bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thơng mại.
Có nhiều phơng thức bán hàng khác nhau, tuỳ vào yêu cầu đặc điểm
kinh doanh, từng doanh nghiệp có thể lựa chọn và áp dụng cho phù hợp với
doanh nghiệp mình.
1.2.2.1. Phơng thức bán buôn hàng hoá.
a)Phơng thức bán buôn hàng hoá qua kho.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp :
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên mua cử đại
diện đến nhận hàng tại kho (địa điểm giao hàng) của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp xuất hàng từ kho để giao trực tiếp cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm
đến nhận hàng trực tiếp. Khi nhận hàng xong, ngời nhận hàng ký xác nhận
vào hoá đơn bán hàng (GTGT) do ngời bán lập và hàng đó đợc xác định là đã
tiêu thụ. Còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp
đồng đã ký giữa hai bên.
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đến cho ngời mua
theo hợp đồng đã ký kết với bên mua. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận là đã nhận đợc hàng, đợc
ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu

hàng hoá cho ngời mua và doanh nghiệp coi thời điểm hàng gửi đi bán là đợc
tiêu thụ.
b) Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba)
Theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, giao
trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao nhận, đại
diện bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc xác
định là tiêu thụ, đã đợc bán.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp thơng mại sau
khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

8

Khoa Kinh Tế

ngoài vận chuyển đến giao cho bên mua tại địa điểm đã đợc thoả thuận. Hàng
hoá chuyển bán trong trờng hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại. Khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo
của bên mua đã nhận đợc hàng hoá và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá
chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ.
1.2.2.2.Phơng thức bán lẻ hàng hoá.

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Đây là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của
ngời mua và nghiệp vụ giao hàng cho ngời mua. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê
cho khách hàng để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn
và tích kê giao hàng đã bán cho khách hàng hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy
để xác định số lợng hàng hoá đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền nộp giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền bán hàng của
khách hàng và giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lợng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng
Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn).
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính
tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền,
lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách.
Hình thức bán trả góp.
Theo hình thức này, ngời mua đợc trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng còn thu
thêm của ngời mua một khoản tiền do lãi trả chậm. Về thực chất, ngời bán chỉ
mất quyền sở hữu khi ngời mua trả hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế

9

toán, khi giao hàng cho khách hàng, hàng hoá bán trả góp đợc coi là tiêu thụ
bên bán ghi nhận doanh thu.
Phơng thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá.
Là phơng thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thơng mại giao
hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại
lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại
lý bán. Số hàng chuyển cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thơng mại cho đến khi doanh nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý,
ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã
bán đợc, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phơng thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản
phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hoá của ngời mua. Giá
trao đổi là giá bán của sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trờng.
1.2.3. Doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu
đợc hoặc sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán
hàng hoá.
Doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp thơng
mại thờng đợc thực hiện riêng cho từng loại đó là:
+ Doanh thu bán hàng hoá
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thơng mại

đợc phân thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra ngoài và bán nội
bộ.
Đỗi với doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu
chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động kinh doanh đợc xác định nh sau:

Doanh thu bán hàng và

Khối lợng hàng hoá

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

x

Giá bán đợc xác định

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

cung cấp dịch vụ

=

Khoa Kinh Tế

10

dịch vụ tiêu thụ


là tiêu thụ

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp

Doanh thu bán
=

Các khoản

hàng và cung cấp -

dịch vụ

dịch vụ

giảm trừ doanh
thu

- Doanh thu HĐTC: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận đợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thơng mại: phản ánh số giảm giá cho ngời mua hàng
với khối lợng lớn đợc ghi nhận trên hoá đơn bán hàng hoặc các
chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
Hàng bán bị trả lại: phản ánh giá bán của số sản phẩm, hàng
hoá đã bán bị khách hàng trả lại.

Giảm giá hàng bán: phản ánh các khoản giảm trừ hàng bán so
với giá bán ghi trong hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
thông thờng phát sinh trong kỳ.
Thuế GTGT: là khoản thuế gián thu tính trên một khoản tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu
thông đến tiêu dùng và do ngời tiêu dùng cuối cùng chịu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên một số mặt
hàng hoá, dịch vụ đặc biệt do nhà nớc quy định nhằm mục đích
hạn chế tiêu dùng loại hàng hoá này, điều tiết thu nhập của ngời
có thu nhập cao và góp phần bảo vệ mặt hàng nội địa (một số
mặt hàng nhất định)

1.2.4. Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thơng mại

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế

11

1.2.4.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hoá
hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và xác định là đã tiêu thụ.
1.2.4.2. Các phơng pháp tính giá vốn hàng bán
Do trị giá mua hàng của từng lần nhập kho có sự khác nhau nên để tính

đợc trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ bắt buộc kế toán phải sử dụng phơng
pháp tính nhất định thì mới xác định đợc. Việc tính trị giá vốn hàng bán trớc
hết phụ thuộc vào cách ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua
thực tế hoặc theo giá hạch toán và phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp sử dụng, cụ thể:
1.2.4.3. Đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế.
Trong trờng hợp này thì trị giá hàng xuất kho đợc tính theo 3 bớc:
- Bớc 1: Xác định trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho.
- Bớc 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
- Bớc 3: Tổng hợp kết quả tính đợc ở hai bớc trên sẽ tính đợc trị giá vốn
hàng hóa xuất kho.
a/ Việc tính trị giá mua của hàng xuất kho trong tháng kế toán sử dụng
một trong những phơng pháp sau đây: Phơng pháp tính theo giá đích danh; Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc; Phơng pháp nhập sau, xuất trớc; Phơng pháp
bình quân gia quyền.
Đơn giá bình quân gia
quyền của một đơn vị
hàng i

Trị giá vốn của
hàng xuất kho
trong kỳ

=

=

Trị giá vốn hàng i tồn
kho đầu kỳ

+


Trị giá vốn hàng i
nhập kho trong kỳ

Số lợng hàng i tồn
kho đầu kỳ

+

Số lợng hàng i nhập
kho trong kỳ

Đơn giá bình quân gia
quyền của một đơn vị
hàng i

Số lợng hàng i đã xuất
kho trong kỳ

x

b/ Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho.

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN


Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất
kho trong kỳ

=

Khoa Kinh Tế

12

Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng còn
đầu kỳ
Trị giá mua
của hàng còn
đầu kỳ

+

Chi phí mua
phát sinh
trong kỳ

+

Trị giá mua
hàng nhập
trong kỳ


x

Trị giá mua
hàng xuất
kho trong kỳ

c/ Trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng đợc xác định nh sau:
Trị giá vốn của hàng
Trị giá mua thực tế của
=
xuất kho trong kỳ
hàng xuất kho trong kỳ
1.2.4.4. Đánh giá hàng tồn kho theo giá hạch toán.

+

Chi phí mua phân bổ cho
hàng xuất kho

Giá hạch toán là giá cố định đặt ra cho từng mặt hàng để ghi chép kế
toán chi tiết hàng tồn kho trong suốt niên độ kế toán hoặc kỳ kế toán. Mỗi lần
nhập xuất hàng phải tính trị giá hạch toán của hàng nhập, xuất để ghi sổ kế
toán chi tiết.
Cuối kỳ, căn cứ vào trị giá vốn thực tế của hàng luân chuyển trong kỳ
so sánh với trị giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ để xác định hệ số
giữa trị giá vốn và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ (H).
H =

Trị giá vốn của hàng tồn

đầu kỳ

+

Trị giá vốn của hàng nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán của hàng
tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán của hàng nhập trong
kỳ

Sau đó tính đợc trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ bằng cách lấy trị
giá hạch toán của hàng xuất kho nhân với hệ số H.
Trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kỳ

=

H

x

Trị giá hạch toán của hàng xuất kho
trong kỳ

1.2.4.5. Tài khoản sử dụng hạch toán giá vốn hàng bán.


Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

13

Khoa Kinh Tế

TK 632 giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, dịch
vụ bán trong kỳ.
TK này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ. Số trích dự phòng
giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trớc).
Bên Có: Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trớc); Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911.
TK này không có số d cuối kỳ.
1.2.4.6. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
1.2.4.7. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
Sơ đồ 1.1

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐH Công Nghiệp HN

14 Khoa Kinh Tế

Kế toán giá vốn hàng bán (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)

TK 156

TK 632

Xuất kho hàng hoá để bán

TK 156
Hàng hoá bị trả lại nhập kho

TK 157
Hàng hoá xuất
Kho để đi bán

TK 1593
Khi hàng gửi đi bán đợc xác định
là tiêu thụ

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

TK 911
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán của
hàng hoá đã tiêu thụ

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

15 Khoa Kinh Tế

Sơ đồ 1.2
Kế toán giá vốn hàng bán (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 111,112,331
Mua hàng hoá

TK 611

TK 632

Trị giá vốn hàng xuất

TK 911
K/c giá vốn hàng bán trong kỳ

bán trong kỳ
TK 156
TK 157
K/c giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ

K/c giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ

K/c hàng gửi bán cuối kỳ

K/c hàng gửi bán đầu kỳ

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế

16

Hạch toán kế toán giá vốn hàng bán
a/ Khi xuất bán các hàng hoá đợc xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán / Có TK 156: Hàng hoá.
b/ Phản ánh các khoản chi phí đợc hạch toán trực tiếp vào GVHB:
Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thờng do
trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán / Có TK 156, 1381, ...
c/ Hạch toán khoản trích lập dự phòng
- Trờng hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trớc thì số chênh lệch lớn
hơn đợc trích bổ sung, ghi:
Nợ TK 632: GVHB / Có TK 159: Các khoản dự phòng (TK 1593).
- Trờng hợp số dự giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số

dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trớc thì số chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159: Các khoản dự phòng (TK 1593)/ Có TK 632: giá vốn hàng
bán.
d/ Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 156: Hàng hoá / Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
e/ Kết chuyển giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ vào bên Nợ của TK
911, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả bán hàng / Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
1.2.5. Chi phí bán hàng
1.2.5.1. Khái niệm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hoá bao gồm: lơng nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, vật liệu, các
chi phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành, hoa hồng bán hàng
và các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá, các chi phí bằng tiền khác
phục vụ cho bán hàng.

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

17

Khoa Kinh Tế

- Chi phí nhân viên bán hàng: bao gồm toàn bộ lơng chính, lơng phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Các khoản trích cho quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐcủa nhân viên bán hàng.

- Chi phí vật liệu bao bì: bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến
bán hàng nh vật liệu bao gói
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là loại chi phí cho các dụng cụ nh cân,
máy tính, thớc đophục vụ cho bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là chi phí khấu hao ở bộ phận bán
hàng.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí cho sản phẩm trong thời gian
đợc bảo hành theo hợp đồng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền thuê kho bãi, cửa hàng, vận chuyển
tiêu thụ, tiền hoa hồng.
- Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí phát sinh trong khi bán hàng,
ngoài các chi phí kể trên nh chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,
chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo
1.2.5.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi, séc
- Phiếu xuất kho
- Các hợp đồng kinh tế, dịch vụ mua ngoài
- Kế toán chi phí bán hàng sử dụng TK 641 chi phí bán hàng
1.2.6. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.6.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hoa phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các
chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. Chi phí này tơng đối ổn
định trong các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại nh :

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế

18

+ Chi phí quản lý kinh doanh;
+ Chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác;
+ Chi phí nhân viên quản lý văn phòng theo các cấp quản lý;
+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ cho văn phòng;
+ Chi phí khấu hao tài chính;
+ Các khoản thuế phí, lệ phí tính vào chi phí văn phòng;
+ Các khoản chi phí dự phòng, nợ khó đòi, chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 642 Chi phí quản lý Doanh nghiệp: Dùng để tập hợp và kết
chuyển chi phí quản lý KD, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan
đến hoạt động chung của toàn DN.
Kết cấu:
Nợ

TK 642



- Tập hợp CPQLDN thực tế phát - Các khoản ghi giảm CPQLDN
sinh trong kỳ


- Kết chuyển CPQLDN để xác định
kết quả bán hàng vào TK 911 hoặc

để chờ kết chuyển vào TK 142
Chú ý: TK này không có số d cuối kỳ.
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng thanh toán tiền lơng;
+ Bảng trích khấu hao TSCĐ;
+ Hóa đơn GTGT;
+ Bảng kê nộp thuế;
+ Phiếu chi, giấy báo nợ của Ngân hàng.
1.3. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại
1.3.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

19

Khoa Kinh Tế

- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Giấy nộp tiền
- Bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Các chứng từ khác có liên quan
1.3.2. TK sử dụng
* TK 131 Phải thu của khách hàng
Nội dung: phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng
do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tinh hình thanh toán
các khoản phải thu của ngời mua.
* TK 156 Hàng hoá
Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng
giảm theo giá trị thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm
hàng hoá tại kho hàng, quầy hàng.
* TK 157 Hàng gửi đi bán
Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị hàng hoá gửi cho cơ sở đại lý, ký
gửi mà cha đợc chấp nhận thanh toán
* TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu thực tế về bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh
doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng
các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ. TK
511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

20

Khoa Kinh Tế

TK 5118: Doanh thu khác
* TK 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung: dùng để phản ánh các khoản chiết khấu thơng mại, các khoản
giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận, doanh thu của số hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng phẩm chất quy
cách hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng hoá dịch
vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại, giảm giá hay trả
lại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng. TK 521
có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 Chiết khấu thơng mại
TK 5212 Hàng bán bị trả lại
TK 5213 Giảm giá hàng bán
* TK 632 Giá vốn hàng bán
Nội dung: Dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
1.3.3. Phơng pháp kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.3.3.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp.
Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua kí nhận đủ

hàng hoá và đã thanh toán tiền mua hàng và chấp nhận nợ kế toán ghi các bút
toán sau:
BT1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.
Nợ TK 111, 112: Tổng giá trị thanh toán của hàng bán đã thu
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán đợc ngời mua
chấp nhận nợ.
Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng theo giá bán cha
có thuế GTGT.

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế

21

Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
BT2: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá mua thực tế của hàng bán
Có TK 156: Giá mua thực tế của hàng bán
Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng bán (nếu có)
ghi:
Nợ TK 511 (5111): Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 333 (3332,3333): Số thuế XK, tiêu thụ đặc biệt phải
nộp

Trờng hợp bên mua đợc hởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền
hàng trớc thời hạn, tuỳ từng trờng hợp kế toán ghi:
Nợ TK 635: Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 111, 112: Thanh toán chiết khấu bằng tiền
Có TK 131: Ghi giảm số nợ phải thu của khách hàng.
Có TK 338 (3388): Số chiết khấu thanh toán chấp nhận
cho ngời mua nhng cha trả.
Trong quá trình bán hàng, để khuyến khích ngời mua, doanh nghiệp có
thể áp dụng chính sách chiết khấu thơng mại. Khi phát sinh các khoản chiết
khấu thơng mại kế toán ghi:
Nợ TK 5211: Tập hợp các khoản bớt giá, hồi khấu phát sinh.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT tơng ứng
Có TK 111, 112, 311, 131: Tổng số bớt giá, hồi khấu đã
trừ hoặc khấu trừ vào số phải thu ở ngời mua.
Trờng hợp phát sinh giảm giá đặc biệt cho hàng hoá không đảm bảo
chất lợng, quy cách.Khi phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 5213: Các khoản giảm giá phát sinh
Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tơng ứng
Có TK 111, 112, 311, 131, 3388: Tổng số giảm giá đã
trả, phải trả hay trừ vào nợ phải thu của khách hàng.

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế


22

Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi các bút toán:
BT1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại:
Nợ TK 5212: Doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 311, 131: Tổng giá thanh toán của
hàng bán bị trả lại.
Có TK 338 (3388): Tổng giá thanh toán của hàng bán bị
trả lại chấp nhận trả cho khách hàng nhng cha trả.
Số thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt của hàng bán bị trả lại (nếu có) đợc
ngân sách hoàn lại và ghi nh sau:
Nợ TK 111, 112: Số thuế đợc hoàn lại đã nhận.
Nợ TK 333 (3332, 3333): Số thuế đợc hoàn trừ vào số thuế phải nộp
Có TK 511(5111): Số thuế XK, TTĐB của hàng bán bị trả lại.
BT2: Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại, đã kiểm nhận:
Nợ TK 156: Nhập kho hàng hoá
Nợ TK 157: Đang gửi tại kho ngời mua
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại
Ghi nhận các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 6421: Tập hợp chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (111, 112, 334, 338, 214, 331)
Cuối kỳ kinh doanh phân bổ chi phí mua, chi phí bán hàng cho hàng đã
tiêu thụ trong kỳ và ghi các bút toán kết chuyển sau:
+ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn
Có TK 156: Phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
+ Kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 911: Chi phí bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh


Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế

23

Có TK 6421: Kết chuyển chi phí bán hàng
+ Kết chuyển giảm giá hàng bán
Nợ TK 511 (5111): Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 5213: Kết chuyển giảm giá hàng bán
+ Kết chuyển chiết khấu thơng mại
Nợ TK 511 (5111): Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 5211: Kết chuyển chiết khấu thơng mại
+ Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 511 (5111): Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 5212: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại
+ Xác định và kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
Doanh thu

Tổng số

Giảm giá hàng bán, chiết

Thuế tiêu thụ


thuần về =

Doanh thu - khấu thơng mại và doanh thu -

tiêu thụ

thực tế

đặc biệt, thuế
xuất khẩu

hàng bán bị trả lại

Nợ TK 511 (5111): Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Có TK 911: Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: Giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển kết quả tiêu thụ hàng hoá (nếu lãi)
Nợ TK 911: Kết chuyển số lãi về tiêu thụ hàng hoá
Có TK 421 (4212): Tăng số lợi nhuận cha phân phối
Nếu lỗ
Nợ TK 421(4212): Giảm số lợi nhuận cha phân phối
Có TK 911: Kết chuyển số lỗ về tiêu thụ hàng hoá

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế

24

1.3.3.2. Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho ngời mua, do hàng hoá vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi:
Nợ TK 157: Giá mua thực tế của hàng gửi bán
Có TK 156: Giá mua thực tế của hàng xuất kho
Khi hàng hoá đợc bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán, kế toán ghi:
BT1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán đợc ngời mua chấp nhận nợ
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
BT2: Phản ánh giá vốn hàng gửi bán
Nợ TK 632: Giá mua thực tế của hàng bán
Có TK 157: Giá mua của hàng bán
Số thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt của hàng đã bán phải nộp (nếu có) ghi:
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3333, 3332): Số thuế phải nộp
Các bút toán còn lại nh chi phí bán hàng, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thơng mại, hàng bán bị trả lại, giá vốn hàng bán, các bớc kết chuyểnhạch
toán nh bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
1.3.3.3. Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp

Trong hình thức này, căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên bán chuyển
giao, kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng bằng
bút toán:
Nợ TK 632: Giá mua thực tế
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan(331, 111, 112, 311) Tổng giá thanh toán

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng ĐH Công Nghiệp HN

Khoa Kinh Tế

25

Đồng thời doanh nghiệp thơng mại phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá
đơn bán hàng) về lợng hàng chuyển thẳng. Căn cứ hoá đơn, kế toán tiến hành
ghi nhận giá bán của hàng chuyển thẳng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Các bút toán còn lại nh chi phí bán hàng, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thơng mại, hàng bán bị trả lại, giá vốn hàng bán, các bớc kết chuyểnhạch
toán nh bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp.
1.3.3.4. Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng có tham gia thanh toán.
Trong hình thức này, căn cứ vào hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán

hàng) do bên bán chuyển giao và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( do
doanh nghiệp thơng mại lập), kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng
mua chuyển đi cho bên mua bằng bút toán:
Nợ TK 157: Trị giá hàng mua của hàng chuyển thẳng cha có thuế
GTGT đầu vào
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 311): Tổng giá thanh
toán của hàng mua chuyển thẳng
Khi bên mua kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận mua, doanh nghiệp thơng mại phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) về lợng hàng
chuyển thẳng. Căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi nhận các bút toán sau:
BT1: Ghi nhận giá mua của hàng hoá đợc chấp nhận
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn của hàng đợc chấp nhận
BT2: Ghi nhận giá bán của hàng chuyển thẳng
Nợ TK liên quan (111, 112, 131): Tổng giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng

Nguyễn Thị Hoạt KT6 K1

Chuyên đề tốt nghiệp


×