Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.46 KB, 83 trang )

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

1

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kinh Tế

Nhận xét chuyên đề tốt nghiệp tại xí nghiệp bê tông
đúc sẵn chèm
Giáo viên hớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp

: Ths. Phạm Thị Hồng Diệp
: Phan Thị Thu Hiền
: KT06 K1

ý kiến của Giáo viên hớng dẫn: ..










Hà Nội, Ngày Tháng.Năm 2010



Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa kinh tế

LI M U
Chính sách kinh tế mở cửa đã, đang mang lại cho nền kinh tế nói chung
cũng nh các doanh nghiệp nói riêng những vận hội lớn để thử sức nhng cũng
kèm theo đó là hàng loạt những thách thức mà các doanh nghiệp phải đối đầu,
giải quyết.
Cạnh tranh là quy luật kinh tế tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bắt buộc phải chiến thắng trong cạnh tranh,
phải khẳng định
đợc vị trí của mình trên thị trờng.
Để làm đợc điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức có hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, năng động, sáng tạo, phải sử dụng tổng hoà các
biện pháp khác nhau để có thể tạo ra những sản phẩm đa dạng về chủng loại,
mẫu mã đẹp, phong phú, chất lợng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của ngời tiêu
dùng, làm sao để chi phí bỏ ra là thấp nhất nhng chất lợng sản phẩm sản xuất
ra phải đợc đảm bảo, hiệu quả cao.
Muốn vậy, một trong các vấn đề mà các doanh nghiệp phải quan tâm
hàng đầu là các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên vật
liệu và tất yếu một công cụ quản lý không thể thiếu đó chính là hạch toán kế

toán nói chung và hạch toán kế toán nguyên vật liệu nói riêng, một công cụ
đắc lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý điều hành và kiểm
soát các hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì
vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố không
thể thiếu, trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, chi phí về nguyên vật
liệu lại thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Hạch toán nguyên vật liệu chính xác, kịp thời, toàn diện sẽ đảm bảo cho
việc cung cấp nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm
tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao, ngăn
chặn hiện tợng lãng phí vật liệu trong sản xuất, nhờ đó mà tiết kiệm đợc chi
phí, hạ thấp giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động từ đó mà nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Với nhận thức nh vậy, sau khi đã đợc trang bị kiến thức lý luận ở nhà trờng và trong thời gian nghiên cứu thực tế tại xí nghiệp Bê Tông Đúc Sẵn
Chèm, em nhận thấy vấn đề nguyên vật liệu là vấn đề mà những nhà quản lý
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa kinh tế

và hạch toán đặc biệt coi trọng.
Vì vậy, em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệutại

xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp bê
tông đúc sẵn chèm.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Hồng Diệp, các thầy cô
giáo trong khoa kế toán, các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của
xí nghiệp bê tông đúc sẵn chèm đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện
chuyên đề này. Trong khoảng thời gian thực tập và kiến thức có hạn, bài
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đợc sự
góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, NgàyTháng
Năm2009
Sinh Viên
Phan Thị Thu Hiền
Chơng I: lý luận chung về công tác kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong DN
sản xuất
1.1.1. Vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là một bộ phận của
hàng tồn kho thuộc tài sản lu động của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố
không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nguyên vật liệu có đặc
điểm là bị tiêu hao toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Do vậy việc cung cấp NVL có đầy đủ, kịp thời cả về số lợng
và chất lợng thì việc sản xuất sản phẩm mới đợc nhanh chóng và không bị

gián đoạn, sản phẩm sản xuất ra mới đảm bảo về chất lợng và hình thức đợc

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa kinh tế

nh mong đợi.
Nh chúng ta đã biết trong nền kinh tế thị trờng hiện nay chỉ các doanh
nghiệp kinh doanh thực sự có lãi thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề
quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất là phải nâng cao chất lợng
và hạ giá thành sản xuất. Muốn hạ giá thành sản xuất thì cần giảm mức chi phí
vật liệu một cách hợp lý mà không làm ảnh hởng đến chất lợng của sản phẩm,
từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó ta thấy đợc rằng vật liệu có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó
không chỉ ảnh hởng đến quá trình sản xuất mà còn ảnh hởng không nhỏ tới
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Với hầu hết các doanh nghiệp sản xuất muốn tiến hành sản xuất đợc thì
tất yếu phải có nguyên vật liệu.Vì vậy NVL là yếu tố khách quan không thể
thiếu của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau
nên phạm vi, mức độ, phơng pháp quản lý nguyên vật liệu cũng khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ

sở thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn hóa của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng
hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu ngày càng đợc coi trọng. Tổ chức
tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu
đợc để quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ vật liệu cho
sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao vật
liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, góp phần giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Hạch toán nguyên vật liệu là phải phản ánh kịp thời, chính xác số lợng,
chất lợng và giá thành thực tế vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và
giám sát đợc tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, sử dụng vật liệu. Xác
định và phản ánh chính xác số lợng và giá trị vật liệu tồn kho, kiểm tra việc
chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, tổ chức bảo quản và thực hiện các thủ
tục nhập kho, xuất kho phát hiện kịp thời mức độ, nguyên nhân thừa, thiếu, h
hỏng, mất phẩm chất NVL.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong DN sản
xuất.
1.1.3.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động theo cơ chế thị trờng đều hớng vào
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa kinh tế


doanh. Để đạt đợc mục đích này doanh nghiệp cần phải sử dụng nhiều biện
pháp tổ chức quản lý. Song một trong những biện pháp cơ bản đợc sử dụng
tích cực hơn cả là không ngừng thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán NVL nói riêng. Nh vậy kế toán nguyên vật liệu có một vai trò
quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp nói chung và công tác kế
toán nói riêng. Doanh nghiệp sử dụng công cụ quản lý này là để tránh những
lãng phí, gian lận, sai sót xảy ra trong quá trình sử dụng NVL để từ đó hạ đ ợc
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và bình ổn đợc doanh thu.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại vật t cả về giá trị và hiện vật.
Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá thực tế) của từng loại, từng thứ
vật t nhập, xuất, tồn kho.
Đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý
vật t của doanh nghiệp.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trử và sử dụng
từng loại vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tợng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hóa một lần vào
chi phí kinh doanh trong kỳ. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
vật liệu đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh: mua ngoài, tự sản xuất,
nhận góp vốn liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công ty,
trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
Trong nền kinh tế quốc dân, bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khi tiến

hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là: t liệu lao động, đối tợng
lao động và sức lao động.
Trong các yếu tố đó, vật liệu là đối tợng lao động - một yếu tố cơ bản
không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất, là cơ sở sản xuất cấu thành nên
thực thể của sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh vật liệu chỉ tham gia vào một quá trình sản xuất, nó bị tiêu dùng hoàn
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa kinh tế

toàn và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là tài sản dự trữ
sản xuất thuộc tài sản lu động.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, giá trị vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo
nên giá trị sản phẩm dịch vụ và tỷ trọng của chúng trong đó giá trị sản phẩm
dịch vụ tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Thông thờng đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị
sản phẩm.
Mặt khác trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí về vật liệu thờng
xuyên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nên quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ

sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu bị tiêu dùng
hoàn toàn và thay đổi hình thái vật chất ban đầu hình thành nên thực thể của
sản phẩm hay giá trị nguyên vật liệu bị chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra.
Nói tóm lại nguyên vật liệu giữ một vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2. Phân Loại Nguyên vật liệu
Do doanh nghiệp sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau nên
để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại nguyên
vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp các loại vật t thành các nhóm,
từng loại và từng thứ vật t theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu
quản lý.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu nh theo nguồn hình thành,
theo mục đích sử dụng, theo vai trò, tác dụng Trong thực tế, tiêu thức thông
dụng nhất để phân loại nguyên vật liệu là theo vai trò, tác dụng vật liệu (Theo
nội dung kinh tế). Theo cách này vật liệu đợc phân chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên liệu, vật
liệu chính là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên
thực thể sản phẩm. Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu đợc chuyển vào giá trị
của sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu đợc sử dụng trong sản xuất để làm
tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


7

Khoa kinh tế

quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm Các loại vật liệu này không cấu thành
nên thực thể của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất. phơng
tiện vận tải công tác quản lý Nhiên liệu có thể tồn tại dới dạng thể lỏng, thể
rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật t dùng để thay thế, sữa chữa máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải công cụ, dụng cụ
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật t đợc sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại vật liệu
trên.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc DN chia thành từng nhóm,
từng thứ một cách chi tiết hơn.
1.2.3. Đánh giá Nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Theo quy định chung của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 Hàng tồn
kho hàng tồn kho của doanh nghiệp đợc đánh giá theo giá gốc (giá vốn thực
tế). Đó chính là chi phí thực tế DN bỏ ra để có NVL. Tùy theo DN tính thuế
VAT theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà trong giá thực tế
có thể có thuế VAT(nếu tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp) hay không
có thuế VAT (nếu tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ).
1.2.3.1. Tính giá vật liệu nhập kho.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu
đợc tính theo giá thực tế (giá gốc), tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho

đều đợc phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc xác định tùy theo nguồn nhập
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực
Giá mua
Chi phí
Thuế
Các khoản
tế NVL = ghi trên +
thu
+ nhập khẩu - giảm trừ
nhập kho
hóa đơn
mua
(nếu có)
(nếu có)
Trong đó:
- Giá mua ghi trên hóa đơn của ngời bán là cha tính thuế giá trị gia tăng
nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ. Nếu DN tính thuế theo
phơng pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế giá trị gia tăng.
- Chi phí thu mua: gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi,
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế


8

tiền công tác phí của nhân viên thu mua, các khoản hao hụt trong định mức
- Các khoản giảm trừ gồm: giảm giá hàng mua, chiết khấu thơng mại đợc hởng, hàng mua trả lại.
Thuế nhập
Giá mua tại cửa khẩu
Thuế suất thuế
=
x
khẩu
Việt Nam
nhập khẩu

Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế nguyên vật
=
liệu xuất gia công chế
+ Chi phí có
biến
liên quan
Số lợng vật
Số lợng
Số lợng vật
Số lợng vật t
t tồn kho = vật t tồn
+ t nhập trong tồn cuối kỳ
trong kỳ
đầu kỳ
kỳ


Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho

Giá thục tế
nguyên vật liệu
nhập kho

=

Giá thực tế
nguyên vật liệu
xuất chế biến

+

Chi phí có liên
quan

Trong đó. Chi phí liên quan nh chi phí thuê ngoài chế biến, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ vật liệu đi, vật liệu về.
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần.
Giá thực tế nguyên vật
Giá do các bên tham
Chi phí tiếp nhân
=
+
liệu nhập kho
gia đánh giá
(nếu có)

- Đối với nguyên vật liệu do nhà nớc cấp hoặc cấp trên cấp hoặc đợc
tặng.
Giá thi trờng tơng đơng
Giá thực tế nguyên
Chi phí tiếp
= (Hoặc giá nguyên vật liệu ghi +
vật liệu nhập kho
nhận (nếu có)
trên biên bản giao nhận hàng)
- Đối với phế liệu thu hồi:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho = Giá ớc tính.
Trong thực tế, việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hằng ngày theo
giá thực tế hết sức khó khăn, phức tạp. vì thế, để đơn giản hóa cho công tác
hạch toán hằng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt
giá trị. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng hoặc
một giá ổn định trong thời kỳ hạch toán. Sau đó, vào cuối kỳ kế toán tính ra
giá thực tế của nguyên vật liệu, rồi điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
1.3.2.2. Cách tính giá vật liệu xuất kho
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

9

Vật liệu trong doanh nghiệp đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn

khác nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn
giống nhau. Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định đợc
Trị giá thực tế xuất kho cho từng đối tợng sử dụng theo phơng pháp tính giá
thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính theo một trong các phơng pháp
sau:
- Giá đơn vị bình quân:
+ Giá đơn vị bình quân gia quyền( bình quân cả kỳ dự trử).
Trị giá nguyên vật liệu
thực tế xuất kho

=

Số lợng nguyên vật
liệu xuất kho

x

Đơn giá xuất kho
bình quân

Trong đó:
Trị giá thực tế vật
Trị giá thực tế vật
+
Đơn giá xuất kho bình quân
liệu tồn đầu kỳ
liệu nhập trong kỳ
= Số
lợng

vật
liệu
Số lợng vật liệu
gia quyền
+
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản dễ làm.
Nhợc điểm: Tính chính xác không cao do việc thực hiện vào cuối tháng
nên ảnh hởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán.
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn):Theo phơng pháp này, đơn giá vật liệu xuất dùng đợc tính lại sau mỗi lần
nhập.
Trị giá thực tế vật
Đơn giá bình quân sau mỗi
tồn kho sau mỗi lần nhập
= Sốliệu
lợng
vật liệu tồn kho sau mỗi
lần nhập
lần nhập
Phơng pháp này có u điểm : Đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời của thông tin
kế toán.
Nhợc điểm: Tốn nhiều thời gian và công sức tính toán.
- Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này thì số hàng nào nhập trớc thì sẽ đợc xuất trớc,
xuất hết số hàng nhập trớc rồi mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế. Giá
trị thực tế của số hàng mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
-Phơng pháp nhập sau- xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc, tức là phơng pháp này thì đơn giá hàng nào nhập vào sau sẽ đợc xuất trớc . Giá thực tế


Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa kinh tế

của vật liệu xuất dùng sẽ đợc tính theo giá của vật liệu nhập kho sau cùng.
- Phơng pháp thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế
vật liệu nhập kho của từng lần xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn giá
nào thì xuất kho theo đơn giá đó. Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các
loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật t đặc trng.
+ Ưu điểm: Xác định đợc ngay giá trị vật liệu khi xuất kho, nhng đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi chặt chẽ từng lô vật liệu xuất, nhập kho.
+ Nhợc điểm: Phơng pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp
sử dụng nhiều loại NVL có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho.
- Phơng pháp giá hạch toán:
+ Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp tự quy định và đợc sử dụng thống nhất
trong thời gian dài tại doanh nghiệp.
+ Giá hạch toán không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng
hợp vật liệu.
+ Hàng ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu
nhập xuất kho. Cuối kỳ kế toán tính ra giá trị thực tế của vật liệu xuất kho
thông qua hệ số chênh lệch ( hệ số giá) theo công thức sau:
Trị giá thực tế VL còn đầu kỳ + trị giá thực tế VL nhập trong kỳ

H =
Trị giá hạch toán VL tồn đầu kỳ + trị giá hạch toán VL nhập trong kỳ

Sau đó tính giá trị của vật t xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá thực tế
Trị giá hạch
Hệ số giữa giá thực tế và giá
của VL xuất
= toán VL xuất x
hạch toán của VL luân
trong kỳ
trong kỳ
chuyển trong kỳ
Nh vậy, mỗi phơng pháp tính giá xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội
dung, nhợc điểm và những điều kiện phù hợp nhất định. Do vậy doanh nghiệp
cần căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ
kế toán của các cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một trong những phơng
pháp kế toán phù hợp.
1.3. Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL trong DNSX
1.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng:
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật t để xác
định các chứng từ kế toán cần sử dụng ở doanh nghiệp. Thông thờng các DN
thờng sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho- Mẫu 01- VT

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa kinh tế

- Phiếu xuất kho- Mẫu 02- VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật t- Mẫu 03- VT
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ- Mẫu 04- VT
- Biên bản kiểm kê vật t- Mẫu 05- VT
- Bảng kê mua hàng- Mẫu 06- VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu- Mẫu 07- VT
Tùy từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà doanh nghiệp sẽ sử dụng loại
chứng từ nào cho thật phù hợp.
1.3.1.2. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là một công việc có khối lợng lớn, nó đòi hỏi
phản ánh tình hình biến động vật liệu cả về số lợng và giá trị theo từng thứ vật
liệu và theo từng kho. Vậy nên vật liệu trong doanh nghiệp phải đợc hạch toán
chi tiết theo từng ngời chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại,
từng thứ vật liệu.
Tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp cần kết hợp
chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép
trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cờng công tác kiểm tra, giám
sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng hạch toán chi tiết vật t theo một
trong ba phơng pháp chủ yếu, đó là phơng pháp mở thẻ song song, phơng pháp
sổ số d, phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
a. Phơng pháp ghi thẻ song song:
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp này thờng đợc áp dụng

trong các doanh nghiệp sử dụng ít chủng loại vật liệu, khối lợng nhập xuất vật
liệu ít, không thờng xuyên. Nội dung của phơng pháp này nh sau:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại vật liệu. Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập,
xuất kho NVL thì thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi
tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ vào thẻ kho. Cuối
ngày tính vào số tồn kho để ghi vào cột Tồn số còn lại trên thẻ kho.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi
chép tình hình nhập xuất tồn cho từng thứ vật liệu theo hai chỉ tiêu là số lợng
và giá trị. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu giữa
sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho (về mặt số lợng), đối chiếu số liệu
dòng Tổng cộng trên bảng kê nhập, xuất, tồn với sổ kế toán tổng hợp, đối
chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa kinh tế

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phơng pháp thẻ song song
Thẻ kho

Chứng từ nhập


Chứng từ xuất
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
vật liệu

Ghi chú:

Bảng kê tổng

: Ghi hàng ngày
hợp N-X-T
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

b. Phơng pháp sổ số d:
Theo phơng pháp này, việc ghi chép của thủ kho giống nh phơng pháp
thẻ song song. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào số lợng tồn kho của từng mặt
hàng trên thẻ kho để ghi vào sổ số d rồi chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d do
kế toán mở cho từng kho, dùng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao cho thủ kho
ghi một lần.
ở phòng kế toán, hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, kế toán ghi vào
bảng kê nhập xuất tồn của từng kho theo chỉ tiêu giá trị
Cuối tháng căn cứ vào đơn giá để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Đối
chiếu số liệu ở cột số tiền trên sổ số d với số liệu ở cột tồn cuối kỳ trên bảng
kê nhập- xuất- tồn để có cơ sở đối chiếu
Thẻ với
khokế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp Sổ số d
Chứng từ nhập


Bảng kê nhập

Chứng từ xuất

Sổ số d

Bảng luỹ kế nhập
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
Bảng kê tổng
hợp N-X-T
đối chiếu

Bảng kê xuất

Bảng luỹ kế xuất
Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa kinh tế

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
c. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phơng pháp này đợc định hình trên cơ sở cải tiến một bớc phơng pháp thẻ
song song, có nội dung nh sau:
- ở kho: Việc ghi chép của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ kho
giống nh phơng pháp thẻ song song
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng vật liệu thuộc từng kho. Sổ này đợc mở
cho cả năm và ghi vào cuối mỗi tháng, theo dõi cả chỉ tiêu số lợng và thành
tiền, mỗi thứ vật liệu đợc ghi một dòng trên sổ. Đồng thời kế toán còn lập
bảng kê nhập, bảng kê xuất để thuận lợi cho việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển
cuối tháng. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực
hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và sổ kế toán tài
chính liên quan.
Phơng pháp này tuy đã giảm bớt đợc khối lợng ghi chép so với phơng pháp thẻ
song song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng nhng vẫn không khắc phục đợc
việc ghi trùng lắp về chỉ tiêu số lợng giữa phòng kế toán và kho, việc kiểm tra
đối chiếu vấn dồn vào cuối tháng, hạn chế chức năng kiểm tra thờng xuyên,
liên tục.
Vì vậy, phơng pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp không nhiều nghiệp
vụ nhập, xuất, không bố trí riêng nhân viên
kế toán chi tiết vật liệu.
Thẻ kho
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập

Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển


Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1
Sổ kế toán
tổng hợp

Chuyên đề tốt nghiệp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp Hµ Néi

Phan ThÞ Thu HiÒn. Líp: KT06- Kho¸ 1

14

Khoa kinh tÕ

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa kinh tế

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu

1.3.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
a. Đặc điểm của phơng pháp
Theo phơng pháp này kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thờng
xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập xuất kho vật t trên tài khoản hàng tồn
kho.Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng
từ xuất kho sau khi đã đợc tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi
vào các tài khoản và sổ kế toán.
- Ưu điểm: Theo phơng pháp này thì kế toán có thể xác định đợc giá trị
thực tế của vật liệu tồn kho trên các tài khoản và sổ kế toán tại bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ.
- Nhợc điểm: Ghi chép nhiều sổ sách, mất nhiều thời gian để ghi sổ
sách và cũng khá phức tạp.
b. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật t, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
* TK 152- Nguyên liệu vật liệu: dùng để theo dõi giá thực tế của
toàn bộ NVL hiện có, tình hình biến động của NVL qua kho DN, có thể mở
chi tiết cho từng loại, từng nhóm, từng thứ tùy theo yêu cầu quản lý và phơng tiện thanh toán.
Kết cấu TK này nh sau:
+) Bên Nợ: - Trị giá thực tế của vật liệu nhập trong kỳ.
- Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại NVL.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
+) Bên có: - Trị giá thực tế của vật liệu xuất dùng.
- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại vật liệu.
- Số tiền đợc giảm giá vật liệu khi mua.
- Trị giá vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
+) Số d Nợ: Phản ánh giá thực tế của NVL tồn kho.
TK 151- Hàng mua đang đi đờng: Phản ánh trị giá vật t, hàng hóa mà DN
đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa kinh tế

hữu của DN nhng cuối tháng hàng vẫn cha về nhập kho và tình hình hàng mua
đang đi đờng kỳ trớc, kỳ này đã về nhập kho.
Kết cấu TK này nh sau:
+) Bên Nợ: Phản ánh trị giá vật liệu, hàng hóa đang đi đờng .
+) Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đờng kỳ trớc kỳ này về nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hay giao thẳng cho khách hàng.
+) D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng cha về nhập kho của đơn vị.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản nh:
TK 331, TK 141, TK 133, TK 111
c. Phơng pháp hạch toán:
* Kế toán tổng hợp vật liệu đối với DN áp dụng tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ:
(+) Kế toán tổng hợp tăng NVL:
- Tăng do mua ngoài:
+ Trờng hợp vật liệu và hóa đơn cùng về: Kế toán đơn vị căn cứ vào hóa
đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua cha thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán

. Trờng hợp vật t mua ngoài dùng để sản SXKD hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự an:
Nợ TK152(chi tiết): Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
+ Trờng hợp NVL đã về nhng hóa đơn cha về:
. Khi NVL về vẫn tiến hành làm thủ tục nhập kho bình thờng sau đó lu
phiếu nhập kho vào hồ sơ Hàng cha có hóa đơn và cha ghi sổ.
. Nếu trong tháng hóa đơn về thì ghi sổ:
Nợ TK 152(chi tiết): Giá mua cha có thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
. Nếu cuối tháng hóa đơn vẫn cha về thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho ghi sổ theo giá tạm tính.
Nợ TK 152(chi tiết). Giá tạm tính
Có TK 331. Giá tạm tính
. Sang tháng sau khi hóa đơn về thì tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa kinh tế

bằng các cách sau:
Cách 1: Xóa bút toán đã ghi theo giá tạm tính tháng trớc bằng cách ghi
âm bút toán đó. Đồng thời căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho để

ghi bút toán giống nh trờng hợp NVL và hóa đơn cùng về.
Cách 2: ghi phần chênh lệch giữa giá tạm tính và giá thực tế:
(-) Nếu giá thực tế lớn hơn giá tạm tính thì ghi bổ sung:
Nợ TK152(chi tiết): phần bổ sung
Nợ TK 133: tiền thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331: phần phải trả bổ sung.
(-) Nếu giá thực tế nhỏ hơn giá tạm tính thì dùng cách ghi âm để điều
chỉnh giá:
Nợ TK 152(chi tiết): Ghi số âm
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT đợc khấu trừ ghi số âm
Có TK 331: Ghi số âm
+ Trờng hợp NVL đã về nhng hóa đơn cha về:
. Khi nhận đợc hóa đơn kế toán cha ghi sổ ngay mà lu vào hồ sơ Hàng
đang đi đờng.
. Nếu đến cuối tháng NVL vẫn cha về nhng DN đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá mua cha thuế
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
. Sang tháng sau khi NVL về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152(chi tiết): NVL nhập kho
C ó TK 151: giá mua cha có thuế của NVL
- Trờng hợp nhập khẩu NVL:
Đối với NVL nhập khẩu, DN phải tính thuế nhập khẩu theo giá mua tại
cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế nhập khẩu phải nộp cho ngân sách nhà nớc.
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá CIF + thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331: Giá CIF
Có TK 333(3): Thuế nhập khẩu
+ Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp (nếu có)

Nợ TK 152.
Có TK 3332. Thuế TTĐB
+ Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa kinh tế

. Nếu vật liệu mua về đợc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì thuế GTGT của vật
liệu đợc khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331(2): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
. Nếu vật liệu nhập về đợc dùng vào hoạt động SXKD hay dịch vụ tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì toàn bộ số thuế GTGT phải nộp đợc
tính vào giá thực tế nhập kho của vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có Tk 333 (12) Thuế GTGT phải nộp
. Phản ánh số thuế DN nộp cho nhà nớc, kế toán ghi:
Nợ TK 333.
TK 3331: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
TK 3332: Thuế TTĐB.
TK 3333: Thuế nhập khẩu.
Có TK 111,112.

- Các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua vật t đợc tính vào giá
vật t, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Chi phí mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
- Tăng do nhập kho vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến,
kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 154(chi tiết): Chi phí SXKD dở dang
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp phát, quyên tặng kế toán
ghi
Nợ TK 152: Nguyên liêu, vật liệu
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tăng do đợc biếu tặng, viện trợ
Nợ TK 152: Nguyên liêu, vật liệu
Có TK 711. Thu nhập khác
- Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa kinh tế

Có Tk 128: Đầu t ngắn hạn

Có TK 222: Góp vốn liên doanh
- Tăng do phát hiện thừa thiếu trong kiểm kê, kế toán phản ánh:
Nợ TK152: Giá trị cha có thuế GTGT
Có TK 338(1): Tài sản thừa chờ xử lý
- Tăng do đánh giá lại hoặc thu hồi vật liệu thừa do đã xuất dùng không
hết, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 642: Chi phí quản lỹ doanh nghiệp
(+) Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
- Xuất vật t ra sử dụng cho SXKD, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo SP
Nợ TK 627: Dùng cho phục vụ quản lý ở các phân xởng
Nợ TK641: Dùng cho nhu cầu bán hàng
Nợ TK642: Dùng cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Dùng cho xây dựng cơ bản
Có TK 152(chi tiết): Theo giá thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu để tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ
vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 154(chi tiết liên quan): Giá thực tế xuất kho
Có Tk 152: Giá thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh ngắn hạn với đơn vị khác:
+ Trờng hợp giá đợc công nhận > giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128: giá đợc công nhận
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có Tk 711: Phần chênh lệch lãi
+ Trờng hợp giá đợc công nhận < giá thực tế xuất kho

Nợ TK 128: Giá đợc công nhận
Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
- Xuất kho NVL để góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa kinh tế

+ Giá trị đợc công nhận > giá thực tế xuất kho
Nợ TK 222: Giá trị đợc công nhận
Có TK 152: Giá thực tế xuất kho
Có TK 711: Phần chênh lệch tơng ứng với tỷ lệ vốn của các bên
khác trong liên doanh
Có TK 338(7): Phần chênh lệch tơng ứng với tỷ lệ góp vốn của
đơn vị trong liên doanh
+ Giá trị đợc công nhận < giá thực tế xuất kho:
Nợ TK 222: Giá trị đợc công nhận
Nợ TK 811: Phần chênh lệch lỗ
Có TK152: Giá trị thực tế xuất kho
- Xuất kho vật liệu để bán trực tiếp, để gửi bán hay cho vay mợn tạm thời:
Căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Nếu xuất bán ngay
Nợ TK 157: Nếu xuất gửi bán

Nợ TK 138(8): Nếu cho vay tạm thời
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho
- Vật liệu giảm do mất mát, thiếu hụt, cha xác định đợc nguyên nhân
chờ xử lý
Nợ TK 138(1): Tài sản chờ xử lý
Có TK 152: Nguyên liệu vật liệu
- Phản ánh khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá, trả lại hàng đã mua:
Nợ TK 331: Trừ vào số nợ phải trả.
Nợ TK 111, 112:Nhận lại bằng tiền
Có TK 152: Giá cha thuế
Có TK 133: Giảm tiền thuế
- Vật liệu giảm do đánh giá lại, căn cứ vào số chênh lệch giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 412: Số chêch lệch giảm
Có TK 152: Số chênh lệch giảm
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
a. Đặc điểm của phơng pháp
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi thờng xuyên, liên tục tình
hình nhập, xuất kho vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản
hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị thực tế của vật t tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ.
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa kinh tế


Việc nhập xuất vật t hàng ngày đợc phản ánh ở TK 611- Mua hàng. Việc xác
định giá trị thực tế của vật t xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho
mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính về số lợng vật t xuất kho trong
kỳ theo công thức sau:
Số lợng vật t
Số lợng vật
Số lợng vật t
Số lợng vật
xuất kho trong =
+
t tồn đâù kỳ
nhập trong kỳ
t tồn cuối kỳ
kỳ
Sau đó căn cứ vào phơng pháp tính giá mà doanh nghiệp áp dụng tính đợc giá thực tế vật t xuất kho trong kỳ:
Giá trị vật t
Giá trị vật t
Giá trị vật t
Giá trị vật t
xuất kho trong =
+
tồn đâù kỳ
nhập trong kỳ
tồn cuối kỳ
kỳ
b. Tài khoản sử dụng:
* TK 611- Mua hàng:
Kết cấu cơ bản của TK 611 nh sau:
+ Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế vật t tồn kho đầu kỳ.

- Trị giá thực tế của vật t nhập trong kỳ.
+ Bên Có: - Kết chuyển trị giá thực tế vật t tồn cuối kỳ
- Trị giá thực tế vật t xuất trong kỳ cho các mục đích khác nhau.
TK 611- Mua hàng không có số d cuối kỳ và gồm hai tài khoản cấp 2:
- TK 611(1)- Mua nguyên liệu, vật liệu
- TK 611(2)- Mua hàng hóa
* TK 151- Hàng đang đi đờng, TK 152- Nguyên liệu, vật liệu:
Kết cấu của hai Tk này nh sau:
+ Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng, vật liệu tồn cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế của hàng đang đi đờng, vật liệu tồn
đầu kỳ
+ D Nợ: Giá trị thực tế của vật liệu, hàng đang đi đờng cuối kỳ.
* Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác nh: TK 111, TK 112. Tk
331, TK133
c. Phơng pháp hạch toán:
* Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ:
(+) Đầu kỳ, kết chuyển số tồn đầu kỳ của NVL tồn kho và hàng đang đi
đờng kỳ trớc, kế toán ghi:
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa kinh tế


Nợ TK 611(1): Mua NVL
Có TK 152 NVL tồn
Có TK 151: Hàng đang đi đờng kỳ trớc
(+) Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho vật t mua vào dùng cho
SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 611(1): Giá mua cha có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu:
Nợ TK 611: Giá mua chi phí cha có thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thanh toán
- Thuế nhập khẩu(trong trờng hợp DN nhập khẩu NVL), kế toán ghi:
Nợ TK 611(1): Mua NVL
Có Tk 333(3): Thuế nhập khẩu
+ Phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu đợc khấu trừ:
Nợ TK133: Thuế đợc khấu trừ
Có TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhập kho NVL do các nguyên nhân khác:
Nợ TK611(1): Mua NVL
Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: Đợc viện trợ, biếu tặng vật t
Có Tk 128, 222: Thu hồi các khoản đầu t tài chính ngắn hạn, vốn
góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Phản ánh khoản giảm giá chiết khấu thơng mại đợc hởng:
Nợ TK 111, 112, 331: Nhận bằng tiền, trừ vào nợ
Có TK 611(1): Giá trị NVL cha có thuế GTGt
Có TK 133: Thuế GTGT đợc giảm trừ đi
(+) Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, kế toán xác định giá
thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ và kết chuyển giá trị thực tế vật liệu,

hàng đang đi đờng cuối kỳ, sau đó kết chuyển giá trị NVL xuất trong kỳ:
- Khi kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị hàng đi đờng
Nợ TK 152: Giá vật liệu tồn kho
Có TK 611(1): Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa kinh tế

23

- Khi kết chuyển số vật liệu để sử dụng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Xuất dùng cho sản xuất
Nợ TK 632: Xuất bán
Có TK 611(1): Giá trị xuất sử dụng
Đối với DN áp dụng tính thuế theo phơng pháp trực tiếp:
Trong trờng hợp này, hạch toán vật liệu thu mua là theo giá đã có thuế
GTGT. Do vậy không sử dụng tài khoản 133 để hạch toán, doanh nghiệp chỉ
cần dùng hóa đơn mua bán thông thờng có một dòng ghi tổng giá trị thanh
toán.
Các nghiệp vụ kết chuyển giá trị tồn cuối kỳ trớc, giá thực tế vật liệu
tồn cuối kỳ, xuất sử dụng trong kỳ, nhập kho NVL do một số nguyên nhân nh
nhận vốn góp liên doanh đợc định khoản tơng tự nh theo phơng pháp khấu trừ
thuế GTGT. Các nghiệp vụ còn lại đợc định khoản nh sau:
(+) Trong kỳ mua nguyên vật liệu, căn cứ vào hóa đơn kế toán ghi:

Nợ TK 611(1): Giá mua có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 141, 331, 311
(+) Chi phí thu mua NVL, căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 611: Giá đã có thuế
Có TK 111, 112, 331
(+) Giá trị hàng mua trả lại, khoản đợc giảm giá do không đúng hợp đồng:
Nợ KT 111, 112: Thu lại bằng tiền
Nợ TK 138(8): Cha thu đợc ngay
Nợ TK 331: Trừ vào nợ
Có TK 611(1): Mua NVL
(+) Trờng hợp nhập khẩu NVL thì thuế GTGT hàng nhập khẩu cũng đợc
tính vào giá trị của NVL:
Nợ TK 611(1): Mua NVL
Có TK 333(12): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
1.3.3. Kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật t, dự phòng giảm giá vật liệu
1.3.3.1. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá
lại vật liệu
a. Kế toán kiểm kê vật liệu
* Khái niệm kiểm kê vật liệu
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật liệu. Thông qua
kiểm kê, doanh nghiệp nắm đợc hiện trạng của vật liệu cả về số lợng và chất l-

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24


Khoa kinh tế

ợng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tợng tham ô, lãng phí và có biện pháp
quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật liệu của doanh nghiệp.
Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn
doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị: Kiểm kê định kỳ hay bất thờng
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy
đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng kiểm kê hay ban kiểm kê, khi
kiểm kê phải cân, đong, đo, đếm cụ thể đối với từng loại vật liệu và phải lập
biên bản kiểm kê theo quy định, xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế
toán với số thực kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch.
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến kiểm kê vật liệu:
(+) Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
- Nếu thừa vật liệu cha rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152: NVL
Có TK 338(1): Phải trả, phải nộp khác
- Nếu thiếu vật t cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152: Nguyên liệu vật liệu
- Nếu phát hiện thiếu vật t, ngời chịu trách nhiệm phải bồi thờng, kế
toán ghi:
Nợ TK 138(8): Phải thu khác
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
(+) Xử lý kết quả kiểm kê:
Việc xử lý kết quả kiểm kê phải do hội đồng xử lý tài sản của doanh
nghiệp thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích nguyên nhân cụ thể
để có kết luận khách quan. Căn cứ quyết định của hội đồng xử lý tài sản để
ghi sổ kế toán.
- Vật liệu thừa, kế toán ghi:

Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Nếu ngời chịu trách nhiệm về vật t phải bồi thờng, kế toán ghi:
Nợ TK 138(8): Phải thu khác
Nợ TK 334: Nếu trừ vào lơng
Có TK 138(1): Tài sản chờ xử lý
- Nếu vật t hao hụt tính vào chi phí, kế toán ghi:

Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa kinh tế

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 138(1): Tài sản thiếu chờ xử lý
b. Kế toán đánh giá lại vật liệu
* Khái niệm vế đánh giá vật liệu:
Đánh giá lại vật liệu nhằm xác định giá trị hợp lý của NVL tại thời
điểm đánh giá lại. việc đánh giá lại NVL thờng đợc thực hiện khi có quyết
định của nhà nớc, Khi đem góp vốn liên doanh, khi chia tách, hợp nhất, sát
nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, hoặc mua, bán, khoán cho thuê
doanh nghiệp, khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp. Khi đánh giá lại NVL
phải lập hội đồng đánh giá hoặc ban đánh giá, sau khi đánh giá lại phải lập
biên bản đánh giá lại NVL, chênh lệch đánh giá lại giá trị ghi trên sổ kế toán

đợc phản ánh vào tài khoản 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến đánh giá lại NVL
(+) Căn cứ vào biên bản đánh giá lại NVL ghi:
- Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Nếu giá đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi sổ kế toán, phần chênh lệch do
đánh giá lại, kế toán ghi:
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152: NVL
(+) Xử lý các khoản tăng giảm do đánh giá lại NVL
- Nếu chênh lệch tăng đợc ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Nếu chênh lệch giảm, ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1.3.3.2. Kế toán dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho
a. Khái niệm, nguyên tắc lập dự phòng giảm giá vật liệu tồn kho
- Dự phòng giảm giá vật t tồn kho là việc ớc tính một khoản tiền tính
vào chi phí (giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ kế toán khi giá trị
thuần có thể thực hiện đợc của vật t tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng
vật t đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của vật t tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện đợc.
Phan Thị Thu Hiền. Lớp: KT06- Khoá 1

Chuyên đề tốt nghiệp



×