Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty CP Giầy Thể Thao Động Lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.17 KB, 91 trang )

Trờng Đại Học Công Nghiệp HN

1

Khoa Kinh Tế

Lời mở đầu
Nớc ta nói riêng và các nớc nói chung đều đang trong xu thế hội nhập quốc tế .Đặc
biệt sau sự kiện nớc ta gia nhập WTO (7/11/2006)trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức này đó vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với nền kinh tế nớc ta. Đối với các
doanh nghiệp trong nớc không những có sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp
trong nớc mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài .Trong điều kiện kinh
tế hiện nay tất cả các thành phần kinh tế đều bình đẳng có điều kiện cùng nhau phát
triển.Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có những chiến lợc, chiến thuật kinh doanh hợp lý.
Mỗi doanh nghiệp luôn tìm cách phấn đấu sao cho lợng sản phẩm cao nhất, giá thành hạ
nhất và thu lợi nhuận tối đa .Trớc những thực tế đó công tác hạch toán kế toán đợc coi là
khâu quan trọng hàng đầu trong toàn bộ hoạt động và công việc đầu tiên là phải tiết kiệm,
sử dụng hơp lý ngay từ khâu đầu tiên đó là nguyên vật liệu (NVL).NVL là cơ sở chủ yếu
để hình thành nên sản phẩm mới, nên chất lợng sản phẩm sẽ phụ thuộc chủ yếu vào NVL.
Đồng thời NVL chiêm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm nên nó đợc chú trọng đầu tiên,
tiết kiệm, để hạ gía thành sản phẩm. Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực chuyên sản
xuất hàng thể thao, sản phẩm tạo ra là giầy thể thao, quần áo thể thao các loại .Công ty
sử dụng rất nhiều NVL, do đó công ty cần phải quản lý NVL một cách chặt chẽ từ khâu
thu mua, bảo quản đến sử dụng NVL phụ thuộc rất nhiều vào khâu quản lý. Chính vì vậy
mà công tác hạch toán kế toán NVL đợc coi là vị trí trọng tâm, nó góp phần vào nhiêm vụ
hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian tực tập tại Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực, cũng nh việc nhận thấy
tầm quan trọng của kế toán NVL em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công Ty CP Giầy Thể Thao Động Lực mục đích nhằm củng cố,
nâng cao kiến thức đã học và nắm vững đợc thực tế kế toán tài chính. Do kiến thức và
nhận thức của em còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót.


Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến để chuyên đề của em đợc hoàn thiện.
Chuyên đề này đợc sự giúp đỡ hớng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Phạm Thị Hồng Diệp
cùng các cán bộ quản lý Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực.
Nội dung chuyên đề của em bao gồm 3 chơng sau:
Chơng 1: Lí luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Giầy Thể Thao Động Lực.

Ngô Thị Nh Hoa KT 06 K1

Chuyên đề tôt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp HN

2

Khoa Kinh Tế

Chơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tạị Công ty
CP Giầy Thể Thao Động Lực.

Chơng i: lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1: Vị trí của nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sản xuất
Có thể nói, nguyên vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đối với những doanh nghiệp sản xuất. Do vậy vật liệu không chỉ quyết định
đến số lợng sản phẩm mà còn ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm đợc tạo ra.

Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra
mới đạt yêu cầu, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Nh vậy, vật
liệu có giá trị hết sức quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện đợc nếu
thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong doanh

Ngô Thị Nh Hoa KT 06 K1

Chuyên đề tôt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp HN

3

Khoa Kinh Tế

nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể của đối tợng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí nguyên
vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Nó không chỉ làm đầu
vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận của hàng tồn kho đợc theo dõi bảo
quản và lập dự phòng khi cần thiết.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Do vật liệu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên công tác
kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải đợc thực hiện một cách toàn diện để
tạo điều kiện quản lý tốt vật liệu, thúc đẩy cung cấp đầy đủ kịp thời những vật liệu cần
cho sản xuất. Dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa hiện tợng mất mát và
lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật liệu và công tác

tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán vật liệu có
chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm đợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ
và sử dụng vật liệu. Từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính
chính xác kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ thuận lợi hơn cho công việc hạch
toán giá thành của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm
của vật liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình
cung cấp vật liệu trên các mặt: Số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung
cấp.
- Đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống
nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối t ợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu. Phát hiện kịp thời
những vật liệu sử dụng sai mục đích, lãng phí.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán. Sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
- Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp thời
các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp giải phóng thu hồi
vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.

Ngô Thị Nh Hoa KT 06 K1

Chuyên đề tôt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp HN

4


Khoa Kinh Tế

- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình
thanh toán với ngời bán, nhà cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sử
dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu
có liên quan.
1.1.4 Sự cần thiết của kế toán nguyên vật liệu.
Hạch toán nói chung là công cụ để quản lý kinh tế thì hạch toán nguyên vật liệu là
công cụ đắc lực phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu.việc quản lý nguyên vật
liệu là vô cùng cần thiết đòi hỏi kế toán phải đa ra các thông tin chính xác, kịp thời. Việc
tổ chức kế toán vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý
Nguyên vật liệu, làm cho tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu đợc hợp lý, dẫn đến
giảm chi phí và hạ thấp giá thành của sản phẩm.
1.2 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Khái niệm:
Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hóa. Trong các doanh
nghiệp, vật liệu đợc sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
- c im
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu đợc coi là đối tợng lao động chủ
yếu đợc tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc điểm chủ
yếu sau:
+ Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thờng không giữ
lại hình thái vật chất ban đầu.
+ Giá trị của nguyên vật liệu sản xuất cũng đợc chuyển toàn bộ vào giá trị sản
phẩm
+ Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí

sản xuất. Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp thờng xuyên tiến hành thu mua, dự
trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lợng, chủng loại, chất lợng và giá trị.
+ Ngoài ra giá trị nguyên vật liệu dự trữ thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản
lu động của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại nguyên vật liệu.

Ngô Thị Nh Hoa KT 06 K1

Chuyên đề tôt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp HN

5

Khoa Kinh Tế

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nhiều thứ
khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hóa khác nhau và biến động liên
tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo nội dung kinh tế và chức
năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu có sự phân chia
thành các loại khác nhau:
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì đợc chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mới.
+ Vật liệu phụ: là đối tợng lao động nhng nó không phải là cơ sở vật chất chủ yếu
hình thành nên thực thể sản phẩm mà nó làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng
chất lợng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất bảo quản. Bao
gồm nh: chỉ may, cúc áo, thuốc nhuộm..
+ Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất kinh doanh

nh: xăng, dầu, hơi đốt, than củi.
+ Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng, máy móc thiết bị phục
vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận chi tiết trong máy: vòng bi, săm lốp,
đèn pha.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị, phơng tiện lắp ráp vào các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất nh: sắt thép, vỏ bao
xi măng và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản.
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu đợc chia thành:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu tự sản xuất
+ Vật liệu có từ nguồn khác (đợc cấp, nhận vốn góp)
Tuy nhiờn vic phõn loi vt liu nh trờn vn mang tớnh tng quỏt m cha i vo
tng loi, tng th vt liu c th phc v cho vic qun lý cht ch v thng nht
trong ton doanh nghip. phc v tt cho yờu cu qun lý cht ch v thng nht cỏc

Ngô Thị Nh Hoa KT 06 K1

Chuyên đề tôt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp HN

6

Khoa Kinh Tế

loi vt liu cỏc b phn khỏc nhau, c bit l phc v cho yờu cu x lý thụng tin
trờn mỏy vi tớnh thỡ vic lp bng (s) danh im vt liu l ht sc cn thit. Trờn c s

phõn loi vt liu theo cụng dng nh trờn, tin hnh xỏc lp danh im theo loi, nhúm,
th vt liu. Cn phi quy nh thng nht tờn gi, ký hiu, mó hiu, quy cỏch, n v
tớnh v giỏ hch toỏn ca tng th vt liu.
Vớ d: TK 1521 dựng ch vt liu chớnh
TK 152101 dựng ch vt liu chớnh thuc nhúm A
TK 1520101 dựng ch vt liu chớnh A1 thuc nhúm A
1.2.3 Đánh giá nguyên vật liệu
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy
định vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất kho
đều đợc phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.

1.2.3.1. Tớnh giỏ nguyờn vt liu nhp kho.
Giỏ gc ghi s vt liu trong cỏc trng hp c th c tớnh nh sau:
Vi cỏc vt liu mua ngoi: giỏ thc t (giỏ gc) ghi s gm tr giỏ mua ngoi ca
vt liu thu mua [l giỏ mua ghi trờn hoỏ n ca ngi bỏn ó tr(-) cỏc khon chit
khu thng mi v gim giỏ hng mua c hng, cng (+) cỏc loi thu khụng c
hon li (nu cú) v cỏc chi phớ thu mua thc t (chi phớ vn chuyn, bc d; chi phớ bao
bỡ; chi phớ ca b phn thu mua c lp; chi phớ thuờ kho, thuờ bói; tin pht lu kho, lu
hng, lu bói)].
Nh vy, trong giỏ thc t ca vt liu trong doanh nghip tớnh thu theo phng
phỏp khu tr khụng bao gm thu GTGT u vo c khu tr m bao gm cỏc khon
thu khụng c hon li nh thu nhp khu, thu tiờu th c bit (nu cú).

Ngô Thị Nh Hoa KT 06 K1

Chuyên đề tôt nghiệp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN


7

Khoa Kinh TÕ

Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh nghiệp
sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế) của
vật liệu sản xuất ra.
Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm giá
thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế biến, (tiền
thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức…).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn: giá thực
tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên hoá đơn
GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh
nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được hay
giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường
tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.2.3.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc
điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất
quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo công
thức:
Giá thực tế từng loại
xuất kho

=


Số lượng từng loại
xuất kho

*

Giá đơn vị bình
quân

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

8

Khoa Kinh TÕ

Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách 1: Giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự

=

Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong


trữ

kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công
việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Cách 2: Giá đơn vị
bình quân cuối kỳ
trước

=

Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)

Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của từng
loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không
tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá cũng như giá thành sản
phẩm trong kỳ.
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập

Cách 3: Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập

=

Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập


Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược
điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương
pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

9

Khoa Kinh TÕ

 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách
khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ được dùng
làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị của vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất
trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
 Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất

kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy. Do vậy, phương pháp
này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh
và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có
tính tách biệt và nhận diện được.
 Phương pháp giá thực tế hạch toán:
Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ việc
ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế của vật
liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch
toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế từng loại xuất

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

=

Giá hạch toán

*

Hệ số giá từng loại

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trờng Đại Học Công Nghiệp HN

kho (hoc tn kho cui k)


10

Khoa Kinh Tế

tng loi xut kho

H s giỏ cú th tớnh cho tng loi, tng nhúm hoc tng th vt liu ch yu tu
thuc vo yờu cu v trỡnh qun lý. V thc cht, vic s dng giỏ hch toỏn ghi s
cỏc loi hng tn kho núi chung chớnh l mt th thut ca k toỏn nhm phn ỏnh kp
thi tỡnh hỡnh bin ng hin cú ca tng loi hng tn kho. Giỏ tr tng loi hng tn
kho tớnh theo phng phỏp giỏ hch toỏn ỳng bng giỏ tr tng loi hng tn kho tng,
gim hin cú tớnh theo phng phỏp giỏ n v bỡnh quõn c k d tr.
1.3 Những vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu:
1.3.1.1 Chứng từ sử dụng:
-Phiu nhp kho vt t

( MS 01 - VT )

-Biờn bn kim nghim vt t, cụng c sn phm hng hoỏ ( MS 03 VT )
-Phiu bỏo vt t cũn li cui k

( MS 04 VT )

-Biờn bn kim kờ vt t, cụng c, sn phm, hng hoỏ

( MS 05 VT )

-Bng kờ mua hng


( MS 06 VT )

-Bng phõn b nguyờn liu, vt liu, cụng c, dng c
1.3.1.2 Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

( MS 07 VT )

T chc tt k toỏn chi tit vt liu, cụng c dng c cú ý ngha quan trng i vi
cụng tỏc bo qun vt liu v cụng tỏc kim tra tỡnh hỡnh cung cp, s dng vt liu. K
toỏn chi tit vt liu va c thc hin kho, va c thc hin phũng k toỏn.
K toỏn chi tit vt liu c thc hin theo mt trong 3 phng phỏp: Phng phỏp
th song song, phng phỏp s i chiu luõn chuyn v phng phỏp s s d.
Phng phỏp th song song.
- Nguyờn tc: khi ghi chộp v mt s lng, phũng k toỏn ghi chộp c v s lng ln
giỏ tr tng th NVL

Ngô Thị Nh Hoa KT 06 K1

Chuyên đề tôt nghiệp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

11

Khoa Kinh TÕ

-Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối

chiếu sổ tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Hàng ngày hoặc định kỳ,
sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế
toán.
+ Tại phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm NVL
tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị hàng ngày
hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán NVl
phải kiểm tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi
tiết vật liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ tính ra tổng số nhập, tổng
số xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng
hợp nhập xuất tồn kho về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật
liệu.

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

Sơ đồ 1.1

12

Khoa Kinh TÕ

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp thẻ song song
(1)

Thẻ kho


Phiếu nhập

(1)

Phiếu xuất

(2)

Sổ chi tiết VL

Bảng tổng hợp
Nhập, Xuất, Tồn
Sæ kÕkho
to¸n
vậttæng
liệuhîp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hang ngày
§èi chiÕu cuèi th¸ng

Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu nhược
điểm:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, để kiểm tra, đối chiếu.

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp



Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

-

13

Khoa Kinh TÕ

Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số

lượng. Mặt khác làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán do việc kiểm tra và đối
chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng
ít loại VL.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho giống như phương pháp thẻ song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán mở số đối chiếu luân chuyển để ghi chép tính hình
nhập xuất tồn kho thứ vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển
chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép cuả kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lập giữa kho và kế toán về mặt số lượng và
hạn chế chức năng kiểm tra của kể toán.
- Điều kiện áp dụng: Đối với những doanh nghiệp có khối lượng chủng loại vật tư
không quá nhiều, phù hợp với trình độ kế toán còn chưa cao.


Sơ đồ 1.2

Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

14

Khoa Kinh TÕ

Thẻ kho

Phiếu nhập

Bảng kê nhập

Phiếu xuất

Bảng kê xuất

Sổ đối chiếu
Ghi hàng ngàyLuân chuyển
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


 Phương pháp sổ số dư.
- Trình tự ghi chép:
+ Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong – thủ kho tập hợp toàn
bộ các chứng từ nhập xuất kho phương pháp song song kỳ và phân loại theo từng nhóm
nguyên liệu theo quy định.
+ Tại phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ở kho kế toán
kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại
chứng từ của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ.
- Ưu điểm: tránh được sự trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi việc kiểm tra và đối chiếu giữa kho và kế
toán xuất khó khăn, khó phát hiện sai sót.

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trờng Đại Học Công Nghiệp HN

15

Khoa Kinh Tế

- Phm vi ỏp dng: Thớch hp vi nhng doanh nghip cú khi lng vt liu
nhp xut nhiu, thng xuyờn.
S 1.3 S k toỏn chi tit nguyờn liu, vt liu theo
phng phỏp s s d.
Th kho
Phiu nhp


Bng kờ nhp

Phiu xut
S
s
d

Bng lu k nhp

Bng kờ xut

Bng lu k xut

Bng tng hp
Ghi hng ngy nhp, xut, tn
Ghi cui thỏng
i chiu kim tra
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
hch toỏn vt liu núi riờng v hng tn kho núi chung, k toỏn cú th ỏp dng
mt trong 2 phng phỏp: kim kờ nh k v kờ khai thng xuyờn. Vic s dng
phng phỏp no l tu thuc vo c im kinh doanh ca tng doanh nghip, vo yờu
cu ca cụng tỏc qun lý v vo trỡnh cỏn b k toỏn cng nh vo quy nh ca ch
k toỏn hin hnh. Hng hoỏ tn kho ca doanh nghip l ti sn lu ng ca doanh
nghip tn ti di hỡnh thỏi vt cht, bao gm nguyờn-vt liu, cụng c, dng c, sn
phm d dang, thnh phm, hng hoỏ.
1.3.2.1. K toỏn tng hp vt liu theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn.

Ngô Thị Nh Hoa KT 06 K1


Chuyên đề tôt nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp HN

16

Khoa Kinh Tế

Đặc điểm phơng pháp.
Phng phỏp kờ khai thng xuyờn:l phng phỏp theo dừi v phn ỏnh tỡnh hỡnh
hin cú, bin ng tng, gim hng tn kho mt cỏch thng xuyờn, liờn tc trờn cỏc ti
khon phn ỏnh tng loi hng tn kho. Phng phỏp ny c s dng ph bin hin
nay nc ta vỡ nhng tin ớch ca nú. Phng phỏp ny cú chớnh xỏc cao v cung
cp thụng tin v hng tn kho kp thi, cp nht. Theo phng phỏp ny, ti bt k thi
im no k toỏn cng cú th xỏc nh c lng nhp, xut, tn kho tng loi hng tn
kho núi chung v nguyờn, vt liu núi riờng.
Tài khoản sử dụng
hch toỏn nguyờn vt liu theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn, k toỏn s
dng cỏc ti khon sau:
-Ti khon 152: Nguyờn liu, vt liu ti khon ny c dựng theo dừi giỏ tr
hin cú, tỡnh hỡnh tng, gim ca cỏc nguyờn, vt liu theo giỏ thc t, cú th m chi tit
theo tng loi, nhúm, th tu theo yờu cu qun lý v phng tin tớnh toỏn.
Bờn n: phn ỏnh cỏc nghip v phỏt sinh lm tng giỏ thc t ca nguyờn, vt liu
trong k (mua ngoi, t sn xut, nhn gúp vn, phỏt hin tha, ỏnh giỏ tng).
Bờn cú: phn ỏnh cỏc nghip v phỏt sinh lm gim nguyờn, vt liu trong k theo giỏ
thc t (xut dựng, xut bỏn, xut gúp vn, thiu ht).
D n: giỏ thc t ca nguyờn, vt liu tn kho.
-Ti khon 151: Hng mua i ng ti khon ny dựng theo dừi cỏc loi nguyờn,
vt liu, cụng c, dng c, hng hoỏ m doanh nghip ó mua hay chp nhn mua, ó

thuc quyn s hu ca doanh nghip nhng cui thỏng, cha v nhp kho (k c s
ang gi kho ngi bỏn).
Bờn n: Phn ỏnh giỏ tr hng mua ang i ng tng thờm trong k.
Bờn cú: Phn ỏnh giỏ tr hng i ng k trc ó nhp kho hay chuyn giao cho cỏc
b phn s dng hoc giao cho khỏch hng.
D n: giỏ tr hng ang i ng (u v cui k).

Ngô Thị Nh Hoa KT 06 K1

Chuyên đề tôt nghiệp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

17

Khoa Kinh TÕ

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan
khác như 133, 331, 111, 112, 632….
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến nơi, có thể lập
ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả vể số lượng, chất lượng, quy cách…Ban
kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nhận vật tư”. Sau đó bộ
phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và
biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu vào phiếu rồi chuyển
cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ
kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
 Phương pháp hạch toán:
Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( đã thực hiện việc mua

bán hàng hoá có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế GTGT đầu vào được
tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy, khi mua hàng trong tổng giá
thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư
mua vào, còn phẩn thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử dụng
tài khoản 133 (1331) -Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua ngoài).
Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thực tế nguyên vật liệu. Như vậy, khi mua
vật liệu thuế GTGT đầu vào được tính vào giá của vật liệu. Kế toán không sử dụng tài
khoản 133 “Thuế GTGT đầu vào”. Còn phương pháp hạch toán tương tự như trường
hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các nghiệp vụ chủ yếu:
* Kế toán tổng hợp tăng NVL:
+ Tăng nguyên vật liệu do mua ngoài:
+Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi:

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

18

Khoa Kinh TÕ

Nợ TK 152
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111 – TM

Có TK 112 – TGNH
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 331 – Phải trả khách hàng
Có TK 311 – Vay ngắn hạn
+ Trường hợp hàng thu mua trong tháng về nhưng chưa nhận được hoá đơn của
người bán, kế toán không ghi số ngay mà lưu phiếu nhập vào hồ sơ.
TS doanh nghiệp trong đó vật liệu có thể đánh giá lại trong một số trường hợp cần
thiết như:
Cuối tháng hoá đơn về ngay thì tiến hành ghi sổ theo định kỳ, nhưng nếu hoá đơn
vẫn chưa về thì kế toán sẽ ghi giá trị nhập kho theo giá tạm tính để ghi số.
Nợ TK 152: NVL
Có TK 331: phải trả người bán.
Ghi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành theo giá tạm tính. Nếu giá hoá đơn lớn hơn
giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Ghi có chênh lệch giảm
Nợ TK 133 (1): Thuế NVL được khấu trừ.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
+ Trường hợp hàng đang đi trên đường: Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mà
cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa ghi số ngay mà phải phản ánh giá
trị hàng đang đi đường vào TK 151:

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp



Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

19

Khoa Kinh TÕ

Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường.
Nợ TK 1331: Thuế NVL được khấu trừ
Có TK 111: TM.
Có TK 112: TGNH.
- Sang tháng khi “Hàng đang đi đường” về nhập kho hoặc chuyển giao các bộ
phận sản xuất hay khách hàng, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 621: CP, NVL trực tiếp.
Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp .
Nợ TK 627, 641, 157….
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường .
- Các chi phí liên quan đến thu mua NVL phù thuộc vào các chứng từ liên quan để
ghi sổ kế toán.
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 133: Thuế NVL được khấu trừ.
Có TK 133: Phải trả cho người bán
Có TK 111,112, 141.
- Ghi thanh toán cho người bán, số chiết khấu được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 152: NVL
Có TK 111, 112: TM, TGNH.
- Vật liệu, công cụ dụng cụ nhập từ nguồn thu ngoài gia công hoặc tự chế.
Nợ TK 152: NVL
Có TK 154: Chi tiết tự chế, thuê chế biến.

- Vật liệu do các đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nợ TK 152: NVL
Có TK 411: Chi tiết góp vốn liên doanh .

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

20

Khoa Kinh TÕ

- Vật liệu phát hiện thừa trong kiểm kê.
Nợ TK 152: NVL
Có TK 3381: Phải trả, phải nộp.
Sau khi làm rõ nguyên nhân kế toán ghi sổ.
Nợ TK 3381: Phải trả , phải nộp.
Có TK liên quan.
(Có thể do được tặng được biếu nhưng chưa ghi sổ, kế toán ghi có TK 411, có thể
chưa ghi nợ người bán kế toán ghi Có TK 331).
Nếu xác định vật liệu thừa không phải của doanh nghiệp kế toán phản ánh vào TK 002 “
vật tư hàng hoá gửi hộ hoặc giá công”.
Tăng vật liệu do thu hồi vốn góp liên doanh:
Nợ TK 152:NVL
Có TK 128, 222: Đầu tư ngắn hạn khác góp vốn liên doanh được đánh giá
lại theo quy định chung nếu giá hạch toán lại lớn hơn giá cũ của vật liệu thì phần chênh
lệch đó được ghi sổ như sau:

Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC
Có TK 421: Chênh lệch đánh giá lại TS.
* Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm NVL, CCDC
- Xuất kho vật liệu cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ xuất
kho vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621: ( dùng cho sản xuất sản phẩm )
Nợ TK 627: (dùng cho sản xuất và quản lý sản xuất )
Nợ TK 641: (dùng cho bộ phận bán hàng)
Nợ TK 642: (dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp )
Nợ TK 241: (dùng cho bộ phận xây dựng cơ bản và sửa chữa TSCĐ)
Nợ TK 142: (chi phí trả trước, vật liệu,CCDC phân bổ dần )
Có TK 152: NVL (theo giá thực tế xuất kho).

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

21

Khoa Kinh TÕ

Có 2 cách phân bổ dần vật liệu, công cụ dụng cụ :
Phân bổ hai lần 50% một lần
Phân bổ theo kỳ hạn sử dụng (biết chắc chắn kì hạn của chúng)
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 142 (phân bổ nhiều lần)
Đến khi báo hỏng

Nợ TK 152 (phế liệu thu hồi nếu có)
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 142 (giá trị còn lại)
- Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ để tự chế hoặc thuê chế biến.
Nợ TK 154: CP sản xuất doanh nghiệp dở dang
Có TK 152: NVL
- Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị vốn góp
liên doanh và giá thực tế vật liệu góp để xa chênh lệch.
Nếu: Giá trị vốn góp > Giá thực tế.
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp)
Có TK 421: (Phần chênh lệch tăng)
Có TK 152: (Giá thực tế vật liệu).
Giá trị vốn góp (Giá thực tế.)
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 222: (Giá trị vốn góp)
Nợ TK 421: (Phần chênh lệch giảm)
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu.
- Xuất vật liệu bán hoặc cho vay.
Nợ TK 632: Xuất bán
Nợ TK 1388: Cho vay không lấy lãi.

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

22


Khoa Kinh TÕ

Có Tk 152: Giá thực tế vật liệu xuất.
Phản ánh doanh thu bán vật liệu.
Nợ TK 131,111,112
Có TK 511 Theo giá bán
Có TK3331 Thuế GTGT
- Trường hợp giảm VL do thiếu hụt
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp .
Nợ TK 642: CP, quản lý doanh nghiệp .
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức không xác định được nguyên nhân thì phải chờ xử
lý, KT ghi:
Nợ TK 1381: (TS thiếu chờ xử lý)
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức người chịu trách nhiệm gây nên.
Nợ TK 111: Số bồi thường vật chất đã thu.
Nợ TK 334: Trừ vào tiền công.
Nợ TK 1388: Số bồi thường phải thu.
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
+ Giảm vật liệu do đánh giá lại.
Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK 152: Nguyên vật liệu.

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp



Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

Sơ đồ 1.4

23

Khoa Kinh TÕ

kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
152
D***

331,111,112,141,311
tăng do mua ngoài
151
Hàng đi đường kỳ trước

621
Xuất để chế tạo sản phẩm
627,641,642,241
Xuất cho chi phí sản xuất chung,
BH,QL, XDCB

128,222
Nhận cấp phát tặng thưởng

411
Vốn góp liên doanh


Vốn góp liên doanh
3381,642 . . .
Thừa phát hiện khi kiểm kê

154
Xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
1381, 642

128,222
Thiếu phát hiện khi kiểm kê

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

24

Khoa Kinh TÕ

Nhận lại vốn góp liên doanh
412

412
Đánh giá tăng

Đánh giá giảm khi kiểm kê


1.3.2.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì.
 Đặc điểm phương pháp
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài
khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánhgiá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng
cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật
tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng, xuất bán.
 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng :
Tài khoản 611 “mua hàng” – chi tiết TK 6111 “mua nguyên liệu, vật liệu”: Tài
khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực
tế (giá mua và chi phí thu mua).
Kết cấu TK 611:
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: phản ánh giá thực tế VL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ.
Tài khoản này không có số dư.

Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


Trêng §¹i Häc C«ng NghiÖp HN

25


Khoa Kinh TÕ

Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi trên đường”. Dùng để phản ánh trị giá số vật liệu
mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua (đã thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi
đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại, từng người bán.
Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường.
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”. Dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu
tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như 133, 111, 112, 331….Các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như
phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp hạch toán
- Căn cứ giá thực tế vật liệu, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan khác kế
toán ghi sổ:
+ Giá thực tế vật liệu nhập kho:
Nợ TK 6111: Mua hàng
Có TK 111,112,141 (Trả tiền ngay)
Có TK 331 (Chưa trả tiền)
Có TK 341 (Mua bằng tiền vay)
+ Giá trị mua hàng trả lại do không đúng qui cách trong hợp đồng hoặc không
đúng quy cách phẩm chất.
Nợ TK 111,112 (Thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 138 (Chưa thu ngay được)
Có TK 611 (Số giảm giá)CCD


Ng« ThÞ Nh Hoa KT 06 – K1

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp


×