Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NƯỚC SINH HOẠT HÀNG NGÀY CỦA CÁC KHU DÂN CƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.74 KB, 14 trang )

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NƯỚC SINH HOẠT HÀNG NGÀY
CỦA CÁC KHU DÂN CƯ
1.1) TỔNG QUAN VỂ NƯỚC MẶT
Các nguồn nước tự nhiên

Thu gom và xử lý

Phân phối và sử dụng

Khai thác và xử lý

Hình 1.1: Vòng tuần hoàn nước cấp
Nước mặt là nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cũng
như trong quá trình sản xuất công nghiệp. trong sinh hoạt, nước cấp dùng cho nhu cầu ăn
uống, vệ sinh, các hoạt động giải trí, các hoạt động công cộng như cứu hỏa, phun nước,
tưới cây, rửa đường,…
Trong các hoạt động công nghiệp, nước cấp được dùng cho các quá trình làm lạnh, sản
xuất thực phẩm như đồ hộp, nước giải khát, rượu, bia… Hầu hết mọi ngành công nghiệp
đều sử dụng nước cấp như là một nguồn nguyên liệu không gì thay thế được trong sản
xuất. Với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã làm cho nguồn nước
mặt tự nhiên bị cạn kiệt và ô nhiễm dần.
Vì thế, con người phải biết xử lý các nguồn nước cấp để có được đủ số lượng và đảm
bảo đạt chất lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.

1.2) THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT NƯỚC MẶT


Nước mặt dùng để chỉ các loại nước lưu thông hoặc chứa trên bề mặt lục địa, mặt nước
tiếp xúc với không khí: nước sông, suối, ao, hồ…
Thành phần hóa học của nước mặt phụ thuộc vào tính chất đất đai nơi mà dòng nước
chảy qua đến các thủy vực, chất lượng nước mặt còn chịu ảnh hưởng bởi các quá trình tự


nhiên (mưa lũ, hoạt động sống và chết đi của hệ sinh vật nước…) cũng như hoạt động
của con người. Trên cùng một con sông, chất lượng nước thường xuyên thay đổi đáng kể
theo thời gian và không gian.

• Thành phần và tính chất của nước mặt
Trong nước thường xuyên có các chất khí hòa tan, chủ yếu là ôxy. Ôxy hòa tan trong
nước có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống của các thủy sinh vật.
Nước mặt thường có hàm lượng chất rắn lơ lửng đáng kể với các kích thước khác
nhau, một số trong chúng có khả năng lắng tự nhiên, chất lơ lửng có kích thước hạt keo
thường gây ra độ đục của nước sông, hồ.

-

Có nhiều chất hữu cơ do sinh vật bị phân hủy
Có nhiều rong tảo, thực vật nổi, động vật nổi
Chất lượng nước thay đổi theo mùa
Bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi hoạt động hai bên bờ của con người (công

nghiệp, nông nghiệp…)


1.3) CÁC THÔNG SỐ, CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
1.3.1) Thông số chất lượng nước mặt
a) Chỉ tiêu lí học
• Nhiệt độ
Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí hậu.Nhiệt độ có
ảnh hưởng không nhỏ đến các quá trình xử lí nước. Nước mặt có nhiệt độ thay đổi theo
nhiệt độ môi trường.

• Độ màu

Độ màu thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: hợp chất sắt, mangan không hòa
tan làm nước có màu đỏ; các chất mùn humic gây ra màu vàng; nước bị nhiễm bẩn bởi
nước thải sinh hoạt hay công nghiệp thường có màu xanh hoặc đen.
Đơn vị đo độ màu thường dùng là độ theo màu Platin - Coban.
Nước thiên nhiên có độ màu thấp hơn 200 độ. Độ màu biểu kiến trong nước thường do
các chất lơ lững trong nước tạo ra và dễ dàng loại bỏ bằng phương pháp lọc. Để loại bỏ
màu thực của nước (do các chất hòa tan tạo nên) phải dùng các biện pháp hóa lí kết hợp.

• Độ đục
Nước có độ đục lớn chứng tỏ nước có nhiều cặn bẩn. Đơn vị đo độ đục thướng là
mgSiO2/l, NTU, FTU.Nước đục thường có độ đục 20-100 NTU. Nước dùng ăn uống
thường có độ đục không vượt quá 5 NTU. Hàm lượng chất rắn lơ lững cũng là một đại
lượng tương quan đến độ đục của nước.

• Mùi vị
Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học chủ yếu là các hợp chất hữu cơ hay
sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Nước thiên nhiên thường có mùi đất,
mùi tanh, mùi thối. Nước sau khi khử trùng thường nhiễm mùi clo hay clophenol.
Tùy theo thành phần và hàm lượng các muối khoáng hòa tan nước có thể có các vị
mặn, ngọt, chát ,đắng.


• Độ nhớt
Độ nhớt là đại lượng biểu thị sự ma sát nội, sinh ra trong quá trình dịch chuyển giữa
các lớp chất lỏng với nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực và do vậy nó đóng
vai trò quan trọng trong quá trình xử lý nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các muối hoà
tan trong nước tăng và giảm khi nhiệt độ tăng.

• Độ dẫn điện
Nước có độ dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 200C có độ dẫn điện là 4,2 μS/m (tương

ứng điện trở 23,8MΩ/cm). Độ dẫn điện của nước tăng theo hàm lượng các chất khoáng
hoà tan trong nước và dao động theo nhiệt độ. Thông số này thường được dùng để đánh
giá tổng hàm lượng chất khoáng hoà tan trong nước.

• Tính phóng xạ
Tính phóng xạ của nước là do sự phân huỷ các chất phóng xạ trong nước tạo nên.
Nước ngầm thường nhiễm các chất phóng xạ tự nhiên, các chất này có thời gian bán phân
huỷ rất ngắn nên nước thường vô hại. Tuy nhiên khi bị nhiễm bẩn phóng xạ từ nước thải
và không khí thì tính phóng xạ của nước có thể vượt quá giới hạn cho phép.
Hai thông số tổng hoạt độ phóng xạ α và β thường được dùng để xác định tính phóng
xạ của nước. Các hạt α bao gồm 2 proton và 2 nơtron có năng lượng xuyên thấu nhỏ,
nhưng có thể xuyên vào cơ thể sống qua đường hô hấp hoặc tiêu hoá, gây tác hại cho cơ
thể do tính ion hoá mạnh. Các hạt β có khả năng xuyên thấu mạnh hơn, nhưng dễ bị ngăn
lại bởi các lớp nước và cũng gây tác hại cho cơ thể.

b) Chỉ tiêu hóa học
• Độ pH
Độ pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H + có trong dung dịch thường được dùng
để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.

-

pH = 7 nước có tính trung tính.
pH < 7 nước có tính axit.
pH > 7 nước có tính kiềm.


Độ pH của nước có liên quan đến sự hiện diện của một số kim loại và khí hoà tan
trong nước. Ở độ pH < 5, tuỳ thuộc vào điều kiện địa chất, trong một số nguồn nước có
thể chứa sắt, mangan, nhôm ở dạng hoà tan và một số loại khí như CO 2, H2S tồn tại ở

dạng tự do trong nước. Độ pH được ứng dụng để khử các hợp chất sunfua và cacbonat có
trong nước bằng biện pháp làm thoáng. Ngoài ra khi tăng pH và có thêm tác nhân oxy
hoá, các kim loại hoà tan trong nước chuyển thành dạng kết tủa và dễ dàng tách ra khỏi
nước bằng biện pháp lắng lọc.

• Độ kiềm
Độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng của các ion hydrocacbonat (HCO 3-), hyđroxyl
(OH -) và ion muối của các axit yếu khác. Ở nhiệt độ nhất định, độ kiềm phụ thuộc vào
độ pH và hàm lượng khí CO2 tự do có trong nước
Độ kiềm là một chỉ tiêu quan trọng trong công nghệ xử lý nước. Để xác định độ kiềm
thường dùng phương pháp chuẩn độ mẫu nước thử bằng axit clohydric (HCl) hay axit
sunfuric (H2SO4) và theo dõi theo chất chỉ thị màu, đầu tiên là phenolphatalein sau dó là
metylloran.

• Độ cứng
Độ cứng của nước là đại lượng biểu thị hàm lượng các ion canxi và magiê có trong
nước. Trong kỹ thuật xử lý nước sử dụng ba loại khái niệm độ cứng:
Độ cứng của nước là đại lượng biểu thị hàm lượng các ion canxi và magiê có trong
nước. Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi và magiê có trong
nước.Độ cứng tạm thời biểu thị tổng hàm lượng các ion Ca 2+, Mg2+ trong các muối
cacbonat và hydrocacbonat canxi, hydrocacbonat magiê có trong nước. Độ cứng vĩnh cửu
biểu thị tổng hàm lượng các ion Ca2+, Mg2+ trong các muối axit mạnh của canxi và magie.
Có nhiều đơn vị đo độ cứng khác nhau:

- Độ Đức (o dH): 1 o dH = 10 mg CaO/l nước
- Độ Pháp (o dH ): 1 o dH = 10 mg CaCO3/0,7 l nước
- Độ Anh (oe ): 1 oe = 10 mg CaCO3/0,7 l nước


- Đông Âu ( mgđl/ l): 1 mgđl/l = 2,8 o dH.

Tuỳ theo giá trị độ cứng, nước được phân loại thành:

-

Độ cứng < 50 mg CaCO3/l : nước mềm.
Độ cứng 50 – 150 mg CaCO3/l : nước trung bình.
Độ cứng 150 – 300 mg CaCO3/l : nước cứng.
Độ cứng > 300 mg CaCO3/l : nước rất cứng.

Việt Nam dùng dơn vị đo dộ cứng là mili dương lượng trong 1 lit (mđlg/l) khi đo độ
cứng < 0.001 mđlg/l dùng micro dương lượng gam trong lit µmđlg/l.
Đổi 1 mgđlg/l =1.8 o dH.

• Độ oxy hoá được bằng permanganat
Độ oxy hoá là một đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Đó
là lượng oxy cần có để oxy hoá hết các hợp chất hữu cơ trong nước.Chất oxy hóa thường
dùng để xác định chỉ tiêu này là pecmanganat kali (KMnO 4).
Trong thực tế, nguồn nước có độ oxy hoá lớn hơn 10 mgO 2/l đã có thể bị nhiễm bẩn.
Nếu trong quá trình xử lý có dùng clo ở dạng clo tự do hay hợp chất hypoclorit sẽ tạo
thành các hợp chất clo hữu cơ [trihalomentan(THM)] có khả năng gây ung thư. Tổ chức
Y tế thế giới quy định mức tối đa của THM trong nước uống là 0,1mg/l. Ngoài ra, để
đánh giá khả năng ô nhiễm nguồn nước, cần cân nhắc thêm các yếu tố sau đây
Độ oxy hoá trong nước mặt, đặc biệt nước có màu có thể cao hơn nước ngầm. Khi
nguồn nước có hiện tượng nhuộm màu do rong tảo phát triển, hàm lượng oxy hoà tan
trong nước sẽ cao nên độ oxy hoá có thể thấp hơn thực tế Sự thay đổi oxy hoá theo dòng
chảy: Nếu thay đổi chẩm, lượng chất hữu cơ có trong nguồn nước chủ yếu là các axit
humic.
Nếu độ oxy hoá giảm nhanh, chứng tỏ nguồn ô nhiễm là do các dòng nước thải từ bên
ngoài đổ vào nguồn nước. Cần kết hợp vói các chỉ tiêu khác như hàm lượng ion clorua,
sunfat, photphat, oxy hoà tan, các hợp chất nitơ, hàm lượng vi sinh vật gây bệnh để có thể

đánh giá tổng quát về mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước.


• Các hợp chất nitơ
Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ tạo ra amoniac (NH 4+), nitrit (NO2-) và nitrat
(NO3-).Do đó các hợp chất này thường được xem là những chất chỉ thị dùng để nhận biết
mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Khi mới bị nhiễm bẩn, ngoài các chỉ tiêu có giá trị
cao như độ oxy hoá, amoniac, trong nước còn có một ít nitrit và nitrat. Sau một thời gian
NH4+, NO2- bị oxy hoá thành NO3- .
Phân tích sự tương quan giá trị các đại lượng này có thể dự đoán mức độ ô nhiễm
nguồn nước. Việc sử dụng rộng rãi các loại phân bón cũng làm cho hàm lượng nitrat
trong nước tự nhiên tăng cao. Ngoài ra do cấu trúc địa tầng tăng ở một số đầm lầy, nước
thường nhiễm nitrat. Nồng độ NO 3- cao là môi trường dinh dưỡng tốt cho tảo, rong phát
triển, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước dùng trong sinh hoạt.

• Các hợp chất Silic
Trong nước thiên nhiên thường có các hợp chất silic. Ở pH < 8, silic tồn tại ở dạng
H2SiO3. Khi pH = 8-11, silic chuyển sang HSiO–3.
Ở pH > 11, silic tồn tại ở dạng HSiO–3 và SiO32- .Do vậy trong nước ngầm, hàm lượng
silic thường không vượt quá 60mg/l, chỉ có ở những nguồn nước có pH > 9,0 hàm lượng
silic đôi khi cao đến 300mg/l.
Trong nước cấp cho các nồi hơi áp lực cao, sự tồn tại của các hợp chất silic rất nguy
hiểm do cặn silic đóng lại trên thành nồi, thành ống làm giảm khả năng truyền nhiệt và
gây tắc ống. Trong quá trình xử lý nước, silic có thể được loại bỏ một phần khi dùng các
hoá chất keo tụ để làm trong nước.

• Clorua
Clorua làm cho nước có vị mặn. Ion này thâm nhập vào nước qua sự hoà tan các muối
khoáng hoặc bị ảnh hưởng từ quá trình nhiễm mặn các tầng chứa nước ngầm hay ở đoạn
sông gần biển. Việc dùng nước có hàm lượng clorua các muối khoáng hoặc bị ảnh hưởng

từ quá trình nhiễm mặn các tầng chứa nước ngầm hay ở đoạn sông gần biển. Việc dùng


nước có hàm lượng clorua cao có thể gây ra bệnh về thận. Ngoài ra, nước chứa nhiều
clorua có tính xâm thực đối với bê tông.

• Sunfat
Ion sunfat thường có trong nước có nguồn gốc khoáng chất hoặc nguồn gốc hữu cơ.
Với hàm lượng sunfat cao hơn 400mg/l, có thể gây mất nước trong cơ thể.

• Florua
Nước ngầm từ các vùng đất chứa quặng apatit, đá alkalic, granit thường có hàm lượng
florua cao đến 10mg/l. Trong nước thiên nhiên, các hợp chất của florua khá bền vững và
khó loại bỏ trong quá trình xử lý thông thường

• Hợp chất sắt
Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại dưới dạng ion Fe 2+, kết hợp với các gốc
bicacbonat, sunfat, clorua đôi khi tồn tại dưới keo của axit humic hoặc keo silic. Khi tiếp
xúc với oxy hoặc các tác nhân oxy hoá, ion Fe 2+ bị oxy hóa thành ion Fe2+ và kết hợp tủa
thành các bông cặn Fe(OH)3 có màu nâu đỏ.
Nước mặt thường chứa sắt (Fe 3+), tồn tại ở dạng keo hữu cơ hoặc cặn huyền phù.
Trong nước thiên nhiên, chủ yếu là nước ngầm, có thể chứa sắt với hàm lượng đến 40
mg/l hoặc cao hơn. Với hàm lượng sắt cao hơn 0,5mg/l, nước có mùi tanh. Các cặn sắt
kết tủa có thể làm tắc hoặc giảm khả năng vận chuyển của các ống dẫn nước.

• Các hợp chất mangan.
Cũng như sắt, mangan thường có trong nước ngầm dưới dạng ion Mn 2+ nhưng với hàm
lượng tương đối thấp, ít khi vượt quá 5mg/l. Tuy nhiên, với hàm lượng mangan trong
nước lớn hơn 0,1mg/l sẽ gây nguy hại trong việc sử dụng, giống như trường hợp nước
chứa sắt với hàm lượng cao.


• Nhôm


Vào mùa mưa, ở những vùng đất phèn, đất ở trong điều kiện khử không có oxy, nên
các chất như Fe2O3 và jarosite tác động qua lại, lấy oxy của nhau vào tạo thành sắt, nhôm
sunfat hoà tan vào nước. Do đó, nước mặt ở vùng này thường rất chua, pH = 2,5 – 4,5, sắt
tồn tại chủ yếu là Fe2+ (có khi cao đến 300mg/l), nhôm hoà tan ở dạng ion Al 3+ (5 –
7mg/l). Khi chứa nhiều nhôm hoà tan, nước thường có màu trong xanh và vị rât chua.
Nhôm có độc tính đối với sức khoẻ con người.

• Khí hoà tan
Các loại khí hoà tan thường thấy trong nước thiên nhiên là khí cacbonic (CO 2), khí oxy
(O2) và sunfua huyđro (H2S). Nước ngầm không có oxy. Khi độ pH < 5,5 trong nước
ngầm thường chứa nhiều khí CO2. Đây là khí có tính ăn mòn kim loại và ngăn cản việc
tăng pH của nước. Các biện pháp làm thoáng có thể đuổi khí CO 2, đồng thời thu nhận
oxy hỗ trợ cho các quá trình khử sắt và mangan.
Ngoài ra, trong nước ngầm có thể chứa khí H 2S có hàm lượng đến vài chục mg/l. Đây
là sản phẩm của quá trình phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ có trong nước. Trong nước
mặt, các hợp chất sunfua thường được oxy hoá thành dạng sunfat. Do vậy, sự có mặt của
khí H2S trong các nguồn nước mặt, chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm bẩn và có quá thừa
chất hữu cơ chưa phân huỷ, tích tụ ở đáy các vực nước. Khi độ pH tăng, H 2S chuyển sang
các dạng khác là HS- và S-.

c) Chỉ tiêu vi sinh
• Vi khuẩn
Vi khuẩn thường ở dạng đơn bào. Tế bào có cấu trúc đơn giản sao với các sinh vật
khác. Vi khuẩn trong nước uống có thể gây nên các bệnh đường ruột.

• Virut

Virut không có hệ thống trao đổi chất nên không sống độc lập được.Virut trong nước
có thể gây bệnh viêm gan vim đường ruột.

• Nguyên sinh động vật
Nguyên sinh động vật là những cơ thể đơn bào chuyển động được trong nước. Chú ý
nhất là Giardia lamblia gây bệnh giardiase.


• Tảo
Tảo dơn bào thuộc loại quang tự dưỡng.Chúng tổng hợp các chất cần cho cơ thể từ
chất vô cơ đơn giản nhờ ánh sáng mặt trời. Tảo không trực tiếp gây bệnh cho người
nhưng sản sinh độc tố.


1.3.2) Tiêu chuẩn đánh giá
 QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỷ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống
Chất lượng nước ăn uống được đặc trưng bằng giá trị các thông vật lý, hóa học, sinh
học của nước. Yêu cầu chất lượng nước ăn uống được quy định trong các tiêu chuẩn, quy
chuẩn.
Bảng 1.1: Mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với nước ăn uống(cơ bản)
Chỉ tiêu

Đơn vị

Giới hạn tối đa

Mức độ giám sát

Độ đục


NTU

2

A

Độ cứng, tính theo CaCO3

mg/l

300

A

Tổng chất rắn hòa tan (TDS)

mg/l

1000

B

Hàm lượng amoni

mg/l

3

B


Hàm lượng asen tổng

mg/l

0.01

B

Hàm lượng Florua

mg/l

1.5

B

Hàm lượng sắt tổng

mg/l

0.3

A

Hàm lượng Nitrat

mg/l

50


A

Hàm lượng Nitrit

mg/l

3

A

Chỉ số pecmanganat

mg/l

2

A

Coliform tổng số

VK/100m

0

A

0

A


l
E.coli hoặc coliform chiệu

VK/100m

nhiệt

l

Mức A: ít nhất 1 lần/1 tuần bởi cơ sở cung cấp nước; ít nhất1 lần/1 tháng bởi cơ quan
thẩm quyền.


Mức B: ít nhất 1 lần/6 tháng bởi cơ sở cung cấp nước; ít nhất1 lần/6 tháng bởi cơ quan
thẩm quyền.
Mức C: ít nhất1 lần/2 năm bởi cơ sở cung cấp nước; ít nhất1 lần/2 năm bởi cơ quan
thẩm quyền

1.4) CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Các nguồn xả thải đó có thể được chia thành 5 nhóm nguồn (i) Ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và giao thông vận tải; (ii) Ngành chế biến nông sản, thực phẩm và
nuôi trồng thuỷ sản; (iii) Ngành khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng; (iv) Ngành Y
tế và (v) Ngành thương mại và du lịch.
Bảng 1.2: Các nhóm nguồn và nguồn xả nước thải
ST Nhóm nguồn/nguồn
Thông số ô nhiễm chính
T
i.Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao thông vận tải
1.1 Các cơ sở sản xuất thép và cơ khí Kim loại nặng, dầu mỡ khoáng,
tổng chất rắn lơ lửng (TSS), xianua

1.2 Cơ sở sản xuất giấy và bột giấy
BOD5, COD, TSS, màu, sunfua,
nhiệt độ
1.3 Cơ sở gia công gia công nhựa, phế BOD5, COD, TSS, tổng nitơ (TN),
liệu
tổng photpho (TP), tổng coliform
1.4 Các cơ sở chế biến cao su, mủ cao BOD5, COD, TN, mùi, amoni, TSS
su
1.5 Các cơ sở s/x giày, cao su lưu hoá, BOD5, COD, TSS
săm lốp ô tô
1.6 Các cơ sở chế biến gỗ và sản xuất COD, BOD5, TSS
hàng mỹ nghệ
1.7 Các cơ sở sản xuất gốm sứ
Kim loại nặng, độ đục, nhiệt độ,
TSS, F1.8 Các cơ sở sản xuất điện bằng nhiệt TSS, COD, kim loại nặng
điện, thuỷ điện
1.9 Các cơ sở sửa chữa ô tô, xe máy
BOD5, COD, kim loại nặng, dầu
mỡ khoáng, tổng coliform
1.10 Các cơ sở sửa chữa tàu thuỷ
BOD5, kim loại nặng, dầu, tổng
coliform
1.11 Các Khu công nghiệp, Khu KT- BOD5, COD, TSS
TM Lao Bảo


ii. Ngành chế biến nông sản, thực phẩm và nuôi trồng thuỷ sản
2.1 Các cơ sở chế biến tinh bột sắn
BOD5, COD, TSS, tổng coliform,
xianua, amoni, clo dư, TN, TP,

sunfua, mùi
2.2 Các cơ sở chế biến cà phê
BOD5, COD, TSS, coliform
2.3 Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm BOD5, TSS, tổng coliform, độ
màu, mùi, TN, TP
2.4 Các cơ sở, trang trại chăn nuôi tập BOD5, TSS, TN, TP, tổng
trung
coliform, sunfua
2.5 Các cơ sở nuôi trồng và chế biến BOD5 , COD, TN, TP, TSS, tổng
thuỷ sản
coliform, amoni, dầu mỡ
2.6 Các kho chứa hóa chất bảo vệ Tổng HCBVTV nhóm clo, phenol
thực vật (HCBVTV) chưa được
xử lý
iii. Ngành khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng
3.1 Các cơ sở khai thác vật liệu xây Chất rắn lơ lửng, kim loại nặng,
dựng
TSS
3.2 Các cơ sở khai thác quặng titan, Kim loại nặng, dầu mỡ khoáng,
khai thác nước ngầm, nước mặt
TSS, xianua
3.3 Các cơ sở sản xuất gạch, ngói, đá TSS, kim loại nặng
iv. Ngành Y tế
4.1 Bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện BOD5, TN, TP, tổng coliform
đa khoa các huyện và thị xã
4.2 Các trạm y tế xã phường.
BOD5, TN, TP, tổng coliform
v. Ngành thương mại và du lịch
Nhà hàng, khách sạn
BOD5, TN, TP, tổng coliform,

nhiệt độ




×