Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

báo cáo tổng quan về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Hàng Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.03 KB, 55 trang )

Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của đất nước.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hôị nhập một cách nhanh chóng trên mọi
phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém chúng ta cần thiết phải xây
dựng những ngành mang tính chất chiến lược như thông tin, năng lượng, ngân
hàng…Ngân hàng là ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bước so
với các ngành kinh tế khác. Hoạt động ngân hàng là một trong những mắt xích
quan trọng cấu thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Bởi vì, ngân hàng là
một ngành kinh doanh tiền tệ mà tiền tệ là một “ hàng hoá “ đặc biệt cho nên một
sự biến động nhỏ trên thị trường cũng tác động đến nền kinh tế. Cùng với sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàng cũng có những bước
chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Trải qua hơn
mười năm đổi mới ngân hàng Hàng Hải Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn góp phần tích cực trong việc đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế với mức độ cao
liên tiếp ở nước ta. Sau một thời gian thực tế tại Ngân hàng Hàng Hải cùng với sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực
tập, em đã từng bước hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Đây là bản
báo cáo tổng quan về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Hàng
Hải. Bản báo cáo tổng quan gồm sáu phần:
Phần I: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Phần II: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Phần III: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân hàng
Phần IV: Khảo sát, phân tích các yếu tố của Ngân hàng
Phần V: Môi trường kinh doanh của Ngân hàng
Phần VI: Kết quả thu hoạch qua giai đoạn thực tập tổng quan
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
1
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM VÀ QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP CHI NHÁNH LONG


BIÊN
1.1. Quá trình hình thành và tổng quan về ngân hàng TMCP Hàng Hải.
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng
TMCP Hàng Hải, tên giao dịch quốc tế là : Maritime Commercial Stock Bank (viết
tắt là Maritime Bank – MSB). Được thành lập theo giấy phép số 0001/ NH – GP
ngày 08 tháng 06 năm 1991 theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, giấy phép số 45/ GB – UB do Uỷ ban Nhân dân TP Hải Phòng cấp ngày
24 / 12 / 1991. Ngày 12 tháng 7 năm 1991, Ngân hàng chính thức khai trương và đi
vào hoạt động. Ngân hàng Hàng Hải được biết đến như là Ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên của Việt Nam với Vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ và thời gian hoạt
động là 25 năm. Đến tháng 07 năm 2003, theo quyết định số 719/QĐ - NHNN
ngày 07 tháng 07 năm 2003 của Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam, thời gian hoạt
động của Ngân hàng Hàng Hải tăng lên 99 năm. Được sự chấp thuận của Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước TP Hải Phòng tại văn bản số 673/ NHNN – HAP7
ngày 27 tháng 12 năm 2004, đến tháng 12 năm 2004, vốn điều lệ của Ngân hàng
Hàng Hải đã được Ngân hàng Nhà Nước chấp thuận cho tăng từ 700 tỷ lên 1500
tỷ. Dự kiến theo lộ trình tăng vốn đến thời điểm cuối năm 2007 vốn điều lệ của
Ngân hàng sẽ tăng lên 2011 tỷ. Cổ đông hiện nay khoảng : 1.500. Maritime Bank
có những cổ đông lớn là những tổ chức và tập đoàn kinh tế lớn, có uy tín trong lĩnh
vực kinh doanh hàng đầu của Việt Nam: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt
Nam (VNPT), Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam (VINALINES), Tập đoàn
Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt ), Cục Hàng Không Việt Nam, tập đoàn Dệt – may
Việt Nam (VINATEX), Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO). Trải qua 16
năm xây dựng và phát triển, Maritime Bank đã khẳng định được vị thế là một trong
những ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực cấp tín dụng trên thị trường Việt Nam.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
2
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
Hiện nay, mạng lưới hoạt động cuỏa Maritime Bank trên khắp cả nước, tập trung
tại các tỉnh và các thành phố lớn đó là Trung tâm kinh tế trọng điểm trên cả 3

miền: Miền Bắc (Hà Nội, Hải Phòng), Miền Trung (Đà Nẵng , Nha Trang) và
Miền Nam (Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu)…. và mạng lưới Ngân hàng đại lí
trên toàn cầu.Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ mang tính truyền thống và không
ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ, có nhiều kinh nghiệm, có thế mạnh trong
lĩnh vực tài trợ thương mại và thành toán quốc tế, tín dụng chứng từ. Sớm có
quan hệ giao dịch ngân hàng với các Ngân hàng nước ngoài. Thiết lập quan hệ đại
lý với hơn 200 Ngân hàng và chi nhánh ngâ hàng ở nhiều nước trên thế giới, nhắm
thúc đẩy tốc độ của hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy,MSB hoàn toàn tự
tin trong vai trò là người bạn đồng hành tin cậy của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.Hiện nay ngân hàng đã trở thành thành viên của
nhiều tổ chức liên ngân hàng trong nước và thế giới như Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu á, Tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT, Đại lý
chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram… với mục đích nâng cao vị thế của MSB
trong thị trường tài chính Việt Nam và hội nhập kinh tế thế giới.
Hiện nay Maritime Bank đang tiếp tục thực hiện tin học hoá Ngân hàng, hoàn
thiện nghiệp vụ Ngân Hàng điện tử (đã xong giai đoạn 1, đang triển khai thực hiện
giai đoạn 2). Với chiến lược đưa Maritime Bank trở thành một ngân hàng bán lẻ
hàng đầu tại Việt Nam, phát triểm hệ thống rộng khắp, củng cố và phát triển
nghiệp vụ Ngân hàng, tăng quy mô vốn hoạt động (năm 2010 là 2.000 – 3.500 tỷ
VNĐ) . Với Slogan là “ tạo lập giá trị bền vững”, với phương châm hoạt động “Là
người bạn đồng hành của quý khách hàng”, Maritime Bank luôn sát cánh cùng
khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh đến tiêu dùng, sẵn sàng cung cấp
cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất của Ngân hàng triển khai thành
công Dự án Hiện địa hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán MSB do Ngân hàng
Thế giới tài trợ. MSB đang không ngừng đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
3
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
phẩm dịch vụ trên cơ sở sử dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.Thực hiện chính sách giao dịch

mở cửa (uni-teller), đảm bảo sự nhanh chóng, thuận lợi tối đa cho khách hàng.
1.2 Quá trình hình thành Chi nhánh Long Biên.
- Giám đốc hiện tại của chi nhánh Long Biên là ông Hoàng Đăng Quế.
- Địa chỉ: 550 đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Loại hình ngân hàng: ngân hàng thương mại cổ phần
. - Lịch sử phát triển qua các thời kì:
Chi nhánh Long Biên của Ngân hàng Hàng Hải là chi nhánh mới nhất được
thành lập cho tới thời điểm này, sau chi nhánh tại phố Vọng. Trụ sở :tại số 550
đường Nguyễn Văn Cừ, phường Bồ Đề, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.Chi
nhánh ra đời trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung, và của Ngân
hàng Hàng Hải nói riêng, sự cần thiết quảng bá thương hiệu Ngân hàng cũng như
mở rộng địa bàn hoạt động, đáp ứng nhu cầu vay và cho vay của khách hàng tại
Gia Lâm.
Ngày 06 – 08- 2007 : quyết định về việc mở chi nhánh Long Biên của Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. Quyết định số 1833 /QĐ – NHNN.
Chấp thuận việc Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam mở chi
nhánh tại thành phố Hà Nội, với tên gọi và địa chỉ như sau Ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Long Biên. Địa chỉ: số 217 đường
Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội ( nay chuyển về địa chỉ: 550
đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội)
Trách nhiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam:
• Bố trí địa điểm đặt chi nhánh thuận tiện giao dịch với khách hàng và phải
đảm bảo an toàn, đặc biệt là an toàn về kho quỹ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và quy định khác của Pháp luật có liên quan; chi nhánh phải
giao dịch trực tuyến (online) với trụ sở chính.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
4
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
• Thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Quyết
định số 36/2006/QĐ- NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng

nhà nước;
• Bổ nhiệm nhân sự chủ chốt ( gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng, Trưởng các phòng nghiệp vụ) đầy đủ và đảm bảo đủ năng lực, kinh
nghiệm quản lý hoạt động chi nhánh
• Thực hiện việc đăng ký kinh doanh; đăng báo theo quy định của pháp
luật.
- Các mốc lịch sử quan trọng:
• Ngày 09- 08 – 2007 : quyết định về việc thành lập Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Long Biên: số 97/QĐ – NHNN
• . Ngày 09- 08 – 2007: quyết định bổ nhiệm ông Bùi Quyết Thắng (giám
đốc đầu tiên của Chi nhánh) giữ chức vụ Giám đốc Maritime Bank Long
Biên : số 98 / QĐ – NHNN.
• Tháng 9 - 2008: chi nhánh chuyển về 550 Đường Nguyễn Văn Cừ, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
5
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH
LONG BIÊN
Trong vài năm gần đây, Maritime Bank không ngừng cải thiện và cải tiến
các sản phẩm của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ vì vậy đã đạt được những kết
quả kinh doanh đáng khen ngợi
2.1. Hoạt động huy động vốn của Maritime Bank
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
nó quyết định khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn
phản ánh lãi suất đầu vào, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có lãi.
Chính vì vậy, NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Long Biênluôn quan tâm đến công
tác huy động vốn trong dân cư, các thành phần kinh tế trên địa bàn. Đi đôi với việc
mở rộng mạng lưới phục vụ, mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên

tiến vào hoạt động, sử dụng chính sách lãi suất phù hợp, ngân hàng cũng thực hiện
tốt chính sách khách hàng, tạo những thuận lợi cơ bản cho khách hàng trong việc
giao dịch thanh toán, nộp, lĩnh tiền gửi được nhanh chóng, chính xác, nên ngân
hàng đã thu hút được số lượng khách hàng ngày càng tăng, đảm bảo đủ vốn cho
ngân hàng hoạt động.
Mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế kéo
dài từ năm 2011 nhưng Maritime Bank vẫn giữ vững vị thế thương hiệu cũng như
mức độ tăng trưởng của ngân hàng .Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam
chính là sự ghi nhận đối với những nỗ lực của tập thể ban lãnh đạo ,cán bộ nhân
viên của Maritiem Bank trong suốt thời gian qua.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
6
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NH TMCP Hàng Hải – CN Long Biên
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tổng nguồn vốn huy động 795.100 1.577.759 1.768.987
2. Mức tăng trưởng của năm sau so
với năm trước
+219.200 +783.005 +191.228
3. Tỷ lệ tăng trưởng của năm sau so
với năm trước
38.02% 98.36% 12.11%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHTMCP Hàng
Hải - chi nhánh Long Biên năm 2010- 2012)
Vốn huy động của ngân hàng đã có sự tăng trưởng về số lượng để thoả mãn
nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng
tăng của ngân hàng. Tuy vậy độ gia tăng chưa đều qua các năm, năm 2012 có dấu
hiệu giảm khá mạnh so với năm trước
2. 2. Hoạt động tín dụng.

Đi đôi với việc huy động vốn thì vấn đề sử dụng vốn của ngân hàng cần
được quan tâm và chú trọng, đặc biệt để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn
liền với sự phát triển của các hộ sản xuất, các thành phần kinh tế trên địa bàn. Vì
vậy đòi hỏi quá trình sử dụng vốn phải đảm bảo đúng quy định, đúng thể lệ của
nghành và không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng với mục đích vay vốn phải
an toàn, hiệu quả, góp phần làm cho các hộ thiếu vốn có đủ cơ sở điều kiện phát
triển, mở rộng sản xuất kinh doanh hàng hóa, cải thiện đời sống.
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Hàng Hải – chi nhánh Long Biên
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
7
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
ST Tỷ
trọng
(%)
ST Tỷ
trọng
(%)
ST Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ 725.113 790.008 885.125
1.Theo thời hạn vay vốn
- Cho vay ngắn
hạn
436.440 58,0 529.570 67.03 588.012 66,4
- Cho vay trung,

dài hạn
288.673 41.9 260.438 32,96 297.113 33,6
2.Theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp
nhà nước 63.008
8.7 79.003 10 63.001 7.1
- Doanh nghiệp
tư nhân
455.114 62.7 504.672 63.9 512.980 57.9
- Cá thể, hộ gia
đình
206.991 28.6 206.333 26,1 309.144 35
( Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Long Biên
năm 2010 - 2012 )
Bảng 2.2 cho thấy dư nợ cho vay của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Long
Biênluôn tăng trưởng qua các năm, đặc biệt là năm 2012 mức tăng trưởng khá cao,
so với năm 2011 tăng 95.117tr.đ, đạt tốc độ tăng trưởng là 12.04%. Đây là một kết
quả đáng khích lệ, cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng mở rộng
và có xu hướng tăng mạnh trong những năm tiếp theo.
Trong tổng dư nợ theo thời gian cho thấy chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn
chiếm một tỷ trọng lớn trong 2 năm gần đây, cụ thể là năm 2011 là 529.570tr.đ,
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
8
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
chiếm 67,03%, năm 2012 là 588.012tr.đ, chiếm 66,4% tổng dư nợ. Trong khi đó
năm 2010 hoạt động cho vay trung, dài hạn chiếm một tỷ trọng lớn. Nguyên nhân
có sự chuyển biến rõ rệt từ năm 2009 sang năm 2010 là do: Năm 2009, ngân hàng
chủ yếu đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các công trình có thời gian thi công dài. Và
đến năm 2010, 2011 khi các công trình này đã hoàn thành thì là lúc sản xuất bắt
đầu phát triển. Lúc này nhu cầu về vốn lưu động tăng lên phục vụ cho việc mua

nguyên vật liệu, tạo sản phẩm. Bên cạnh đó thì năm 2011 có sự biến động không
bình thường của lãi suất thị trường nên để tránh rủi ro khách hàng ít vay dài hạn,
mà hướng tới vay ngắn hạn. Vì thế mà làm tổng dư nợ ngắn hạn tăng nhanh, làm
tăng vòng quay của vốn và đảm bảo an toàn cho nguồn vốn huy động. Tuy nhiên
để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Long Biên
cần có kế hoạch cân đối vốn cho vay sao cho hợp lý với nguồn vốn huy động được,
tránh tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn, để phòng ngừa rủi
ro tín dụng có thể xảy ra.
Về dư nợ theo thành phần kinh tế, dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp
tư nhân và cá thể hộ gia đình luôn chiếm một tỷ trọng lớn. Cụ thể là dư nợ đối với
cá thể hộ gia đình năm 2010 chiếm 28,6%, năm 2011 chiếm 26,1% và năm 2012
chiếm 35% trong tổng dư nợ của ngân hàng. Điều này chứng tỏ NHTMCP Hàng
Hải - chi nhánh Long Biên đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc đầu
tư tín dụng đối với các cá nhân hộ gia đình, góp phần đáng kể vào quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
2.3.Hoạt động thanh toán.
Xuất phát từ đặc điểm ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ
yếu là đi vay, phục vụ nền kinh tế, làm cho vốn tiền tệ sinh sôi. Một trong số các
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
9
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
nguồn vốn có khả năng sinh lời nhiều nhất cho hoạt dộng của ngân hàng là nguồn
vốn thanh toán.
Doanh số của ngân hàng lớn hay nhỏ, một phần nói lên trình độ thanh toán
của ngân hàng, thương hiệu của ngân hàng…mặt khác cho thấy tình hình thực hiện
công tác thanh toán dùng tiền mặt và không dùng tiền mặt của ngân hàng.
Bảng 2.3: Tình hình thanh toán tại NHTMCP Hàng Hải – CN Long Biên.
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Doanh số

Tỷ
lệ(%)
Doanh số Tỷ lệ(%) Doanh số
Tỷ
lệ(%)
TTDTM 1575147.42 14 1559395.964 9.9 1386129.7 8
TTKDTM 9675905.58 86
14192078.2
5
90.1 15940492 92
TT chung 11251053 100 15751474.2 100 17326622 100
( Nguồn: Phòng tín dụng NHTMCP Hàng Hải – CN Long Biên)
Qua bảng tên ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt luôn chiếm tỉ trọng cao
qua các năm: 2010 là 86%, năm 2011 là 90,1% và đặc biệt năm 2012 tỉ trọng thanh
toán không dùng tiền mặt đạt 92%. Điều đó chứng tỏ tính hữu dụng của công cụ
thanh toán không dùng tiền mặt trong nghiệp vụ thanh toán tại NHTMCP Hàng
Hải – chi nhánh Long Biên.
Có sự tăng trưởng trong doanh số không dùng tiền mặt qua các năm xuất phát
từ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng trong nền kinh tế, việc mở tài khoản cá nhân
đã trở nên dễ dàng và thuận tiện. Người dân đã dần thấy được tính hữu dụng trong
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
10
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
việc sử dụng tài khoản cá nhân cũng như việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Bên
cạnh đó phải kể đến việc thanh toán giữa chi nhánh với các ngân hàng và các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán hiện đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là
nhanh chóng, thuận tiện và chính xác dựa trên việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ
hiện đại.
Đồng thời chi nhánh cần phải sử dụng các biện pháp như quảng cáo, tuyên
truyền…về tính ưu việt của các hình thức TTKDTM để nâng cao tỉ trọng

TTKDTM hơn nữa trong tổng doanh số thanh toán nói chung.
2.4. Công tác tiền tệ kho quỹ.
Cùng với sự tăng trưởng nền kinh tế , khối lượng tiền mặt chi qua quỹ ngân
hàng cũng rất lớn. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Long Biên đã
đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu của khách hàng về thu chi tiền mặt, ngoại tệ.
Ngân hàng tổ chức mạng lưới thu chi nhanh chóng cho khách hàng, đảm bảo thu
chi kịp thời, chính xác, với thái độ văn minh lịch sự. Nhân viên ngân hàng làm tốt
các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như: thu tiền lưu động, chuyển tiền nhanh
đi các tỉnh.
Với khối lượng thu chi tiền mặt ngày càng tăng, bộ phận tiền tệ kho quỹ đã
luôn cố gắng phấn đấu đảm bảo cân đối nguồn tiền mặt để đáp ứng đầy đủ, kịp thời
các nhu cầu thu chi tiền mặt. Trong quá trình phục vụ nhân viên làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao, liêm khiết nên đã giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng
và số lượng khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh càng nhiều. Bên cạnh đó, bộ
phận kho quỹ cũng đã làm tốt công tác bảo vệ an toàn tuyệt đối tiền bạc, tài sản
trong kho và vận chuyển trên đường.
2.5. Hoạt động kinh doanh khác
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
11
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng không chỉ
bó hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức kinh tế và cá
nhân. Trong cả nước mà còn theo đà phát triển của các ngành kinh tế khác như
ngành xuất nhập khẩu, giao thương quốc tế. Để hỗ trợ và kinh doanh trong hoạt
động xuất nhập khẩu, ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và cam kết tín
dụng thư xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ bảo lãnh khác. Đồng thời để đáp ứng nhu
cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng tham gia cung cấp: mua bán, ngoại tệ
cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện thanh toán nhanh
gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán của ngân hàng. MSB Long Biên cung cấp
các dịch vụ.

* Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết.
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang được mở rộng, đó là một trong
nhiều tiến bộ mới của MSB Long Biên. Tình hình bảo lãnh trong năm 2012 của
thư tín dụng nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2011 số L/C mở là 142 món, sang năm 2012 đạt 114% so với 162 món. Các
bảo lãnh khác phát sinh năm 2012 gần gấp hai lần năm 2011 với 109 món. Mặc dù
số lượng các món tăng lên nhưng tổng giá trị bảo lãnh giảm, điều này cho thấy sự
biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh và phù hợp với tình hình thực tế
và khả năng của ngân hàng.
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nội
bộ ngân hàng và trên thị trường liên ngân hàng, MSB Long Biên đã chủ động hơn
trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh ngoại
tệ MSB Long Biên ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập
khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
12
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
được cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các năm gần đã
tăng lên, điển hình năm 2012 tăng gấp đôi so với năm 2011.
* Dịch vụ thanh toán.
Trong điều kiện chưa phát triển được sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán
chuyển tiền điện tử. Trong năm 2011, 2012 MSB Long Biên đã chú trọng cải thiện
nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục hành chính
và thay đổi phong cách phục vụ khách hàng.
Kết quả tài chính.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011

Năm
2012
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh
6.671 7.512 +841 +12,6
Chi phí hoạt động kinh
doanh
3.624 3.940 +316 8,7
Thu nhập thuần 3.047 3.572 +525 +17
(Nguồn: Phòng tín dụng NHTMCP Hàng Hải VN – CN Long Biên)
Từ bảng trên, trong hai năm (2011 - 2012) nhìn chung dịch vụ thanh toán
của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp cả về số lượng và chất lượng, mang lại
doanh thu năm 2011 là 1.024 triệu VND, năm 2012 đạt 145% (1.485 triệu VND)
so với năm 2011 và chiếm 19,8% trong tổng doanh thu nghiệp vụ thanh toán của
ngân hàng chủ yếu thực hiện trong nước chiếm tới 98,81% năm 2012. Trong đó
chuyển tiền đi chiếm 49,6% chuyển tiền đến chiếm 49,21% tuy tỷ trọng nghiệp vụ
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
13
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
thanh toán này nhỏ. Nhưng đây cũng là nguồn thu dịch vụ chủ yếu của chi nhánh
và nóđang được ngân hàng đẩy mạnh. Năm 2012 tăng so với năm 2011 trong thanh
toán nước ngoài chiếm 81%. Cụ thể thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2012
tăng so với năm 2011 là 12,6% (tăng về số tuyệt đối là 841 triệu đồng).Chi phí từ
hoạt động kinh doanh năm 2012 tăng so với năm 2011 là 8,7% (số tuyệt đối là 316
triệu đồng).Do vậy, thu nhập của năm 2012 đạt 3.572 triệu đồng. Tăng so với năm
2011 là 17%. Đây là 1 tín hiệu rất khả quan do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công

nhân viên chi nhánh, nhờ sự quan tâm sâu sát của Ban lãnh đạo cũng như của trung
tâm MSB.
Phần III: CƠ CẤU – TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
14
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
3.1. Hệ thống tổ chức của ngân hàng Hàng Hải
3.2 Mô hình tổ chức của ngân hàng HH
Maritime Bank Long Biên là Chi nhánh trực thuộc Maritime Bank, có con
dấu riêng, thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại cổ phần bằng
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
15
Hội đồng quản trị Ban thư ký
Phòng kế hoạch tổng
hợp
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành
chính nhân sự
Ban kiểm soát
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng công nghệ tin
học
Phòng xử lý rủi ro
Ban quản lý dự án
Tổng giám đốc
Sở giao dịch
Chi nhánh
Hà Nội
Chi nhánh

Đà Nẵng
Chi nhánh
Cần Thơ
Chi nhánh
HCM
Chi nhánh
Vũng Tàu
Chi nhánh
Quảng Ninh
Đại hội đồng cổ đông
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
đồng Việt Nam (nghiệp vụ đối ngoại theo Giấy phép riêng) ; kinh doanh vàng bạc,
dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của Maritime Bank.
Cơ cấu tổ chức ban đầu của Maritime Bank Long Biên gồm có: Giám đốc, Phòng
dịch vụ khách hàng, Phòng tín dụng, Tổ kế toán – tổng hợp và Tổ hành chính.
3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam có các phòng ban như sau:
- Phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng cá nhân.
- Phòng Tài chính kế toán Maritime Bank
- Phòng giao dịch vốn và ngoại tệ Maritime Bank
- Phòng giám sát và xác nhận giao dịch Maritime Bank
- Trung tâm thanh toán Maritime Bank- Phòng pháp chế và kiểm soát tuân
thủ.
3.3.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp và phòng khách hàng cá nhân
3.3.1.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Khách hàng Doanh
nghiệp.
- Chức năng
• Tổ chức, quản lý và thực hiện kinh doanh đối với khách hàng doanh nghiệp
( KHDN) đảm bảo tăng trưởng và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở an toàn và
phát triển bền vững.

- Nhiệm vụ và quyền hạn
• Khảo sát, thẩm định và đề xuất Giám đốc Chi nhánh về chính sách phát triển
đối với khách hàng doanh nghiệp phù hợp với thị trường trên địa bàn và theo
chỉ đạo của Phòng Khách hàng doanh nghiệp Maritime Bank; Tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt
• Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh doanh được giao đối với KHDN.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
16
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
• Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và chăm sóc & phát triển khách
hàng doanh nghiệp theo quy định, quy trình của ngân hàng.
• Quản lý các khoản tín dụng theo uỷ thác của các Chi nhánh Maritime Bank
khác
• Giới thiệu, tư vấn cho Khách hàng lựa chọn và sử dụng các sản phẩm phù
hợp của Maritime Bank;
• Phối hợp với các Phòng ( Tổ ) nghiệp vụ khác của chi nhánh để xây dựng và
thực hiện phương án tiếp thị, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Maritime
Bank cho khách hàng doanh nghiệp; phát triển khách hàng doanh nghiệp tại
chi nhánh;
• Thực hiện lập kế hoạch và báo cáo nghiệp vụ theo quy định của Maritime
Bank;
• Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Maritime Bank và yêu cầu
của Giám đốc Chi nhánh và Phòng Khách hàng doanh nghiệp Maritime
Bank
3.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Khách hàng cá nhân
* Chức năng
• . Tổ chức, quản lý và phát triển kinh doanh đối với khách hàng cá nhân
(KHCN) bao gồm cả hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, tổ hợp tác đảm bảo
tăng trưởng và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở an toàn và phát triển bền vững
* Nhiệm vụ và quyền hạn

• Khảo sát, đề suất với Giám đốc Chi nhánh về chính sách phát triển đối với
khách hàng cá nhân phù hợpvới thị trường trên địa bàn và theo chỉ đạo của
Phòng Khách hàng Cá nhân Maritime Bank; Tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
• Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh doanh được giao đối với KHCN.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
17
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
• Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân theo
quy định, quy trình của Maritime Bank.
• Phối hợp với các Phòng ( tổ ) nghiệp vụ khác của Chi nhánh để xây dựng và
thực hiện phương án tiếp thị, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Maritime
Bank cho khách hàng cá nhân tại chi nhánh.
• Tổ chức cập nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt
động của Phòng theo quy định của Pháp luật và quy định của Maritime
Bank.
• Thực hiện các nhiệm vụ khách theo quy định của Maritime Bank và yêu cầu
của Giám đốc Chi nhánh và Phòng Khách hàng cá nhân.
3.3.2. Phòng Tài chính Kế toán Maritime Bank
* Chức năng
• Quản lý có hiệu quả các nguồn lưc tài chính của ngân hàng để tham mưu cho
ban lãnh đạo các vấn đề liên quan tới ổn định tài chính, lợi nhuận, cơ cấu
vốn, cổ tức, nhu cầu về tái đầu tư lợi nhuận.
• Tổ chức hạch toán kế toán trong toàn hệ thống Maritime Bank.
* Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ chung :
• Xây dựng quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế chính sách tài chính kế
toán triển khai hướng dẫn thực hiện, trong toàn hệ thống Maritime Bank.
• Tổ chức giải quyết các vướng mắc nghiệp vụ đối với các đơn vị Maritime
Bank.

• Tham gia đào tạo nghiệp vụ tài chính, kế toán cho Nhân viên Maritime Bank
• Quản lý nhân sự, tài sản và tài liệu được giao;
• Thực hiện các báo cáo được giao tại Trung tâm điều hành
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
18
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
- Xây dựng và hướng dẫn triển khai các chính sách của nhà nước và của
Maritime Bank về tài chính, kế toán và kho quỹ
Quản lý công tác tài chính kế toán và chế độ hạch toán kế toán theo quy định hiện
hành của Nhà nước và của Maritime Bank
- Sử dụng các công cụ, phương pháp kỹ thuật để lập ra Hệ thống thông tin quản
lý ( MIS) đáp ứng yêu cầu quản trị hiệu quả các nguồn lực tài chính của Ngân hàng
- Tham gia lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính cho các đơn vị và
toàn hệ thống Maritime Bank. Quản lý chi phí một cách hiêuị quả thông qua giám
sát việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được phê duyệt và giao tới từng chi nhánh,
phòng ban Maritime Bank
- Đánh giá lại các chi phí vốn nhằm đảm bảo khả năng sinh lời hợp lý trong các
cơ cấu đầu tư.
- Kiểm tra, giám sát, phân tích và báo cáo về tình hình tại chính ( tháng, quý,
năm ) của Maritime Bank.
- Thực hiện theo sự uỷ quyền của Tổng giám đốc về phân cấp phê duyệt chi phí
cho các cấp quản lý và kiểm soát việc thực hiện.
- Quản lý vốn chủ sở hữu, cổ phiếu đã phát hành và các Quỹ chủ sở hữu của
Maritime Bank và phân phối lợi nhuận.
- Quản lý giá trị toàn bộ Tài sản nợ và Tài sản có của Maritime Bank.
- Xây dựng và giám sát thực hiện các chỉ tiêu định mức chi tiêu trong toàn
hệthống và định mức các khoản mục thu nhập, chi phí cho các Đơn vị MSB.
- Tổ chức quyết toán trong hệ thống, thực hiện chế độ thuế, đề xuất phân phối
lợi nhuận và thực hiện chi trả cổ tức theo nghị quyết của Đại hội Cổ đông.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán nghiệp vụ phát sinh tại trung tâm điều

hành và kế toán tổng hợp của Maritime Bank.
- Kiểm soát, chấm dứt và lưu trữ chứng từ nghiệp vụ của phòng ban Trung tâm
điều hành.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
19
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
- Tính toán dự trữ bắt buộc cho toàn hệ thống. Phân bổ lãi sử dụng vốn hệ
thống cho Sở Giao dịch và các chi nhánh theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Ban Điều hành Maritime Bank.
3.3.3. Phòng giao dịch vốn và ngoại tệ Maritime Bank
* Chức năng
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ trên thị trường liên ngân hàng
và thị trường mở.
- Quản lý vốn, cân đối, điều hoà vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản,
trạng thái ngoại hối của toàn hệ thống Maritime Bank.
* Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ chung:
• Tham mưu và xây dựng các chính sách về nguồn vốn và ngoại tệ đảm
bảo khả năng thanh khoản của hệ thống Maritime Bank.
• Tham gia xây dựng mới và đề xuất cải tiến các quy định về sản phẩm
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
• Tham gia đào tạo nghiệp vụ.
• Quản lý nhân sự, tài sản và tài liệu được giao.
- Huy động vốn trên thị trường liên Ngân hàng.
- Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn đồng tài trợ và uỷ thác đầu tư.
- Thực hiện kinh doanh vốn và ngoại tệ trên thị trường tiền tệ Ngân hàng, thị
trường mở và khách hàng lớn ( không thuộc danh sách khách hàng của Sở Giao
dịch và các chi nhánh ) để thu lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu về thanh
khoản, dự trữ bắt buộc và cân bằng trạng thái goại hối.

- Cân đối và điều hoà vốn trên toàn Hệ thống Maritime Bank.
- Kinh doanh ngoại hối.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
20
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
- Khai thác tiện ích và hạn mức tài trợ của ngân hàng khác dành cho Maritime
Bank.
- Lập các báo cáo liên quan đến quản lý nguồn vốn và ngoại tệ của
Maritime Bank.
- Cập nhật, quản lý và lưu hồ sơ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực hoạt động
của Phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Maritime Bank và
yêu cầu của Phụ trách Khối Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại tệ.
3.3.4. Phòng giám sát và xác nhận giao dịch Maritime Bank
* Chức năng
• Kiểm soát hồ sơ của các giao dịch vốn và ngoại tệ theo quy định và quy
trình nghiệp vụ của Maritime Bank.
• Xác nhận giao dịch vốn và ngoại tệ giữa Maritime Bank với các đơn vị
khác theo yêu cầu của Phòng Giao dịch vốn và ngoại tệ và theo quy trình
nghiệp vụ của Maritime Bank.
* Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ chung:
• Tham mưu và xây dựng các chính sách về nguồn vốn và ngoại tệ đảm
bảo khả năng thanh khoản của hệ thống Maritime Bank.
• Tham gia xây dựng mới và đề xuất cải tiến các quy định về sản phẩm
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
• Tham gia đào tạo nghiệp vụ.
• Quản lý nhân sự, tài sản và tài liệu được giao.
• Theo dõi ; kiểm tra, phát hiện và cảnh báo các dấu hiệu có thể xảy ra rủi
ro.

SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
21
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
- Thực hiện nghiệp vụ kiểm soát trực tiếp và trên bề mặt hồ sơ của các giao
dịch vốn và ngoại tệ theo quy định và quy trình nghiệp vụ của Maritime Bank.
- Kiểm soát và và báo cáo tuân thủ hạn mức giao dịch của các Nhân viên Giao
dịch vốn và ngoại tệ theo hạn mức được phân cấp và theo quy trình nghiệp vụ của
Maritime Bank.
- Soạn thảo hợp đồng giao dịch và hoàn thiện hồ sơ, chứng từ giao dịch giữa
Maritime Bank với các đơn vị khác.
- Tạo lập chứng từ và đề nghị trung tâm thanh toán thực hiện việc thanh toán
theo hợp đồng giao dịch đã kí.
- Cập nhật các giao dịch vốn và ngoại tệ trên các phân hệ tin học quản lý
nghiệp vụ.
- Theo dõi, thông báo và đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện các quy định
của hợp đồng giao dịch đến hạn.
- Phối hợp với Phòng Tài chính kế toán và Trung tâm thanh toán kiểm soát
việc chuyển tiền đến, tiền đi của nghiệp vụ Treasury và chấm sao kê
tài khoản NOSTRO.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ thuộc lĩnh vực hoạt động của Phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Maritime Bank và yêu cầu
của Phụ trách Khối nguồn vốn và Kinh doanh ngoại tệ.
3.3.5. Trung tâm thanh toán Maritime Bank
* Chức năng
• Thực hiện tác nghiệp thanh toán trong nước, đầu mối thực hiện kết nối
thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(CITAD ) đối với các chi nhánh chưa tham gia. Hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng và thanh toán liên ngân hàng trên địa bàn.
• Thực hiện tác nghiệp thanh toán quốc tế, quản lý hệ thống
SWIFT và Moneygram.

SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
22
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
• Quản lý, duy trì tham số phân hệ chuyển tiền của toàn hệ thống.
* Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ chung:
• Xây dựng quy định, quy trình nghiệp vụ thanh toán tập trung và triển khai
hướng dẫn thực hiện, đào tạo áp dụng thanh toán tập trung toàn hệ thống
Maritime Bank.
• Tham gia xây dựng, phát triển các sản phẩm chuyển tiền và xây dựng biểu
phí chuyển tiền trong nước, ngoài nước của toàn hệ thống.
• Tham gia xây dựng mới và đề xuất cải tiến các chính sách, quy định, quy
trình hiện hành về nghiệp vụ thanh toán của Maritime Bank.
• Tham gia đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên Maritme Bank.
• Quản lý nhân sự, tài sản và tài liệu được giao.
• Thực hiện các báo cáo được giao tại Trung tâm điều hành.
- Nhiệm vụ của bộ phận thanh toán trong nước:
• Thực hiện nghiệp vụ chuyển điện đi và nhận điện đến trên hệ thống Thanh
toán điện tử liên ngân hàng ( CITAD).
• Thực hiện nghiệp vụ thanh toán bù trừ giấy, bù trừ điện tử với ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh Hà Nội và thanh toán giao dịch online với
Vietcombank.
• Thực hiện các giao dịch trên hệ thống BDS và nghiệp vụ nhận điện đến và
lậpđiện đi thanh toán trong nội bộ Maritime Bank giữa Trụ sở chính với
các Chi nhánh, giữa các chi nhánh với nhau, giữa Maritime Bank với các
Ngân hàng trongnước.
• Thực hiện các giao dịch liên quan đến thu chi tiền mặt tại Trung tâm điều
hành.
- Quản lý két tiền mặt phục vụ nhu cầu chi tiêu tại Trung tâm điều hành.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2

23
Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
- Nhiệm vụ của bộ phận thanh toán quốc tế.
• Thực hiện nghiệp vụ chuyển điện SWIFT đi và nhận diện SWIFT đến của
các chi nhánh Maritime Bank trên hệ thống Swift Editor phục vụ nhu cầu
thanh toán quốc tế giữa Maritime Bank và các ngân hàngnước ngoài qua
hệ thống SWIFT. Phân bổ phí điện SWIFT cho các chi nhánh.
• Tổ chức xử lý tập trung chứng từ thanh toán L/C ( thư tín dụng) hàng nhập
và hàng xuất trên toàn hệ thống Maritime Bank. Phối hợp phát triển các
sản phẩm Trade Finance phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế.
• Khai thác các tiện ích và hạn mức tài trợ thương mại của các ngân hàng khác
dành cho Maritime Bank.
- Nhiệm vụ của Bộ phận Thanh toán Treasury:
• Thực hiện nghiệp vụ thanh toán phục vụ giao dịch vốn và kinh doanh ngoại
tệ của Phòng giao dịch vốn và ngoại tệ Maritime Bank và Phòng Giám sát
& Xác nhận giao dịch Maritime Bank.
• Phối hợp với Phòng Giám sát & xác nhận giao dịch Maritime Bank theo dõi
tiền đến và tiền đi trong quá trình thanh toán của nghiệp vụ Treasury.
- Nhiệm vụ của bộ phận Moneygram.
• Trực tiếp giao dịch nhận điện trên hệ thống Moneygram.
• Chuyển tiếp điện tới các chi nhánh để chi trả tiền cho người nhận cho người
nhận tiền và nhận điện từ các chi nhánh chuyển tiếp đi nước ngoài để thanh
toán cho người hưởng tại nước ngoài.
• Tra soát, đối chiếu với Moneygram, thu phí và phân bổ chi phí cho các chi
nhánh Maritime Bank.- Phối hợp với Moneygram thực hiện việc giới thiệu,
quảng cáo, tuyên truyền cho dịch vụ chuyển tiền nhanh tại Việt Nam.
- Phối hợp với Phòng Tài chính Kế toán Maritime Bank thực hiện nghiệp vụ
chấm sao kê chứng từ tài khoản NOSTRO.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
24

Báo cáo tổng quan Viện Đại học Mở Hà Nội
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soátvà Ban Điều hành Maritime Bank.
3.3.6. Phòng pháp chế và kiểm soát tuân thủ
* Chức năng :
• Quản lý rủi ro pháp lý, bảo đảm an toàn pháp lý cho các hoạt động kinh
doanh và sự tuân thủ quy định của Pháp luật trong toàn hệ thống Maritime
Bank.
* Nhiệm vụ:
• Quản lý việc xây dựng và ban hành hệ thống văn bản định chế ( văn bản
quy định, hướng dẫn chế độ, chính sách) của Maritime Bank, bảo đảm mọi
hoạt động của Maritime Bank tuân thủ các quy định của Pháp luật.
• Cập nhật, theo dõi và cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản quy phạm Pháp
luật trong phạm vi hệ thống. Tham mưu cho Hội đồng Quản trị, Ban Điều
hành trong việc góp ý xây dựng văn bản pháp quy và kiến nghị các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy địndh của pháp
luật nhằm tạo hành lang pháp lý ổn định và phù hợp với hoạt động của
Ngân hàng.
• Hướng dẫn và thiết kế hệ thống can thiệp để bảo đảm sự tuân thủ pháp lý,
xây dựng Quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp.
• Phối hợp với các đơn vị trong hệ thống và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ và giải quyết các vụ việc
liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo.
• Bảo vệ quyền lợi pháp lý của hệ thống khi tương tác với bên ngoài, tham
gia đàm phán, soạn thảo các hợp đồng, văn bản ký kết với các đối tác.
SV: Nguyễn Thu Phương Lớp: K2-NH2
25

×