ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN THỊ DIỄM
Huế, 2015
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ HƯƠNG THỦY,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Giáo Viên Hướng Dẫn:
Sinh viên thực hiên:
TS. Hà Xuân Vấn
Nguyễn Thị Diễm
Lớp: K45KTCT
Thời gian thực hiện: 01/2015 – 5/2015
Huế, 2015
2
Để thực hiện và hoàn thành tốt khóa luận thực tập tốt nghiệp này em đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy (cô) cùng với sự giúp đỡ của các anh
(chị) phòng kinh tế TX Hương Thủy.
Trước hết em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn –
Tiến sĩ Hà Xuân Vấn đã tận tình dành nhiều thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn em
trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn thầy (cô) giáo trong khoa Kinh tế chính trị, trường Đại
học Kinh tế - Đại học Huế đã truyền đạt và trang bị cho em những kiến thức quý báu
trong quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cám ơn đến các anh (chị) phòng kinh tế TX Hương Thủy đã
giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
Tuy em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận thực tập với nội dung khá đầy đủ, song do
thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý, đánh giá của quý thầy (cô) để khóa luận tốt
nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Để tỏ lòng biết ơn, em xin gửi lời đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế cùng với các thầy (cô) giáo trong khoa Kinh tế chính trị luôn mạnh khỏe và
hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người của mình. Chúc anh (chị) phòng kinh tế TX
Hương Thủy công tác tốt và gặt hái được nhiều thành công trong công việc cũng như
cuộc sống.
Em xin chân thành cám ơn!
Hương Thủy, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Diễm
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
KT – XH
: Kinh tế - xã hội.
CCKT
: Cơ cấu kinh tế.
CDCCKT
: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
GTSX
: Giá trị sản xuất.
CN
: Công nghiệp
NN
: Nông nghiệp
KTNN
: Kinh tế nông nghiệp
HTX
: Hợp tác xã
KH-KT
: Khoa hoc-kỹ thuật
LLSX
: Lực lượng sản xuất
LĐXH
: Lao động xã hội
Tr.đ
: Triệu đồng
Tỷ.đ
: Tỷ đồng
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp (NN) là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân.
Phát triển NN luôn giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia, nhất là đối với nước ta khi sản xuất NN hiện
còn đang chiếm tỷ trọng 18,4% GDP và thu hút 46,8% lực lượng lao động xã hội.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986, NN đã được xác
định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến phát
triển NN và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực có tính chiến lược đối với sự phát
triển KT – XH của đất nước. Để thúc đẩy sản xuất NN phát triển, đạt hiệu quả cao
và bền vững, việc hoàn thiện và xác định một cơ cấu kinh tế (CCKT) ngành NN
hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế không chỉ là yêu
cầu có tính khách quan, mà còn là một trong những nội dung chủ yếu của quá
trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Do đó, thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) ngành NN trên phạm vi cả nước cũng
như với từng địa phương là rất cần thiết.
Cùng với sự đổi mới của cả nước, nền kinh tế của TX Hương Thủy trong
những năm qua mặc dù đã có nhiều chuyển biến, song nhìn chung nền kinh tế của
thị xã còn mang nặng một nền sản xuất thuần nông, mang tính chất cá thể nhỏ lẻ,
tự cung tự cấp. Quá trình CDCCKT nói chung và CDCCKT ngành NN nói riêng
còn có nhiều hạn chế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao, chưa khai thác triệt để
tiềm năng sẵn có của địa phương như các tài nguyên rừng, đất đai. Việc đầu tư
thâm canh, ứng dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật (KH-KT) vào sản xuất NN
còn hạn chế. Do đó, để khai thác một cách triệt để các lợi thế của thị xã, nhanh
chóng thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn, từng bước hình thành các vùng
chuyên canh và nguyên liệu phù hợp với điều kiện của từng tiểu vùng kinh tế trên
địa bàn thị xã thì CDCCKT ngành NN là một vấn đề quan trọng mang tính cấp
thiết. Xuất phát từ những yêu cầu trên nhằm giúp kinh tế NN thị xã Hương Thủy
tìm ra những giải pháp, bước đi trong những năm tới đạt hiệu quả cao nhất. Em đã
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Khi bàn về vấn đề CDCCKT và CDCCKT ngành NN luôn được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm, và từ lâu đã được nhiều tổ chức, các nhà khoa học tập
-
trung nghiên cứu như:
Chuyển dịch cơ cấu và xu thế phát triển của kinh tế Nông nghiệp Việt Nam theo
-
hướng CNH, HĐH từ thế kỉ XX đến thế kỉ XXI, Lê Quốc Sử, năm 2001.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bình Dương trong
-
thời kì CNH, HĐH của Nguyễn Thị Ngọc Ánh, năm 2008.
Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp và nông thôn, Đặng Kim Sơn – Hoàng
-
Thu Hoà, năm 2002; NXB Thống kê, Hà Nội.
Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Lê
-
Huy Ngọ, năm 2002; NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Nông nghiệp, nông thôn Nam bộ hướng tới thế kỷ XXI, Lâm Quang Huyên, năm
-
2002; NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
Kinh tế nông nghiệp – Lý luận và thực tiễn, Đinh Phi Hổ, năm 2003; NXB Thống
-
kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long
những năm đầu thế kỷ XXI, Nguyễn Thị Minh Châu, năm 2004; Hội thảo khoa
học vì sự phát triển đồng bằng sông Cửu Long.
Cùng nhiều công trình nghiên cứu về CDCCKT nông nghiệp nông thôn của
các nhà khoa học về chính sách và các hình thức tổ chức sản nông nghiệp nông
thôn Việt Nam khác.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế vấn đề này cũng được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu như:
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế”của PGS.TS Hoàng Hữu Hòa, năm 2000.
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Tiến trình và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế hiện nay” của TS.Nguyễn Xuân
Khoát, năm 2000.
Và nhiều công trình nghiên cứu khác có liên quan đến vấn đề này. Những kết
quả nghiên cứu trên của các tổ chức, các nhà khoa học nói trên là nhưng tư liệu
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
quý báu cung cấp nhiều cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú và tăng
thêm tính khoa học cho đề tài này.
Tuy nhiên, trên phạm vi địa bàn thị xã Hương Thủy trong giai đoạn 5 năm
gần đây chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề này. Hơn nữa,
thực tế phát triển KT-XH của thị xã Hương Thủy hiện nay đang rất cần các kết quả
có tính khoa học và thực tiễn cao hơn cho việc hoạch định phương hướng và giải
pháp phát triển kinh tế NN thị xã Hương Thủy theo hướng CNH, HĐH.
3. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khóa luận đã nghiên cứu, đánh
giá thực trạng CDCCKT ngành NN của thị xã Hương Thủy từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tiếp tục CDCCKT ngành NN của thị xã theo hướng CNH, HĐH;
khai thác lợi thế, tiềm năng của địa phương có hiệu quả, bền vững.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCCKT ngành NN.
- Đánh giá thực trạng CDCCKT ngành NN ở thị xã Hương Thủy
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu khả thi nhằm CDCCKT ngành NN ở thị
xã Hương Thủy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là cơ cấu kinh tế (CCKT) ngành NN, CDCCKT ngành NN ở thị xã Hương Thủy.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu CDCCKT ngành NN trên địa bàn thị xã Hương
Thủy, tỉnh TT Huế
- Về thời gian: Nghiên cứu CDCCKT ngành NN ở thị xã Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009 – 2013 và những giải pháp đề xuất đến năm
2020-2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được trình bày dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Mác – Lênin như: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để xem xét, phân tích vấn
đề nghiên cứu một cách khoa học và khách quan.
+ Phương pháp thu thập thông tin:
− Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ sách chuyên khảo, tham
khảo tạp chí, bài báo, tài liệu, niên giám thống kê, … từ các phòng, ban liên quan
của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
− Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Với đặc điểm riêng của các vùng sinh thái
trong thị xã Hương Thủy, để đảm bảo tính đại diện và đáp ứng yêu cầu đặt ra, đề
tài đã chọn ra 4 xã, phường, trong đó 2 phường vùng đồng bằng đó là phường
Thủy Phương và phường Thủy Châu; 2 xã vùng núi đó là: xã Phú Sơn và xã
Dương Hòa, mỗi xã phường sẽ được chọn ra 25 mẫu để tiến hành phát bảng hỏi
điều tra.Theo phương pháp chọn mẫu trên thì quy mô mẫu điều tra sẽ là: n = 25 x
4 = 100 mẫu tương đương với 100 phiếu khảo sát. Đồng thời đề tài cũng chọn
khảo sát 30 nhà lãnh đạo các cấp của thị xã Hương Thủy để đáp ứng yêu cầu đạt
ra của đề tài
+ Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Thiết lập các bảng biểu phản ánh
các số liệu đã thu thập được để thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá, so sánh.
+ Phương pháp sử dụng máy tính: Dùng phần mềm excel để tính toán, so
sánh, thể hiện số liệu.
+ Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, điều tra phỏng vấn, thu thập thông tin
từ cơ sở và một số phương pháp khác.
6. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu có hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn CDCCKT ngành NN góp
phần làm rõ CDCCKT ngành NN nghiệp ở TX Hương Thủy, tỉnh ThừaThiên Huế.
Phân tích, đánh giá thực trạng CDCCKT ngành NN của TX Hương Thủy và
những đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển KT-XH của thị xã.
Đưa ra phương hướng và hệ thống giải pháp phù hợp nhằm phát huy hơn
nữa hiệu quả của CDCCKT ngành NN ở TX Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, phụ lục và danh mục tài
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
liệu tham khảo, nội dung đề tài nghiên cứu khoa học này gồm kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở thị
xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm
Cơ cấu kinh tế: Là khái niệm: “phản ánh quan hệ tỷ lệ về lượng và mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế”. [8,170]
Theo Các Mác: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản
xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật
chất”.[3]
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,
các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan
hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành trong một khoảng thời gian
nhất định”.
Xét về mặt kinh tế, CCKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ lệ
về lượng và chất giữa các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế và các bộ phận hợp
thành khác trong một tổng thể kinh tế có tính hệ thống; mỗi bộ phận cấu thành trong
hệ thống đó đều được biểu hiện qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Theo em, CCKT của một nước là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ
phận hợp thành nền kinh tế của nước đó bao gồm: các lĩnh vực (sản xuất, phân
phối, trao đổi, tiêu dùng), các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp – xây
dựng, thương mại và dịch vụ), các thành phần kinh tế và các vùng kinh tế.
Như vậy, bản chất của CCKT là sự biểu hiện của các mối quan hệ giữa các
yếu tố của quá trình sản xuất xã hội, đó là mối quan hệ của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, nhưng không đơn thuần chỉ là những quan hệ về mặt số lượng
và tỷ lệ giữa các yếu tố - biểu hiện về lượng hay sự tăng trưởng của hệ thống, mà
là những mối quan hệ bên trong và bên ngoài của các yếu tố đó - biểu hiện về chất
hay sự phát triển của hệ thống [11,11].
Trong CCKT xét cả ở tầm vĩ mô và vi mô, cơ cấu ngành là quan trọng nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Nó biểu thị quan hệ giữa các ngành kinh tế, những tổng thể đơn vị kinh tế cùng
thực hiện một loại chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội theo
ngành để sản xuất ra những sản phẩm hoặc những dịch vụ có những đặc tính
chung nhất định. Một CCKT ngành hợp lý là cơ cấu thích ứng với điều kiện cụ thể
và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nó phải khai thác tối đa những lợi thế so sánh
và thuận lợi về mọi mặt, nó phải đảm bảo và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
của mỗi ngành, mỗi địa phương và mỗi vùng, thành phần kinh tế tạo được nguồn
tích lũy cao nhất cho nên kinh tế quuốc dân đó là biểu hiện của nền kinh tế tăng
trưởng và phát triển.
•
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Theo Bách khoa Toàn thư Việt Nam: Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu chủ yếu để tạo ra lương thực thực
phẩm và một số nguyên liệu cho CN. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn bao
gồn nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ trong nông nghiệp; theo
nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.[3]
Theo đó, CCKT ngành NN là một tổng thể các quan hệ kinh tế: đó là các
mối quan hệ tỷ lệ về số lượng, chất lượng và các quan hệ tương tác lẫn nhau giữa
các bộ phận cấu thành nền NN bao gồm các ngành sản xuất nông lâm ngư nghiệp,
các vùng sản xuất NN và các thành phần kinh tế trong NN. [16,273]
Chúng tác động qua lại lẫn nhau trong những không gian và thời gian nhất
định, phù hợp với những điều kiện KT – XH nhất định, tạo thành một hệ thống kinh
tế NN, một bộ phận hợp thành không thể tách rời của hệ thống kinh tế quốc dân.
CCKT ngành nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm CCKT giữa
các ngành nông – lâm – thủy sản và CCKT nội bộ của các ngành đó.
CCKT ngành NN hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm CCKT giữa các ngành trồng
trọt, chăn nuôi, dịch vụ trong nông nghiệp và CCKT trong nội bộ các ngành đó.
Trong nền kinh tế thị trường, CCKT nói chung, CCKT ngành NN nói riêng
chịu tác động của quy luật cung cầu, giá trị và cạnh tranh. Do vậy, xây dựng cơ
cấu kinh tế NN không thể duy ý chí, mà phải nhận thức đúng đắn sự vận động của
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
quy luật khách quan, vận dụng sáng tạo trong điều kiện cụ thể.
•
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Chuyển dịch là sự thay đổi sự vật, hiện tượng từ trạng thái này sang trạng
thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Sự thay đổi ở đây không chỉ đơn
thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả lượng và chất trong nội bộ sự vật,
hiện tượng đó.
CDCCKT ngành NN là việc thay đổi tỷ lệ các bộ phận cấu thành ngành kinh
tế NN nhằm tìm ra một CCKT hợp lý mà nó sử dụng đầy đủ nhất, hiệu quả nhất
các nguồn lực của quốc gia, của vùng, của địa phương phù hợp với điều kiện KTXH của đất nước để đưa nền NN phát triển ổn định, bền vững, lâu dài và góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc dân; CDCCKT ngành NN gắn liền với chuyển
dịch các ngành nghề như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, các nghề
phụ…, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó CDCCKT ngành NN
phải xuất phát từ mối liên hệ giữa nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và các ngành
khác tùy vào từng điều kiện.
Không có một CCKT cụ thể nào là hoàn thiện và bất biến, quá trình chuyển
dịch này xảy ra bởi sự phát triển và vận động không ngừng của chính CCKT đó.
CCKT nói chung và CDCCKT ngành NN nói riêng sẽ vận động và chuyển hóa từ
CCKT cũ sang CCKT mới nhưng đòi hỏi phải có thời gian và những bước phát
triển nhất định. Đầu tiên là sự chuyển đổi về số lượng, khi lượng được tích lũy đến
độ nhất định sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hóa từ CCKT
cũ sang CCKT mới hoàn thiện và hiệu quả hơn.
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp
Ngày nay khi lực lượng sản xuất (LLSX) ngày càng phát triển, chúng tác
động làm cho quá trình phân công lao động xã hội (LĐXH) ngày càng sâu sắc,
hình thành nên các vùng, các ngành sản xuất mới, do đó để đáp ứng yêu cầu phát
triển của LLSX mới thì CCKT ngành NN mới phải được hình thành để phù hợp
với LLSX mới đó.
Xã hội loài người ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
không chỉ dừng lại ở mặt số lượng mà mặt chất lượng cũng ngày càng đòi hỏi khắt
khe hơn. Để đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm NN ngày càng đa dạng và
phong phú về chủng loại và chất lượng cao thì việc CCKT ngành NN là yêu cầu
cần thiết và tất yếu.
Do thực trạng sản xuất NN nước ta còn lạc hậu, quy mô hàng hóa nhỏ, cơ
cấu sản xuất chưa đa dạng còn nặng về lương thực, trong đó chủ yếu là lúa nước.
Sản phẩm sản xuất ra còn chưa phù hợp với thị trường, dẫn đến việc tiêu thụ các
sản phẩm NN gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, điều cần thiết là phải CDCCKT
ngành NN nước ta, tạo ra sản phẩm hàng hóa phù hợp với thị trường trong và
ngoài nước.
CDCCKT ngành NN còn là yêu cầu khách quan bắt nguồn từ nhu cầu khai
thác có hiệu quả mọi tiềm năng tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và lao động hiện có
trong NN để chuyển sang kinh tế hàng hoá, mở rộng thị trường và phát triển kinh
tế nông thôn.
Từ những lý do chủ yếu nói trên, có thể khẳng định rằng, CDCCKT ngành
NN là tất yếu khách quan đối với cả nước, cũng như đối với từng vùng, từng địa
phương ở nước ta. Nhưng quá trình đó không phải là quá trình vận động tự phát,
mà con người cần phải có tác động để thúc đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh
và hiệu quả hơn.
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp:
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng
trong hệ thống phân công LĐXH, nó ra đời và phát triển gắn với sự phát triển của
phân công LĐXH; sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành cơ cấu
theo ngành, sự phân công LĐXH phát triển ở trình độ càng cao, càng tỉ mỉ sự
phân chia ngành càng đa dạng và sâu sắc.
CCKT nông nghiệp theo ngành hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi và dịch vụ nông nghiệp, còn hiểu theo nghĩa rộng thì còn bao gồm cả lâm
nghiệp và ngư nghiệp.
CDCCKT ngành NN biểu hiện là sự thay đổi các quan hệ tỉ lệ giữa các ngành
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp và giữa các nhóm ngành trồng cây
lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm… trong ngành trồng trọt.
CDCCKT ngành NN theo hướng CNH,HĐH đã được Đảng và Nhà nước ta
xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu,
chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Mục tiêu của
CDCCKT ngành NN là phải trên cơ sở tiềm năng sẵn có hình thành cơ cấu mới
nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng đó tạo ra một tỷ suất hàng hoá lớn hơn,
hiệu quả kinh tế ngày càng cao góp phần đắc lực vào quá trình tăng trưởng kinh tế
của cả nước. Do đó ở nước ta, CDCCKT ngành NN một cách khoa học và hợp lý
là tăng nhanh tỷ trọng giá trị ngành thủy sản trong giá trị toàn ngành, giảm tỷ
trọng GTSX ngành nông nghiệp, tăng khối lượng nông, lâm, thủy sản lên. Trong
nông nghiệp, tăng tỷ trọng GTSX ngành chăn nuôi. Trong trồng trọt, tăng tỷ trọng
cây công nghiệp, hoa màu. Trong lâm nghiệp, chuyển nhanh từ khai thác sang
thực hiện trồng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Trong ngư nghiệp, phát triển nuôi
trồng gắn với khai thác và chế biến thủy hải sản. Phát triển các ngành ngề nông
thôn, sản xuất vật liệu xây dựng và tiểu thủ công nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng: Sự phân công lao động theo ngành
dẫn đến sự phân công lao động theo lãnh thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn
bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành
bao giờ cũng diễn ra trên một vùng lãnh thổ nhất định. Vì vậy, CCKT vùng lãnh
thổ chính là sự bố trí các ngành sản xuất dịch vụ theo không gian, nhằm khai thác
tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng.
Xu thế CDCCKT theo vùng là theo hướng đi vào chuyên môn hóa, tập trung
hóa sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung
có hiệu quả, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hóa khác, gắn bó
CCKT của từng vùng với cả nước. Trong từng vùng lãnh thổ phải coi trọng phát
triển sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa.
Các ngành sản xuất và dịch vụ, trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng để định hướng
chuyên môn hóa, nhờ đó nâng cao được trình độ sản xuất hàng hóa của vùng.
CDCCKT vùng còn làm cho những diện tích đất trước đây chưa sử dụng,
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
hoặc sử dụng chưa hiệu quả, hoặc chưa chuyển đổi được sang hướng sản xuất phù
hợp được sử dụng có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, khi có một CCKT vùng hợp lý
sẽ thu hút được vốn đầu tư từ bên ngoài giúp phát triển kinh tế vùng đó.
Trong nền kinh tế thị trường, ở mỗi vùng, ngành nào có ưu thế cạnh tranh sẽ
phát triển nhanh. Từ đó, kéo theo các ngành khác có liên quan cùng phát triển cả
về qui mô và tốc độ theo một quan hệ, tỷ lệ nhất định, qua đó đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất của vùng. Xác định CCKT vùng hợp lý sẽ tạo cơ sở để khai thác và sử
dụng có hiệu quả hơn những tiềm năng về tài nguyên, sức lao động, cơ sở vật chất
hiện có của từng vùng. Điều này quyết định tốc độ phát triển kinh tế hàng hoá ở
nông thôn mỗi vùng cũng như cả nước.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: Trong suốt thời gian dài của thời kì
bao cấp ở nước ta, cơ cấu thành phần kinh tế trong NN chậm chuyển biến với sự
tồn tại thuần nhất của hai loại hình kinh tế: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Đến Đại hội VI của Đảng với nội dung chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì các thành phần kinh tế phát triển đa
dạng và đa thành phần.
Điều đáng chú ý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nổi
lên xu hướng sau: Đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế
hộ nổi lên thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng động
nhất, tạo ra sản phẩm hàng hóa phong phú đa dạng cho xã hội. Trong quá trình
phát triển kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa nhỏ
tiến tới hình thành các trang trại, công trại (sản xuất hàng hóa lớn).
Thành phần kinh tế tập thể (hay kinh tế hợp tác) cũng chuyển đổi chức năng
của mình sang các HTX kiểu mới làm chức năng hướng dẫn sản xuất và công tác
dịch vụ phục vụ cho nguyện vọng của hộ nông dân mà trước đây chức năng của
HTX là trực tiếp điều hành sản xuất.
Như vậy, sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế cùng với việc
chuyển đổi chức năng của nó làm cơ cấu thành phần kinh tế trong NN có những
chuyển biến mạnh mẽ theo hướng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh tế.
Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo điều kiện và môi trường thúc
đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư
nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lao động: CDCCKT theo lao động là sự tái
phân công lao động dựa vào các lợi thế trong quá trình phát triển sản xuất.
CDCCKT theo lao động nhằm tạo ra đủ việc làm cho người lao động, nâng cao
thu nhập và đời sống cho người lao động, phát huy năng lực của lao động, đóng
góp hiệu quả hơn cho khu vực, cho vùng, cho đất nước, cho sự phát triển và ổn
định kinh tế. CDCCKT tế theo lao động được thực hiện trên cơ sở kế hoạch, chiến
lược qui hoạch đội ngũ cán bộ, công nhân, nông dân… theo một cơ cấu hợp lý để
từ đó phát huy được thế mạnh về lao động.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo trình độ công nghệ: Trình độ công nghệ trong
sản xuất NN nước ta từng bước được nâng cao, cơ sở vất chất kỹ thuật của nông
nghiệp ngày càng hiện đại, khai thác có hiệu quả hơn những tiềm năng to lớn của
nền NN nhiệt đới phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển KT- XH. Tuy nhiên, bối
cảnh phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện khoa học
công nghệ trên thế giới phát triển cao, nhất là công nghệ tin học, công nghệ sinh
học, đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình CDCCKT theo trình độ công nghệ
trong sản xuất NN. Xu hướng chung hiện nay là phải tăng tỷ trọng công nghệ sản
xuất và quản lý hiện đại kết hợp với khai thác lợi thế của công nghệ truyền thống.
1.1.4. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
CCKT nông nghiệp và nông thôn là bộ phận cấu thành rất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển KT – XH ở nước
ta. CDCCKT ngành NN là vấn đề có vị trí chiến lược, có vai trò to lớn trong sự
nghiệp đổi mới đất nước:
-
CDCCKT ngành NN là giải pháp cơ bản để khắc phục tình trạng tự cung tự cấp,
đẩy mạnh được phân công lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho
-
người lao động.
CDCCKT ngành NN giúp giảm dần khoảng cách về trình độ phát triển về mọi mặt
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
giữa nông thôn và thành thị, cải thiện và nâng cao từng bước đời sống vật chất,
-
văn hoá, tinh thần cho nông dân, khắc phục những khó khăn trên.
CDCCKT nông nghiệp còn tạo ra nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập và đời
-
sống cho người dân.
CDCCKT nông nghiệp dẫn đến sự phân công lao động cũng được. Từ lao động
trồng lúa chuyển sang lao động trồng hoa màu, chăn nuôi, làm các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu phát triển
nông nghiệp mà còn phục vụ cho nhu cầu phát triển công nghiệp, thương nghiệp
-
và các ngành khác
CDCCKT nông nghiệp tạo ra một hệ thống các tiểu ngành, nghề mới trong ngành
nông nghiệp phù hợp điều kiện tự nhiên, KT – XH của mỗi vùng. Kết quả của sự
chuyển dịch là tạo được mối quan hệ hữu cơ tương hỗ giữa các ngành trong nội bộ
ngành nông nghiệp với các ngành khác sao cho phù hợp và có hiệu quả.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp
1.1.5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Theo FAO – tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, các yếu tố
tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc hình thành các hệ sinh thái nông nghiệp
khác nhau. Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành các cơ
cấu cây trồng, vật nuôi trên một vùng lãnh thổ gồm có: Khí hậu, nguồn nước, đất
đai và hệ sinh vật… Đây là các yếu tố tiền đề cực kỳ quan trọng đối với quá trình
xây dựng và hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Vấn đề căn bản là lựa chọn được cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu nghề
nghiệp để huy động và khai thác có hiệu quả nhất những lợi thế so sánh về tự
nhiên, tránh và hạn chế rủi ro cũng như những tác động bất lợi của tự nhiên để
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm,
góp phần cạnh tranh thắng lợi trong nền kinh tế thị trường.
Do vậy, CDCCKT ngành NN phải bố trí được cơ cấu cây trồng, vật nuôi
tương thích với điều kiện thổ nhưỡng, chế độ thuỷ văn, khí hậu, phải tôn trọng các
quy luật tự nhiên để đảm bảo năng suất cây trồng, vật nuôi cao nhất, đảm bảo mức
sinh lời lớn với chi phí thấp, qua đó đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
18
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Ngày nay, mặc dù khoa học – công nghệ đã phát triển đến trình độ rất cao,
con người đã tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao và thích ứng
với điều kiện tự nhiên, nhưng để có một CDCCKT ngành NN hợp lí, mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất, nhất thiết phải tôn trọng các quy luật tự nhiên, coi trọng
vấn đề bảo vệ môi trường, sinh thái.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội
Nhóm nhân tố này bao gồm nhiều loại:
Một là, nhân tố lực lượng lao động : Nhân tố này bao gồm: số lượng, chất
lượng, cơ cấu lực lượng lao động. Trong đó, số lượng của lực lượng lao động có ý
nghĩa lớn hơn. Bởi vì, với một số lượng lao động nhất định mới có thể thực hiện
thâm canh tăng năng suất. Với những vùng dân cư thưa thớt thì việc thâm canh là
hết sức khó khăn. Cũng như chất lượng và cơ cấu lao động là yếu tố quyết định
đến chất lượng công việc, năng suất và hiệu quả. Chỉ có đội ngũ lao động có chất
lượng cao với cơ cấu hợp lý mới có khả năng thực hiện cơ giới hoá, hóa học hoá
và áp dụng với những thành tựu công nghệ sinh học vào nông nghiệp.
Hai là, nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật: Là nhân tố có tính quyết định đến
CDCCKT nói chung, CDCCKT ngành NN nói riêng. Nó bao gồm kết cấu hạ tầng
kỹ thuật kinh tế, chất lượng, số lượng, cơ cấu tư liệu sản xuất. Các yếu tố này tác
động trực tiếp đối với năng suất, chất lượng, hiệu quả, từ đó tác động đến phân
công lao động, bố trí lao động. Mọi sự biến đổi về cơ cấu đều bắt nguồn từ sự biến
đổi của cấu tạo kỹ thuật. Song thời đại ngày nay với thành tựu của cuộc cách
mạng thông tin thì vai trò của yếu tố cơ sở vật chất tác động đến CDCCKT,
CDCCKT ngành NN còn lớn hơn nhiều .
Trong điều kiện ở nước ta cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất NN còn quá
nghèo nàn, lạc hậu, kết cấu hạ tầng chưa phát triển, trình độ cơ giới hoá. Từ thực
tiễn đó đòi hỏi muốn CDCCKT ngành NN theo hướng CNH,HĐH phải chăm lo
và có phương án hiệu quả để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật .
Ba là, nhân tố vốn đầu tư : Nhờ có vốn đầu tư mới có thể giải quyết được vấn
đề tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng những thành tựu của cách mạng
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
19
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
khoa học - công nghệ sản xuất. Để có được vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn ngân sách
cần có chính sách huy động các nguồn vốn để thực hiện các chương trình, đề án
chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng, chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Bốn là, nhân tố thị trường : Việc xây dựng cơ cấu cũng như chuyển dịch cơ
cấu KTNN trong nền kinh tế thị trường, dù ở trình độ nào thì cũng phải quán triệt
các vấn đề cơ bản. Đó là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, số lượng và chất lượng
phải do thị trường quyết định. Chúng ta đã gặp khó khăn khi động viên nông dân
chuyển đổi cơ cấu cây trồng rồi để họ tự lo liệu đầu ra. Cách làm đó dẫn đến việc
nông dân phá bỏ cây này chuyển sang cây trồng khác mà thị trường có nhu cầu…
làm thiệt hại kinh tế không nhỏ cho họ .
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế, thị trường ngoài nước có vai trò ngày
càng tăng lên. Yếu tố này chi phối mạnh tới sự CDCCKT trong từng quốc gia.
Việc lựa chọn đúng các lợi thế so sánh của từng quốc gia đóng vai trò quyết định
đến thành công của nước đó trong hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là hội nhập
trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, cần khai thác nhân tố này để giải quyết đầu ra,
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Cũng từ đó, lôi cuốn các thành phần kinh tế
tham gia sản xuất kinh doanh nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh xuất
khẩu, khai thác lơị thế so sánh, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực của
từng vùng.
Năm là, nhân tố xã hội: Việc CDCCKT ngành NN gắn với nông thôn, trong
khi đó ở nông thôn còn nhiều phong tục tập quán, lối sống bảo thủ, lạc hậu .Do
vậy, khi đề ra phương án trồng cây gì, nuôi con gì phải được điều tra kỹ lưỡng về
hiệu quả cũng như đầu ra cho sản phẩm, phát huy tiềm năng và phương thức sản
xuất truyền thống, tập quán trồng trọt và chăn nuôi của địa phương.
1.1.5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Nhóm nhân tố này bao gồm: Các hình thức tổ chức phát triển trong NN, sự
phát triển của KH-KT và việc áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất NN.
Ngày nay KH-KT đang trở thành LLSX trực tiếp, sự phát triển KH-KT và
việc áp dụng nó vào sản xuất có vai trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
20
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
tế nói chung, KTNN và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng vì một mặt làm xuất hiện
nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số lượng, tăng mức nhu cầu của
ngành này hay ngành khác, làm thay đổi tốc độ phát triển giữa các ngành. Mặt khác
nó tạo ra khả năng mở rộng ngành nghề và tăng trưởng các ngành sản xuất chuyên
môn hóa cao và phát triển các ngành đòi hỏi có trình độ công nghệ cao.
1.1.5.6. Nhân tố chính sách của Nhà nước
Bất kỳ Nhà nước nào đều có chức năng kinh tế, tuy nhiên vai trò của Nhà
nước đối với kinh tế trong các xã hội khác nhau và các thời kỳ khác nhau hoàn
toàn không giống nhau. Trong cơ chế thị trường Nhà nước trở thành trung tâm
hướng dẫn, điều khiển kinh tế phát triển theo những mục tiêu xác định. Để thực
hiện các chức năng kinh tế, Nhà nước sử dụng các công cụ bao gồm: Pháp luật, kế
hoạch hoá, chính sách kinh tế và thực lực kinh tế của nhà nước.
Chính sách kinh tế của Nhà nước có vai trò to lớn thúc đẩy quá trình
CDCCKT ngành NN. Nhà nước tác động vào nông nghiệp, nông thôn trước hết
thông qua hệ thống kế hoạch định hướng, điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu xác
định trong từng thời kỳ. Chính sách kinh tế có vai trò cực kỳ quan trọng tác động
trực tiếp vào môi trường sản xuất kinh doanh ở nông thôn. Có chính sách kinh tế
đúng, phù hợp, kịp thời nhất là các chính sách về tài chính, tiền tệ, tín dụng, thuế,
ruộng đất, các thành phần kinh tế sẽ trở thành những động lực kinh tế nông
nghiệp, nông thôn phát triển. Tuy nhiên, các biện pháp quản lý kinh tế không thể
tách rời thực lực kinh tế của Nhà nước. Với ngân sách quốc gia, dự trữ quốc gia,
kho bạc Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở vật chất quan trọng để
Nhà nước tác động, đẩy nhanh quá trình CDCCKT nông nghiệp, nông thôn.
Trong những năm qua để tạo điều kiện cho quá trình CDCCKT ngành NN
được thuận lợi và nâng cao đời sống của các hộ nông dân, Đảng và Nhà nước đã
ban hành chính sách đầu tư vốn phát triển KTNN phát triển sản xuất và các chính
sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, thực hiện chuyển giao công nghệ tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao dân trí và điều kiện sống trong nông thôn. Hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất đời sống ở nông thôn. Đồng thời để tạo
điều kiện cho việc thực hiện chuyên môn hoá, thâm canh cao trong sản xuất NN,
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
21
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Nhà nước cũng đã có chính sách ruộng đất đảm bảo cho nông dân yên tâm đầu tư
phát triển sản xuất, chính sách đầu tư hỗ trợ phát triển và đảm bảo tiêu thụ sản
phẩm, chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động và
chính sách hỗ trợ đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CDCCKT nông nghiệp phải nhằm đạt tới mục tiêu hiệu quả kinh tế. Hiệu
quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên cơ sở đó, hiệu quả của CDCCKT nông
nghiệp được thể hiện cụ thể qua hệ thống các nhóm chỉ tiêu sau:
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
Giá trị sản xuất (GO) và tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành, các bộ
phận trong kinh tế nông nghiệp.
Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất hữu ích và trực tiếp do lao
động sản xuất sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Phương pháp chung tính giá trị sản xuất cho cả 3 ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản:
Tổng giá trị sản xuất = Giá trị sản xuất của hoạt động tạo ra sản phẩm vật
chất cộng (+ ) giá trị sản xuất của hoạt động dịch vụ
- Giá trị sản xuất của hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất được tính theo
công thức:
GTSXi = ∑Qi x Pi
Trong đó
GTSXi : giá trị sản xuất sản phẩm i
Qi : Sản lượng thu hoạch trong kỳ của sản phẩm i
Pi : Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i (giá thực tế/ giá cố định)
- Giá trị hoạt động dịch vụ:
+ Đối với đơn vị thực hiện chế độ hạch toán kế toán như doanh nghiệp, hợp
tác xã: giá trị hoạt động dịch vụ của đơn vị bằng doanh thu trong năm của từng
nhóm hoạt động tương ứng.
+ Đối với đơn vị không thực hiện chế độ hạch toán kế toán như doanh
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
22
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
nghiệp, tổ hợp tác và các hộ hoạt động dịch vụ chuyên: Giá trị hoạt động dịch vụ
bằng khối lượng dịch vụ thực hiện nhân (X) với đơn giá bình quân năm tương ứng
của hoạt động đó.
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ cấu thành chi phí sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và chi phí dịch vụ cho sản xuất không kể khấu hao tài sản
cố định (TSCĐ).
- Giá trị tăng thêm (VA) và tỷ trọng giá trị tăng thêm của các ngành, các bộ
phận trong kinh tế nông nghiệp
Là một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian
Công thức tính: VA = GO - IC
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận của nền kinh tế,
đồng thời thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của xã hội về sản phẩm do các bộ phận
của khu vực KTNN đảm nhận. Ngoài ra còn phản ánh tỷ trọng giữa các ngành, các
vùng, các thành phần kinh tế và các bộ phận cấu thành chúng trong KTNN. Các
chỉ tiêu thuộc nhóm này thể hiện sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, có nghĩa là
sự lớn lên của các yếu tố, các sản phẩm kinh tế nông nghiệp trong một thời gian
nhất định.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập hỗn hợp còn lại sau khi trừ đi
các khoản chi phí thuê lao động ngoài, khấu hao TSCĐ, thuế.
1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
- Các chỉ tiêu trực tiếp:
+ Tăng trưởng kinh tế (GDP bình quân đầu người) chung và của từng ngành
trong kinh tế nông nghiệp
Cách tính: Lấy GDP chung hoặc GDP của từng ngành tại thời điểm nhất định
chia cho dân số cũng tại thời điểm đó.
+ Giá thành sản phẩm, lợi nhuận ròng của từng loại sản phẩm, từng ngành và
từng bộ phận.
+ Năng suất lao động của từng ngành, từng loại sản phẩm trong KTNN
- Các chỉ tiêu gián tiếp
+ Diện tích và cơ cấu đất đai
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
23
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
+ Vốn và cơ cấu vốn
+ Lao động và cơ cấu lao động
+ Năng suất và cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi
+ Cơ cấu các dạng sản phẩm; Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá
1.1.6.3. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các nhóm chỉ tiêu trên, khi đánh giá CCKT nông nghiệp còn sử dụng
các chỉ tiêu: Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nông thôn; số lao động và tỷ lệ lao động thất
nghiệp; tỷ lệ đất đai chưa được sử dụng; tỷ lệ đất trống đồi núi trọc; trình độ văn
hoá, trình độ khoa học kỹ thuật, ngành nghề của dân cư và lao động ở nông thôn;
mức độ bệnh tật của dân cư nông thôn…
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở một
số nước trên thế giới
Trong những năm gần đây nhiều nước trên thế giới có tốc độ tăng trưởng
kinh tế khá nhanh. Tuy mỗi nước có những điều kiện và đặc điểm riêng, ở vào
những thời điểm và hoàn cảnh lịch sử khác nhau, nhưng ở các nước đều coi trọng
kinh tế nông nghiệp, CDCCKT để phát triển nông thôn trong bước đi của chiến
lược phát triển KT-XH của đất nước. Trong quá trình đó các nước đã có những
bước CDCCKT nông nghiệp và ngành nông nghiệp theo hướng CNH,HĐH. Tuy ở
mỗi nước có cách tiến hành và kết quả khác nhau nhưng có thể khái quát thành
một số kinh nghiệm mang tính phổ biến có thể vận dụng vào quá trình CDCCKT
ngành NN ở nước ta nói chung và thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng. Những kinh nghiệm đó bao gồm:
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nằm trong khu vực và liền kề với biên giới nước ta, Trung Quốc có nhiều
điểm tương đồng về tự nhiên, KT-XH, chính trị như nước ta, nhưng họ đã lựa
chọn được những bước đi và những giải pháp phát triển KT-XH nông thôn phù
hợp và đã thu được những kết quả vượt bậc từ 1950 đến nay. Khi mới giành độc
lập Trung Quốc cũng là một nước có xuất phát điểm từ một nền NN lạc hậu, dân
số đông nhất thế giới, diện tích đất NN bình quân đầu người 900m 2, thấp hơn
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
24
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
nước ta. Quá trình tìm kiếm con đường phát triển cho nền kinh tế của Trung Quốc
cũng hết sức gian truân. Do kiên trì đường lối phát triển nên cuối năm 1978 các
nhà lãnh đạo Trung Quốc đã đạt được những thành công ban đầu về hoạch định
chính sách và đường lối phát triển kinh tế nông thôn bằng Nghị quyết hội nghị
TW3 khoá XI tháng 12 năm 1978. Từ đó, Trung Quốc xác định CDCCKT nông
nghiệp để phát triển kinh tế đất nước có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông
thôn; tập trung đầu tư cho khoa học và công nghệ: Năm 1978, Trung Quốc tiến
hành thực hiện phương thức khoán sản phẩm đến hộ nông dân, từng bước đa dạng
hóa sở hữu ở nông thôn và tập trung đầu tư cho nông nghiệp với các nội dung chủ
yếu là đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ sinh học tạo giống cây trồng, vật nuôi tốt
đưa vào sản xuất, tăng cường thủy lợi hóa, cơ giới hóa và hóa học hóa. Đến năm
1997, trên 40% diện tích lúa sử dụng giống lai cho hiệu quả cao, tăng phân bón từ
80 kg/ha (1952) lên 257 kg/ha (2002), bảo đảm tưới tiêu nước cho 1/2 diện tích
canh tác.
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đa dạng hóa sản phẩm trồng trọt hướng về
xuất khẩu: Cùng với hiện đại hóa NN, Trung Quốc còn đẩy mạnh chuyển đổi
CCKT nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi, đa dạng hóa trồng trọt và tăng
cường xuất khẩu nông sản. Tỷ trọng trồng trọt và chăn nuôi trong GDP nông
nghiệp năm 1978 là 80% và 15%, đến năm 1997 là 56% và 30% [13,9-27].
Điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hội nhập: Để hội nhập
vào nền kinh tế toàn cầu, CCKT nông nghiệp Trung Quốc được điều chỉnh với
mục tiêu dài hạn là xây dựng một nền NN hiện đại hoá, nhất thể hóa với sản phẩm
chất lượng và năng suất cao, có thể bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và phát
triển bền vững. Mục tiêu ngắn hạn là tập trung nâng cao chất lượng và phát triển
sản phẩm đặc sản có lợi thế, tăng cường ý thức về thương hiệu. Nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên thiên nhiên, điều chỉnh quy hoạch NN và từng bước nâng cao
tỷ lệ sản xuất chuyên môn hóa theo từng khu vực, phát triển mạnh dịch vụ NN.
Kết quả đạt được của năm 2003 so với năm 2000, diện tích cây lương thực sử
dụng nhiều tài nguyên đất và nước giảm từ 30,3 triệu ha xuống còn 28,5 triệu ha,
SVTH: Nguyễn Thị Diễm
25