Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................................................ I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.................................................................................................... III
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................................................................... IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................................................. V
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
5
1.1.1. Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế...............................................................................................5
1.1.2. Vai trò chăn nuôi gà trong nền kinh tế quốc dân...................................................................................7
1.1.3. Yêu cầu kỹ thuật nuôi một số giống gà chủ yếu tại địa phương............................................................8
1.1.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến yếu tố chăn nuôi gà thịt................................................................12
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
14
1.2.1. Tình hình chăn nuôi gà trên Thế giới...................................................................................................14
1.2.2. Tình hình chăn nuôi gà trong nước......................................................................................................17
1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
21
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ THỊT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẢI SƠN.........................24
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ HẢI SƠN
24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................................................24
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................................................26
2.1.3. Đánh giá tình hình cơ bản của xã Hải Sơn...........................................................................................31
2.2. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GÀ THỊT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẢI SƠN
32
2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG HỘ ĐIỀU TRA
34
2.3.1. Năng lực của hộ nuôi gà thịt................................................................................................................34
2.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra...........................................................................................38
2.3.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn của hộ điều tra.....................................................................................39
2.4. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CHO CHĂN NUÔI GÀ THỊT CỦA HỘ
40
2.4.1. Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà thịt của hộ vào vụ 1......................................................................40
2.4.2. Tình hình đầu tư cho chăn nuôi gà thịt của hộ vào vụ 2......................................................................43
2.5. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ NUÔI GÀ THỊT THEO PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI
45
* Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà thịt theo phương thức chăn nuôi.........................................................45
2.6. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ NUÔI GÀ THỊT
49
2.6.1. Ảnh hưởng chi phí sản xuất trực tiếp đến kết quả và hiệu quả nuôi gà thịt........................................49
2.6.2. Ảnh hưởng của kinh nghiệm chăn nuôi đến kết quả và hiệu quả nuôi gà thịt....................................53
2.7. THỊ TRƯỜNG ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA CỦA HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI GÀ THỊT Ở XÃ HẢI SƠN
55
2.7.1. Thị trường đầu vào..............................................................................................................................55
2.7.2. Thị trường đầu ra.................................................................................................................................57
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP..................................................................................................... 60
SVTH: Trần Minh Hoàng
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
60
3.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
60
3.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................................................60
3.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................................................61
3.3. NHỮNG GIÁI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ THỊT Ở XÃ HẢI SƠN
61
3.3.1. Các giải pháp về kỹ thuật.....................................................................................................................61
3.3.2. Giải pháp về chính sách........................................................................................................................63
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 65
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
65
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................... 68
PHỤ LỤC...................................................................................................................................................... 69
SVTH: Trần Minh Hoàng
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
----- -----
CN
Công nghiệp
BCN
Bán công nghiệp
FAO
Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc
ĐB
Đồng bằng
GO
Tổng giá trị sản xuất
MI
Thu nhập hỗn hợp
C
Chi phí sản xuất
TT
Chi phí sản xuất trực tiếp
TC
Chi phí tự có
TSCĐ
Tài sản cố định
NB
Lợi nhuận kinh tế ròng
BQ
Bình quân
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
SVTH: Trần Minh Hoàng
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
----- ----SƠ ĐỒ: KÊNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM GÀ THỊT................................................................................................. 59
SVTH: Trần Minh Hoàng
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
----- -----
BẢNG 1: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GÀ THỊT TRÊN THẾ GIỚI..............................................................................16
BẢNG 2: CÁC NHÀ SẢN XUẤT GÀ HÀNG ĐẦU Ở CHÂU Á (TRIỆU TẤN).............................................................17
BẢNG 3: SỐ LƯỢNG GÀ TRONG TỔNG ĐÀN GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2010-2013.................................................33
BẢNG 4: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘ NUÔI GÀ THỊT.....................................................................................34
ÐA SỐ CÁC HỘ CHĂN NUÔI GÀ THỊT ĐỀU THEO QUI MÔ VỪA VÀ NHỎ NÊN NGUỒN VỐN PHẢI ĐẦU TƯ BAN
ĐẦU KHÔNG QUÁ LỚN, CÁC HỘ GIA ĐÌNH ĐỀU SỬ DỤNG MỘT PHẦN NGUỒN VỐN SẴN CÓ. HIỆN NAY, CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG, QUỸ TIẾT KIỆM CỦA PHỤ NỮ ĐANG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỂ CHĂN NUÔI. ĐỐI VỚI HỘ CN CÓ
TỶ LỆ VAY VỐN LÀ 30%, ĐỐI VỚI HỘ NUÔI BCN LÀ 33,33%............................................................................36
BẢNG 5: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH NUÔI GÀ THỊT CỦA HỘ ĐIỀU TRA..................................................36
BẢNG 6: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA.....................................................................38
BẢNG 7: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA.............................................................39
BẢNG 8: CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA HỘ ĐIỀU TRA TRONG VỤ 1...........................41
BẢNG 9: CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA HỘ ĐIỀU TRA TRONG VỤ 2...........................43
BẢNG 10: KẾT QUẢ NUÔI GÀ THỊT CỦA CÁC HỘ ĐƯỢC ĐIỀU TRA THEO PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI.............46
BẢNG 11: HIỆU QUẢ NUÔI GÀ THỊT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA THEO PHƯƠNG THỨC CHĂN NUÔI.....................48
BẢNG 12: ẢNH HƯỞNG CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT TRỰC TIẾP ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ NUÔI GÀ THỊT.........51
BẢNG 13: ẢNH HƯỞNG CỦA KINH NGHIỆM NUÔI ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ NUÔI GÀ THỊT.......................53
BẢNG 14: ĐÁNH GIÁ CỦA HỘ NUÔI GÀ THỊT VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN CÁC ĐẦU VÀO.....................................56
SVTH: Trần Minh Hoàng
v
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhắc đến đất nước Việt Nam là nhắc đến đất nước nông nghiệp với điều kiện tự
nhiên trời phú, cuộc sống ruộng vườn thế hệ này qua thế hệ khác. Biết rõ lợi thế của
nước ta như vây nên sau những năm giải phóng, đăc biệt là sau đại hội Đảng tháng 6 1986, Đảng và chính phủquyết định quan tâm sâu sắc, đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp và nông thôn, coi đây là một lĩnh vực chủ chốt, ý nghĩa chiến lược đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam
đã có những bước tiến mạnh mẽ. Vươn lên chiếm thành phần chủ đạo trong cơ cấu nền
kinh tế. Sản phẩm mang lại từ nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội đó là
lương thực, thực phẩm, nguyên liệu thiết yếu đảm bảo cung cấp nhu cầu ăn uống, xóa
đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy nghành công nghiệp chế
biến, công nghiệp địa phương và dịch vụ phát triển tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hợp lý. Hiện nay, trong bối cảnh khí hậu biến đổi khắc nhiệt, môi trường bị tàn phá
nghiêm trọng, chuyển giao nông nghiệp sang công nghiệp đang diễn ra trên toàn cầu
như hiện nay.Tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm trở thành những thách thức rất
lớn khiến nhiều nước trên thế giới phải nhìn lại tầm quan trong của phát triên nông
nghiệp ở quốc gia mình. Đặc biệt là đất nước Việt Nam ta.
Ở nước ta, mặc dù nhiều năm qua công nghiệp có bước phát triển vượt bậc
nhưng nông nghiệp vẫn là thành phần chủ đạo không thể thay thế.Trong đó trồng trọt
và chăn nuôi là hai bộ phận chủ yếu. Trong mấy năm gần đây nhờ có sự áp dụng khoa
học kỹ thuật cùng với trồng trọt, ngành chăn nuôi nước ta đã không ngừng phát triển
và đạt được những kết quả đáng kể. Trong đó ngành chăn nuôi gia cầm đã phát triển
rộng rãi đem lại hiệu quả kinh tế cao, quy trình chăn nuôi không quá phức tạp . Ngành
chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với đời sống, thói quen sinh hoạt sống của người dân,
hiện nay nó đã trở thành loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam.
Ở Quảng Trị chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống, loại hình chăn
nuôi phổ biến trong hộ gia đình nông thôn. Sản phẩm chăn nuôi khá đa dạng nhưng
nhiều nhất vẫn là chăn nuôi gà lấy thịt bởi trong các dịp như ngày giỗ, ngày tết và lễ
SVTH: Trần Minh Hoàng
1
hội thịt gà là không thể thiếu. Hơn nữa gà không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có
giá trị mà còn là sản phẩm in đậm trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực
gắn liền yếu tố tâm linh. Với những lý do đó sản phẩm gia cầm luôn có những vị trí
trên thị trường tiêu thụ, đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi Quảng Trị phát triển như hiện
nay. Phần nào tạo thêm việc làm gần gũi tại nhà, tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
Hơn thế nữa, gà là vật nuôi dễ nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao so với các vật nuôi
khác, chu kì sản xuất ngắn, chi phí thức ăn thấp, có thể tận dụng được thức ăn sẵn từ
thiên nhiên và lao động gia đình, tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì
thế chăn nuôi gà có vai trò không thể thiếu trong nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam
nói chung cũng như Quảng Trị nói riêng.
Xã Hải Sơn – một xã thuộc tỉnh Quảng Trị là một trong những vùng chăn nuôi gà
điển hình của tỉnh. Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của Đất Nước
trong thời kì hội nhập với nên kinh tế quốc tế.Ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi
gà ở xã Hải Sơn đã có những bước phát triển mới, góp phần vào sự phát triển chung
của tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh những đóng góp và những giá trị kinh tế mà chăn nuôi
gà mang lại thì chăn nuôi gà thể hiện nhiều bất cập và những hạn chế. Tình trạng chăn
nuôi vẫn còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát chưa chú trọng đầu tư vào để phát triển. Phong
trào nuôi gà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và ít quan tâm đến kỹ thuật dẫn đến năng
suất hiệu quả sản xuất thấp. Mặc dù đã có nhiều biện pháp chuyển đổi phương thức
nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung với quy mô lớn nhưng việc chuyển đổi vẫn còn rất
chậm. Đến nay số lượng gia trại, trang trại chăn nuôi có quy mô lớn trên địa bàn xã
Hải Sơn còn hạn chế, nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không tuân thủ các điều kiện về an
toàn sinh học khiến công tác quản lý gặp nhiều khó khăn, nguy cơ xảy ra dịch bệnh rất
cao. Bên cạnh đó sự biến đổi thất thường của thời tiết, giá cả đầu ra, đầu vào biến động
thất thường, công tác phòng trừ dịch bệnh còn hạn chế đã ảnh hưởng đến kết quả chăn
nuôi, làm cho thu nhập của người dân cũng như công việc chăn nuôi trên địa bàn xã có
xu hướng ngày càng giảm xuống và không ổn định. Hơn thế nữa sự đa dạng về
phương thức chăn nuôi, đa dạng vùng sinh thái và nhóm hộ cũng làm cho hiệu quả
kinh tế có sự khác nhau. Vấn đề đặt ra ở đây là phải biết được mức đầu tư đó, với
phương thức chăn nuôi đó hộ sẽ thu được lợi nhuận bao nhiêu và vùng nào nhóm hộ
SVTH: Trần Minh Hoàng
2
nuôi nào là có hiệu quả nhất và đưa ra những giải pháp thích hợp khắc phục nhằm tăng
năng suất, hiệu quả cao cả về số lượng và chất lượng, làm cho chăn nuôi gà trên địa
bàn xã phát triển một cách bền vững. Với những lý do cấp thiết đã nêu trên, liên hệ
đến thực tiễn chăn nuôi gà trên địa bàn, nhằm mục đích đóng góp thêm các thông tin
hữu ích về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực chăn nuôi gà thịt, tôi đề xuất nghiên cứu
“ Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt trên địa bàn xã Hải Sơn, huyện Hải
Lăng, tỉnh Quảng Trị’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng của việc chăn nuôi gà thịt trong xã Hải Sơn, rồi
đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi
gà thịt. Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của xã và cả
thiện chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn trên địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi gia cầm nói
chung, chăn nuôi gà thịt ở nông hộ nói riêng.
- Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt thông qua hệ thống các chỉ
tiêu trên địa bàn xã Hải Sơn trong thời gian qua.
- Đưa ra một số giải pháp phù hợp, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả nuôi gà thịt
trên địa bàn xã Hải Sơn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả kinh tế
nuôi gà thịt của các hộ gia đình và gia trại trên địa bàn xã Hải Sơn.
• Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Hải Sơn.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng nuôi gà thịt ở địa phương qua các
năm 2011 - 2014, trong đó tập trung vào năm 2014, nhằm đưa ra định hướng và giải
pháp cho những năm tới.
SVTH: Trần Minh Hoàng
3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp:
Các số liệu cung cấp từ xã Hải Sơn và Ủy ban xã Hải Sơn. Ngoài ra, đề tài còn
thu thập và sử dụng một số tài liệu trên internet, thông tin đại chúng, kết hợp tìm đọc
tham khảo một số tài liệu liên quan khác.
+ Số liệu sơ cấp:
Điều tra phỏng vấn trực tiếp 50 hộ gia đình, trang trại tổng hợp, gia trại chăn
nuôi gà thịt thương phẩm.
- Phương pháp thống kê
Đây là phương pháp hệ thống hóa và phân tích, từ đó tìm ra mối liên hệ giữa các
yếu tố trong quá trình sản xuất.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện tôi đã trao đổi, tham khảo ý
kiến các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn, người nuôi gà thịt ở địa phương nhằm bổ
sung, hoàn thiện nội dung nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp so sánh
Xác định độ biến động của các xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu
phân tích. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất được tính toán, thống kê
qua các chỉ tiêu: GO, NB, GO/(C+TC), NB/(C+TC)… Khi đánh giá mức độ đạt được
về mặt kết quả và hiệu quả, cần so sánh các chỉ tiêu đó qua thời gian, qua không gian,
giữa các chỉ tiêu đó với nhau, từ đó đưa ra nhận xét và kết luận.
- Phương pháp phân tổ thống kê
Phương pháp phân tổ thống kê được hệ thống hóa các số liệu thu thập được dưới
dạng chỉ tiêu nghiên cứu. từ đó đánh giá các chỉ tiêu theo thời gian. Phương pháp này
còn được dùng để phân tích sự tác động của các yếu tố đầu vào với các yếu tố đầu ra
cũng như biểu hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra với các yếu tố đầu vào.
SVTH: Trần Minh Hoàng
4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I.
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng hướng đến mục tiêu lợi nhuận. Và để làm
được điều đó thì yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải hoạt động có hiệu quả kinh
tế. Hiệu quả không chỉ mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, doanh nghiệp mà
là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội.
Theo GS Ngô Đình Giao: “ Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn của mọi sự lựa chọn
kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý nhà nước.”
Theo quan điểm của Farrell(1957) : “ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế
mà trong đó sản xuất phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ ( hay giá )”.
Hiệu quả kỹ thuật: Là lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô hay nguồn lực
sử dụng vào sản xuất trong điều kiện về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng xem xét tình
hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này thường được phản ánh trong mối quan hệ
với hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất thì đem lại
bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực được
thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào, giữa các sản phẩm khi nông
dân ra quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố về giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí về đầu
vào hay nguồn lực. Thực chất hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các
yếu tố về giá, các yếu tố đầu ra đầu vào hay nói cách khác khi năm được các yếu tố
đầu vào người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được
lợi nhuận tối đa. Việc xác định hiệu quả này giống như xác định các điều kiện về lý
thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó có nghĩa rằng giá trị biên của sản phẩm
SVTH: Trần Minh Hoàng
5
phải bằng giá trị biên của các nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất phải đạt được hiệu
quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp.
Nếu sản xuất chỉ đạt hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả phân bổ thì mới là điều cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy ta có thể thấy được hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, biểu hiện
tập trung của sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác của các nguồn
lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa hiệu quả kinh tế:
- Giúp người sản xuất thấy rõ kết quả đầu tư của mình, việc đầu tư các chi phí
đầu vào sẽ được so sánh kết quả thu được. Từ đó giúp người sản xuất thấy được hiệu
quả hoạt động đầu tư để có quyết định tiếp tục hay không đầu tư.
- Giúp cho nhà nghiên cứu thấy được những kết quả đạt được cũng như các
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế từ đó đưa ra các biên pháp giải quyết khó
khăn và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.2. Phương pháp xác định và bản chất hiệu quả kinh tế
- Phương pháp xác định
Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra, nghĩa là một đơn vị chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
H=Q/C
Trong đó
H : hiệu quả kinh tế
Q : Khối lượng sản phẩm thu được
C : Chi phí bỏ ra
Phương pháp 2: hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng
thêm của chi phí bỏ ra.
H=∆Q/∆C
SVTH: Trần Minh Hoàng
6
Trong đó:
∆Q: Khối lượng sản phẩm tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm
- Bản chất xác định hiệu quả kinh tế : Là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau của vấn đề
hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy
luật năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt được kết quả tối đa với chi phí nhất định và ngược lại, đạt kết quả nhất
định với chi phí tối thiểu.
1.1.2. Vai trò chăn nuôi gà trong nền kinh tế quốc dân
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông nghiệp.
Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta khi có tới hơn 70% dân
cư sống dựa vào nông nghiệp. Chăn nuôi gia cầm nói chung, chăn nuôi gà thịt nói
riêng có ý nghĩa rất lớn đến nền kinh tế nước ta hiện nay, đặc biệt chăn nuôi gà thịt rất
phù hợp với điều kiện chăn nuôi của người dân nông thôn.
Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp
protein động vật cho con người. Gia cầm chiếm 20-25% trong tổng sản phẩm thịt, ở
các nước phát triển thịt gà chiếm tới 30%.
Chăn nuôi gà cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, hàm
lượng protein của thịt gà và trứng gà rất cao. Trứng gia cầm có tới 12,5% protein, thịt
gia cầm có 22,5% protein trong khi đó ở thịt bò là 20%, thịt lợn là 18% và thịt cừu là
14,5% protein; thịt, trứng gia câm có nhiều axit amin , vitamin và khoáng vi lượng.
Sản phẩm gia cầm dễ chế biến, dễ ăn, ngon miệng, phù hợp với mọi lứa tuổi và tỷ lệ
đồng hóa cao. Theo quan niệm của Đông y, thịt gà có tính ôn ngọt, không độc, bổ
dưỡng, lành mạnh phổi. Có tác dụng bồi bổ cao cho người bị bệnh lâu ngày, dạ dày bị
phong hàn, suy yếu không hấp thụ được thức ăn. Ngoài ra, thịt gà con chữa được băng
huyết, xích bạch đới, lỵ, ung nhọt, trừ phong. Bên cạnh đó sự phát triển của ngành gia
cầm cũng kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề khác như: công nghệ thức ăn
chăn nuôi, công nghệ hóa học, công nghệ sinh học trong nuôi dưỡng, nhân giống và ấp
trứng nhân tạo, công nghệ sản xuất thiết bị chuyên ngành, công nghệ giết mổ và chế
SVTH: Trần Minh Hoàng
7
biến các sản phẩm gia cầm.
- Chăn nuôi gà cũng góp phần cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt. Phân gà
là một loại phân hữu cơ có thành phần dinh dưỡng cao so với các loại phân chuồng
khác như phân heo, phân trâu bò và các loại phân hữu cơ khác. Thành phần dinh
dưỡng chủ yếu trong phân gà như N: 1,6 - 1,7%; P2O5: 0,5 - 0,6%; K2O: 0,85%; CaO:
2,4%. Chính vì vậy, phân gà được sử dụng bón rất hiệu quả trên nhiều loại cây trồng
khác nhau, trong đó có nhóm cây rau. Ngoài ra, phân gà còn làm thức ăn cho các loại
cá ăn tạp như cá rô phi, cá trắm cỏ…
Đối với những hộ nông dân, việc chăn nuôi gà không chỉ cung cấp thêm dinh
dưỡng hàng ngày, chăn nuôi gà làm tăng thu nhập cho gia đình, thông qua chăn nuôi
gà, người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn hóa
khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám. Bên cạnh đó, chăn nuôi gà góp phần
khai thác có hiệu quả các nguồn lực như vốn, đất đai, tận dụng được công lao động
trong thời gian nhàn rỗi và lao động phụ của gia đình.
Đối với xã hội, chăn nuôi gà không chỉ đảm bảo nguồn thực phẩm cho xã hội mà
còn góp phần quan trọng vào sự phát triển và tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Yêu cầu kỹ thuật nuôi một số giống gà chủ yếu tại địa phương
* Kỹ thuật nuôi gà công nghiệp
- Giống gà:
Hiện nay trong phong trào chăn nuôi gà công nghiệp ở các vùng nông thôn nước
ta, qua quá trình thử nghiệm giống gà được nông dân địa xã Hải Sơn ưa chuộng nhất
đó là gà J.Dataco.
- Vệ sinh con giống:
Kiểm tra chất lượng gà con khỏe mạnh, đồng đều và trọng lượng gà một ngày
tuổi đạt trung bình 40g/con. Cách ly khu vực úm gà con với khu vực nuôi gà lớn càng
xa càng tốt. Nên áp dụng chương trình nuôi “ vào cùng lúc, ra cùng lúc”. Tránh nuôi
nhiều đàn gà ở nhiều lứa tuổi ở cùng một nơi. Trước mỗi chuồng nên có hố sát trùng.
- Vệ sinh đàn gà:
+ Đưa tất cả những trang thiết bị nhỏ ra ngoài và ngâm vào nước khoảng 3h sau
đó cọ rửa hoặc đánh sạch những chất bẩn bám trên dụng cụ nuôi.
SVTH: Trần Minh Hoàng
8
+ Sát trùng bằng thuốc sát trùng. Dùng thuốc sát trùng chuồng trại để sát trùng
toàn bộ nền, vách, nóc chuồng, lồng úm, chụp sưởi và các dụng cụ chăn nuôi: Máng
ăn, máng uống phải rửa sạch tối thiểu một lần/ngày, trong 10 ngày đầu 2 lần/ngày.
Chuồng nuôi luôn giữ cho khô ráo, sạch sẽ. Thông thoáng, nhiệt độ thích hợp theo nhu
cầu của gà. Sau khi sát trùng chuồng trại cần bỏ trống chuồng ít nhất 7 ngày.
- Chăm sóc nuôi dưỡng:
+ Chuồng úm:
Úm lồng: Sử dụng chuồng úm có kích thước 1m x 2m cho 100 gà trong tuần đầu
với nhiệt độ sưởi 370C – 380C (2 bóng đèn 100W) và giảm xuống còn 32 0C – 350C (1
bóng đèn 100W) trong tuần kế, sau đó chỉ cần sưởi ban đêm.
Úm nền: Phải chuẩn bị nền thật kỹ, có đổ chất độn chuồng ( trấu khô sạch, nên
phun thuốc diệt trùng ) có độ dày tối thiểu 8 cm. Nguồn sưởi ấm phải được hoạt động
3 – 5 giờ trước khi đưa gà con vào. Mỗi ổ úm chỉ nên úm tối đa 500 con. Trong 2 -3
ngày đầu, dùng giấy báo lót đáy lồng úm, thay giấy lót mỗi ngày. Nước uống phải có
sẵn trước khi đưa gà con vào lồng úm. Nên cho 1 lít nước uống 50g đường + 1g
vitamin C để cho uống 12 giờ đầu tiên.
+ Máng ăn: gà dưới 1 tuần : Dùng khay cho ăn
Gà trên 1 tuần tuổi: Dùng máng dài 2m/con, tăng dần lên 5cm/con.
+ Máng uống:
1 bình tròn (1 lít) cho 50 con dưới 2 tuần
1 bình (3 lít) cho 25 con trên 2 tuần hoặc 2 cm – 4 cm/con nếu máng uống dài.
Nước uống: phải trong, sạch không chứa chất độc hay vi khuẩn, nước có nhiệt độ
180C – 260C, luôn phải cấp nước đủ cho gà. Mỗi ngày phải thay nước tối thiểu 2 lần.
+ Thức ăn: khi bắt gà con về nên cho gà uống nước, sau đó vài giờ mới nên cho
gà ăn. Nên cho gà ăn nhiều để kích thích gà ăn nhiều và ăn hết số lượng trong ngày để
đảm bảo đủ nhu cầu cho gà phát triển tốt.
Để nuôi gà CN người ta thường dùng các loại thức ăn CN khác nhau, tùy theo
điều kiện chăn nuôi mà bà con có thể chọn một trong hai công thức pha trộn thức ăn
sau đây:
SVTH: Trần Minh Hoàng
9
Loại 1: thức ăn hỗn hợp là loại thức ăn để cho gà ăn trực tiếp mà không cần phải
pha trộn với các loại nguyên liệu khác bao gồm các loại thức ăn của hãng như : Green
feed, Cargil, Lái thêu…
Loại 2: các loại thức ăn đậm đặc pha trộn cùng với nguyên liệu sẵn có tại địa
phương như: ngô, cám gạo để tạo thành loại thức ăn hỗn hợp cho gà, vừa giảm chi phí,
vừa tận dụng được nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Cách pha trộn cho loại thức ăn
đậm đặc này như sau:
Giai đoạn từ 1 đến 21 ngày tuổi: Để có 10kg thức ăn hỗn hợp cần trộn 3,5kg thức
ăn đậm đặc với 6,5kg ngô nghiền và cám gạo.
Giai đoạn từ 22 đến 42 ngày tuổi: Để có 10kg thức ăn hỗn hợp cần trộn 3,1kg
thức ăn đậm đặc với 6,9kg ngô nghiền và cám gạo.
Giai đoạn từ 42 ngày tuổi đến xuất chuồng: Để có 10kg thức ăn hỗn hợp cần trộn
2,8kg thức ăn đậm đặc với 7,2kg ngô nghiền và cám gạo.
* Kỹ thuật nuôi gà BCN
- Giai đoạn từ 1 -4 tuần tuổi
Còn gọi là giai đoạn úm. Giai đoạn này có ý nghĩa quyết định với tốc độ tăng
trọng, tỉ lệ hao hụt và hiệu quả kinh tế.
+ Phòng úm: Nên chọn phòng kín úm, không có gió lùa, được vệ sinh sát trùng
sạch sẽ.
+ Quây úm: Thường làm bằng cót ép, quây có hình tròn, chiều cao quây 40 đến
50 cm, mỗi quây có đường kính 3m, úm được 500 con. Chú ý: về mùa đông quây úm
được che kín bằng bạt, có chỗ thoáng khí.
+ Nền chuồng: rải trấu sạch, khô. Mùa hè độ dày của trấu là 5 – 7 cm, mùa đông
là 10-15 cm.
+ Nguồn nhiệt: dùng bóng sưởi có công suất 200-250W. Bóng sưởi được treo ở
giữa quây, cách nền trấu từ 30 – 35 cm.
Chú ý: Không treo bóng sưởi trên máng ăn, máng uống. Dưới tác dụng của nhiệt
sẽ phân hủy các vitamin làm gà còi cọc chậm lớn.
+ Máng ăn: Dùng khay vuông hoặc mẹt, mỗi khay cho 50 gà.
+ Máng uống: dùng máng uống galon loại 1,8 lít hoặc 3,8 lít. Mỗi máng tính cho
SVTH: Trần Minh Hoàng
10
50 gà. Các máng ăn, máng uống xếp xen kẽ nhau để tiện cho gà ăn uống.
+ Phương pháp úm gà: Trước khi nhận gà về phải chuẩn bị đầy đủ các trang thiết
bị và tiến hành làm quây úm theo yêu cầu đã trình bày ở trên.
Quây úm phải bật điện sưởi trước 2 giờ sau đó mới thả gà vào. Đồng thời cho gà uống
nước có pha thuốc bổ: Đường Glucozo 50g + vitamin C 1g + Bcomlpex 1g/1lit nước.
Sau khi cho gà uống đủ nước 1-2 giờ mới cho gà ăn cám để tránh hiện tượng bội
thực cho gà.
+ Cám gà nên chọn loại thức ăn thơm ngon, chất lượng đảm bảo, pha trộn theo
đúng tỉ lệ của hãng sản xuất. Cứ 2-3 giờ sàng loại bỏ tạp chất và bổ sung thức ăn mới.
+ Yêu cầu nhiệt độ:
Giai đoán úm gà nhiệt độ là quan trọng nhất.
Tuần thứ nhất: nhiệt độ quây úm từ 32-330C
Tuần thứ hai: 30-320C
Tuần thứ ba: 28-300C
Tuần thứ tư: 25-280C
Trong thực tế phương pháp nhận biết gà đủ hay thiếu nhiệt bằng cách quan sát:
Nếu đủ nhiệt gà sẽ tản ra xung quanh quây, ăn uống bình thường. Thiếu nhiệt gà
chụm lại dưới bóng đèn. Thừa nhiệt gà tập trung quanh máng uống.
Khắc phục hiện tượng thừa hoặc thiếu nhiệt bằng cách thêm vào hoặc rút bớt
bóng sưởi.
Dãn quây gà: vào mùa hè ta nới rộng quây vào khi gà 5 hoặc 7 ngày tuổi, mùa
đông khi 7 hoặc 10 ngày tuổi. Khi dãn quây đồng thời nhỏ vacxin Lasota và chủng đậu
theo lịch.
+ Máng ăn, máng uống: từ tuần thứ 2 trở đi thay dần khay vuông hoặc mẹt bằng
máng P50, máng uống Galon bằng chậu có bảo vệ để giữ cho nước uống được sạch.
- Giai đoạn 4 tuần tuổi đến khi xuất gà.
Giai đoạn này gà nuôi tự do trong sân thả vào ban ngày. Vào ban đêm thì cho gà
vào chuồng, lưu ý mật độ khi nhốt chuồng 6-8 con/m 2 ( mùa hè thấp hơn ). Đặc biệt
lưu ý vệ sinh phòng bệnh. Yêu cầu chuồng trại vệ sinh tốt, thoáng mát. Cần thường
xuyên dùng thuốc phòng bệnh theo định kỳ và tuyệt đối tuân thủ quy trình dùng
vacxin phòng bệnh.
SVTH: Trần Minh Hoàng
11
1.1.4. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến yếu tố chăn nuôi gà thịt
* Nhóm các yếu tố khách quan:
Đặc điểm nổi bật trong sản xuất nông nghiệp là đối tượng sản xuất chủ yếu là các
cơ thể sống, vì thế chăn nuôi gà thịt chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện tự nhiên.
Cũng như con người, cây trồng, các sinh vật khác, vật nuôi chịu nhiều ảnh hưởng , tác
động từ phía môi trường ngoài. Các yếu tố khí tượng thủy văn như: độ ẩm, không khí,
nhiệt độ, tốc độ gió, hướng gió, lượng bốc hơi nước, lượng mưa, số ngày mưa trong
tháng, trong năm… đều ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi, nhất là vật nuôi quy
mô nhỏ với các chuồng nuôi đơn giản. Nếu nhiệt độ quá cao gà sẽ uống nước nhiều, ăn
ít gà có thể giảm trọng lượng. Nếu nhiệt độ quá thấp gà huy động nhiệt năng thức ăn
để chống rét, dẫn đến chi phí thức ăn cao. Do đó cần có biện pháp để chống nóng,
chống rét cho gà để có điều kiện thuận lợi cho gà phát triển.
- Thị trường: Bất cứ hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ nào cũng
chịu sự tác động qua lại của cung cầu trên thị trường. Muốn được thị trường chấp nhận
cũng như tồn tại và phát triển đòi hỏi người chăn nuôi gà phải quan tâm đến nhu cầu
thị trường về chất lượng, giá cả sản phẩm và các yếu tố đầu vào. Khi giá cả thị trường
đầu ra ổn định sẽ kích thích người chăn nuôi tăng mức đầu tư. Khi thị trường mất ổn
định , giá cả bấp bênh, người chăn nuôi sẽ lo lắng, việc đầu tư sẽ phần đó giảm đi do
tâm lý sợ hãi và hoang mang. Đối với thị trường đầu vào, khi giá cả đầu vào ổn định
và ở mức thấp hộ chăn nuôi sẽ yên tâm hơn. Thị trường vừa là điều kiện tồn tại phát
triển vừa là định hướng cho người chăn nuôi gà thịt.
Thức ăn là yếu tố quan trọng trong phát triển chăn nuôi gà thịt. Sự sinh trưởng và
phát triển của gà thịt phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc gà thịt và cụ thể là
đầu tư thức ăn chăn nuôi. Thông thường, chi phí thức ăn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí chăn nuôi gà thịt. Thức ăn cho gà thịt cũng rất phong phú, đối với những
hộ nuôi gà công nghiệp phần lớn sử dụng thức ăn công nghiệp làm cho gà tăng trọng
rất nhanh nhưng thịt gà không thơm ngon như gà nuôi bán công nghiệp nên giá thấp
hơn, đối với các hộ nuôi bán công nghiệp ngoài ra còn sử dụng thêm các thức ăn như
lúa, hèm, bột ngô, thức ăn này phần lớn là thức ăn tự có của gia đình nên giảm được
chi phí mua thức ăn bên ngoài. Tuy nhiên nguồn thức ăn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
SVTH: Trần Minh Hoàng
12
thời tiết, khí hậu, mùa vụ.
Tuy nhiên, để đàn gà thịt phát triển tốt đoi hỏi người chăn nuôi phải có kiến thức
về kĩ thuật phối trộn thức ăn hợp lý nhằm giảm chi phí và đem lại hiệu quả cao.
Giống là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển chăn nuôi gà thịt. Các
giống khác nhau thì năng suất, phẩm chất thịt khác nhau, sự tăng trọng cũng như tỉ lệ
hao hụt khác nhau. Để chọn được giống tốt người nuôi nên tìm đến những cơ sở giống
uy tín cũng như chọn giống nuôi có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hoạt động chăn nuôi chủ yếu gặp phải rủi ro về dịch bệnh. Dịch bệnh và các loại
gia cầm nói chung thường phát theo mùa, phụ thuộc vào các yếu tố thời tiết và khí hậu.
Sự phát triển và tăng trưởng của các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virut, kí sinh
trùng, nấm… quan hệ mật thiết với các yếu tố khí hậu, thời tiết. Do đó để giảm thiệt hại,
người nuôi chú trọng đến công tác thú y để kiểm soát, khống chế dịch bệnh ở gà.
- Thể chế, chính sách
Thể chế, chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương cũng có tầm ảnh
hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành chăn nuôi gà thịt, đặc biệt là các chính sách
về đất đai, đầu tư, tín dụng…
* Nhóm các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đén hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thịt:
- Quy mô nuôi:
Trong chăn nuôi quy mô có ảnh hưởng quan trọng đến sản lượng thu được, từ đó
ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi. Nuôi với số lượng
bao nhiêu, bao nhiêu lứa đòi hỏi người nuôi phải xem xét nhiều yếu tố: kinh nghiệm,
khả năng nguồn lực của hộ, tình hình dịch bệnh cũng như nhu cầu thị trường như thế
nào để có quy mô nuôi hợp lý. Khi nuôi với quy mô lớn người chăn nuôi sẽ dễ dàng áp
dụng các kỹ thuật nuôi tiến bộ, chăn sóc thú y đồng loạt, dịch bệnh giảm đồng thời chi
phí đầu vào giảm bớt do mua với số lượng lớn, các dịch vụ đầu vào cũng được phục
vụ chu đáo hơn từ đó tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên quy mô lớn lại gặp nhiều rủi ro,
nếu dịch bệnh xảy ra thì thiệt hại là rất lớn.
Vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chăn nuôi, là điều kiện để chuyển đổi từ
quy mô chăn nuôi nhỏ sang quy mô lớn theo hướng trang trại và công nghiệp đáp ứng
nhiều yêu cầu khác nhau trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong chăn
SVTH: Trần Minh Hoàng
13
nuôi gà, vốn được xem là yếu tố đầu vào cho quá trình chăn nuôi như giống, thức ăn,
thuốc thú y, đầu tư chuồng trại… Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và chăn nuôi gà thịt nói riêng độ rủi ro khá cao, một trận dịch lớn thì nguồn vốn
sản xuất trực tiếp sẽ chỉ còn lại con số không và đối với hộ nông dân vốn đầu tư chăn
nuôi gà có thể là đi vay ngân hàng, bạn bè, cũng có thể là phần tích lũy qua bao nhiêu
năm của hộ, vì vậy gây tâm lý e ngại đầu tư nên không mang lại kết quả tốt.
- Kinh nghiệm, kiến thức chăn nuôi
Kinh nghiệm và kiến thức ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả kinh tế
chăn nuôi gà thịt. Những người có kinh nghiệm, kiến thức nuôi họ sẽ áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào chăn nuôi, thường xuyên tham khảo học hỏi những kỹ thuật chăn nuôi
mới, liên tục cập nhật thông tin thị trường, diễn biến giá cả đầu ra và đầu vào, nắm bắt
rõ đặc điểm sinh học của gà, biết được những căn bện cũng như triệu chứng của gà để
phòng và chữa bệnh một cách kịp thời, những quy luật về sự thay đổi thời tiết đẻ điều
chỉnh mức nhiệt độ thích hợp cho gà… điều này làm giảm tỉ lệ hao hụt trong mỗi lứa
nuôi, đưa lại kết quả nuôi cao cho hộ, mang lại lợi nhuận tối đa. Nếu người nuôi có
kiến thức, kinh nghiệm nuôi hạn chế họ sẽ gặp khó khăn trong áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật chăn nuôi, không nắm bắt được thông tin về thị trường dẫn đến thua
thiệt trong mặc cả giá bán sản phẩm. Từ đó làm giảm lợi nhuận, hiệu quả nuôi mang
lại thấp.
Đất đai là yếu tố quan trọng để phát triển chăn nuôi gà thịt, trước hết là để xây
dựng chuồng trại, tạo điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất và riêng đối với chăn
nuôi gà bán công nghiệp đòi hỏi phải có một phần diện tích đất tùy theo quy mô nuôi
để chăn thả gà. Phát triển chăn nuôi gà quy mô trang trại đòi hỏi diện tích đất phải đủ
lớn, cách xa khi dân cư.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình chăn nuôi gà trên Thế giới
Số lượng gia cầm giết thịt ở châu Á đã tăng từ 14,687 triệu đến 24,723 triệu con
trong giai đoạn này. Trọng lượng thịt mổ tăng từ khoảng 1,3 kg ở vùng này, nhưng ở
châu Mỹ nó tăng từ 1,67kg lên 1,93kg.
SVTH: Trần Minh Hoàng
14
Sản lượng thịt gia cầm toàn cầu được dự báo tăng 1,6% trong năm 2014, theo
Terry Evans, một nhà phân tích ngành công nghiệp nói trong phần đầu tiên của loạt
phim năm 2014 về Xu hướng gia cầm toàn cầu, và dự kiến sẽ vượt qua thịt lợn trong
năm 2020. Châu Á chiếm hơn một phần ba sản lượng thịt gà trên thế giới.
Trong cả ngắn hạn và dài hạn, triển vọng đối với thịt gia cầm, đặc biệt là thịt gà,
thì các nhà sản xuất đều sẽ ổn. Sau hai năm khó khăn do chi phí thức ăn cao và dịch
bệnh kéo đến năm 2013, hiện nay chăn nuôi gà đã được tăng trưởng. Sau khi đạt được
2,7% tăng trong năm 2012, tốc độ tăng trưởng về sản lượng thịt gia cầm giảm xuống
còn 1,5% trong năm 2013. Ước tính mới nhất cho thấy năn 2014 có thể tăng 1,6%.
Về lâu dài, theo một báo cáo triển vọng của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát
triển (OECD) và Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO), sản
lượng thịt gia cầm trong 10 năm đến năm 2023 sẽ tăng trưởng khoảng 2,3% mỗi năm
cho khoảng 134.500.000 tấn khiến ngành này sẽ trở thành ngành lớn nhất từ năm 2020
trở đi.
Thịt gà đại diện cho khoảng 88 phần trăm sản lượng thịt gia cầm toàn cầu. FAO
ước tính sản lượng thịt gia cầm trên toàn thế giới sẽ lên tới khoảng 108,7 triệu tấn
trong năm 2014, thịt gà từ 95,5 và 96 triệu tấn.
Từ năm 2000 đến 2012, số lượng gà giết mổ trên toàn thế giới đã tăng từ 40,635
triệu đến 59.861 triệu con, trong khi mức trung bình trọng lượng mổ thịt mỗi con tăng
từ 1,44kg đến 1,55kg.
Các phân tích khu vực sản xuất thịt gà bản địa toàn cầu (Bảng 1) cho thấy, trong
năm 2012 - dữ liệu mới nhất của FAO, thì Mỹ chiếm 43% trong tổng số gần 93 triệu
tấn, châu Á chiếm 34%, Châu Âu gần 17%, Châu Phi 5% và châu Đại Dương <1%.
SVTH: Trần Minh Hoàng
15
Bảng 1: Tình hình chăn nuôi gà thịt trên thế giới
Vùng
2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Sản xuất gà bản địa (triệu tấn)
Châu phi
2,8 3,3 3,4 3,7 4,0 4,2 4,5 4,6 4,6 4,7
4,7
Châu Mỹ
27,1 32,7 33,7 35,0 37,5 36,9 38,6 39,8 40,1 40,6 41,3
Châu Á
18,6 22,4 23,5 25,0 26,2 28,0 29,2 29,9 31,4 31,8 32,1
Châu Âu
9,3 10,9 10,8 11,6 12,1 13,3 13,9 14,6 15,4 15,9 16,5
Đại tây dương
0,7 0,9 1,0 1,0 1,0 1,0 1,1 1,2 1,2 1,2
1,2
Thế giới
58,5 70,3 72,3 76,2 80,7 83,4 87,3 90,1 92,7 94,2 95,8
Sản lượng gà thịt (triệu tấn)
Thế giới
50,1 63,1 64,3 68,3 72,8 73,6 78,2 81,2 83,2 84,1 85,3
Nguồn: FAO cho số liệu gà, USDA cho số liệu gà thịt
F 2014 = Dự báo của USDA về sản lượng thịt gà thịt.
Sản xuất gia cầm bản địa ở đây từ các loại gia cầm nuôi nông hộ và lượng thịt gia
cầm bán con sống.
Số liệu của các vùng có thể không được dùng để làm tròn tổng thế giới.
Ước tính của chúng tôi cho năm 2013 và 2014 cho thấy trong khi thịt gia cầm tăng 1,6%
và 1,7%, tương ứng, thì năm 2015 sản lượng sẽ tăng hơn 2% và sẽ đến 98 triệu tấn.
Trong phần dưới của Bảng 1 trình bày các số liệu ước tính sản xuất gà thịt trên
thế giới của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Chúng xấp xỉ khoảng 90% số liệu gà
của FAO đưa ra, trong đó gồm các loại gà mái thải loại và gà trống giống cùng với các
loại gà khác. Số liệu của USDA cho thấy sản lượng vào năm 2013 và năm 2014 tăng
thêm 1,1% và 1,4%, tương ứng, so với 4,3% đạt được từ năm 2000 đến năm 2012.
Từ năm 2000 đến năm 2012, sản xuất thịt gà ở châu Á tăng thêm 4,5% mỗi năm,
nhanh hơn so với trung bình toàn cầu là 3,9% và đó là lý do tại sao khu vực này chiếm
31,8-33,9% đầu ra. Tuy nhiên, sự gia tăng đã giảm trong năm 2013 và 2014, còn
khoảng 1%/ một năm.
Về sản xuất chủ yếu là Trung Quốc, trong năm 2012, chiếm gần 12,7 triệu tấn
hoặc hơn 40% của tổng số khu vực 31,4 triệu tấn. Bảng 2 cho thấy tám quốc gia khác,
mỗi nước sản xuất hơn một triệu tấn một năm, đã có một kết hợp của một số lượng
12,7 triệu tấn chiếm thêm 40,5% của tổng số.
SVTH: Trần Minh Hoàng
16
Số liệu của USDA về sản xuất thịt, trong đó bao gồm ước tính cho cả năm 2013
và 2014, cũng cho thấy một hình ảnh tương tự như thể số liệu của FAO.
Bảng 2: Các nhà sản xuất gà hàng đầu ở châu Á (Triệu tấn)
2008
2009
2010
2011
Trung Quốc 11.84
12.1
12.55
13.2
Ấn Độ
2490
2550
2650
2900
Thổ Nhĩ Kỳ 1170
1250
1420
1619
Thái Lan 1170
1200
1280
1350
Indonesia 1350
1409
1465
1515
Nhật Bản 1255
1283
1295
1251
Malaysia 930
1014
1140
1174
Iran
722
745
765
785
2014F = dự báo , Chân gà đã được loại trừ
2012
13.7
3160
1707
1550
1540
1325
1210
805
2013
13.35
3450
1760
1500
1550
1329
1245
820
2014F
12.7
3725
1810
1600
1565
1335
1265
840
Nguồn: USDA
1.2.2. Tình hình chăn nuôi gà trong nước
1.2.2.1 Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam
Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất truyền
thống lâu đời và chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành
chăn nuôi nước ta. Chăn nuôi gà chiếm 72-73% trong tổng đàn gia cầm hàng năm.
Chăn nuôi gà phát triển mạnh nhất là các vùng Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng
sông Cửu Long và Đông Bắc chiếm 60% đàn gà của cả nước. Các vùng phát triển tiếp
theo là Đông Nam bộ và Bắc Trung bộ, chiếm 26%, các vùng có sản lượng thấp nhất
là Tây Bắc và Tây Nguyên, chỉ chiếm từ 4-5% về số lượng đầu con.
Hiện nay chăn nuôi gà ở nước ta có ba hình thức chăn nuôi cơ bản đó là: chăn
nuôi theo phương thức truyền thống thường thấy ở các nông hộ nhỏ lẻ, chăn nuôi BCN
thả vườn hoặc thả đồi và cuối cùng là hình thức chăn nuôi CN.
Việt Nam có nhiều giống gà nội được chọn lọc thuần hoá từ lâu đời như gà Ri, gà
Mía, gà Hồ, gà H’mông, gà Tre, gà Ác... Một số giống trong đó có chất lượng thịt
trứng thơm ngon như gà Ri, gà H’mông. Tuy nhiên, do không được đầu tư chọn lọc lai
tạo nên năng suất còn rất thấp. Một số giống quý nhưng chỉ tồn tại ở một số địa bàn rất
SVTH: Trần Minh Hoàng
17
hẹp như gà Hồ, gà Đông Tảo, gà Mía. Việc sản xuất và cung cấp con giống diễn ra tại
các hộ gia đình chăn nuôi chủ yếu theo hình thức tự sản, tự tiêu tại địa phương. Hiện
nay, cả nước chỉ có một cơ sở nghiên cứu chọn lọc, cải tạo giống gà Ri nhưng quy mô
quần thể và đầu tư kinh phí còn rất hạn chế, giống được cải tiến chậm, chất lượng chưa
cao, số lượng đưa ra sản xuất chưa nhiều. Ngoài ra, trong những năm qua, nước ta đã
nhập 14 giống gà. Các giống nhập khẩu chủ yếu là bố mẹ và một số ít giống ông bà như
các giống gà Tam hoàng, gà Lương phượng, gà Sacso, gà Plymouth, gà Hubbard…. Tuy
nhiên, công nghệ chăn nuôi chưa hoàn toàn đồng bộ nên năng suất của các giống nhập
khẩu nuôi ở nước ta chỉ đạt 85-90% so với năng suất chuẩn của giống.
Do phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông, buôn bán, giết mổ phân tán, không
đảm bảo an toàn sinh học nên dịch bệnh vẫn thường xuyên xẩy ra, gây tổn thất lớn về
kinh tế. Các bệnh thường gặp là Niucátxơn, Gumbôrô, Tụ huyết trùng, Dịch tả v.v....
Trong đó, tỉ lệ gia cầm bị bệnh Niucátxơn từ 40-53%, bệnh Gumbôrô 27-32%, tụ
huyết trùng 14-15%. Theo số liệu điều tra của Viện Chăn nuôi Quốc gia, tỉ lệ chết từ
khi nở ra cho đến lúc trưởng thành của đàn gà nuôi thả rông là 47%; chi phí thuốc thú
y trị bệnh lên đến 10-12% giá thành. Đặc biệt dịch cúm gia cầm đã bùng phát ở nước
ta từ tháng 12/2003 đến nay. Qua hai năm dịch đã phát 4 đợt. Tổng số gia cầm (cả gà
và vịt) chết và tiêu huỷ qua 4 đợt dịch là trên 51 triệu con, thiệt hại ước tính gần
10.000 tỷ đồng [11]. Trong năm 2013, dịch bệnh trên gia cầm tuy có diễn biến phức
tạp nhưng cơ bản đã được khống chế, so với cùng kỳ năm 2012, dịch đã giảm. Tuy
nhiên, dịch cúm gia cầm cao do vi rút cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện nhánh mới ở
hầu hết các tỉnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên làm cho hiệu quả của vacxin đang
sử dụng không cao.
Mặc dù tình hình chăn nuôi gà của Việt Nam đã có rất nhiều sự thay đổi tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại những thách thức trong chăn nuôi gà như chăn nuôi gà
chủ yếu là nhỏ lẻ, phân tán trong nông hộ, năng suất và hiệu quả chăn nuôi thấp,
nguồn lực đầu tư cho chăn nuôi của xã hội là nhỏ bé, thách thức của quá trình hội nhập
cũng là một bài toán khó cho chăn nuôi gà Việt Nam mà chúng ta cần phải giải quyết.
1.2.2.2 Thực trạng giết mổ và chế biến gà ở Việt Nam
Trước dịch cúm H5N1 cả nước có khoảng 28 cơ sở lớn chế biến thịt, nhưng
SVTH: Trần Minh Hoàng
18
nguyên liệu chế biến chủ yếu là thịt lợn và trâu bò, sản lượng thịt gà, vịt không đáng
kể. Vì vậy, hơn 95% sản lượng thịt gà được tiêu thụ ở dạng tươi sống. Việc buôn bán
tràn lan, giết mổ thủ công, phân tán là nguyên nhân làm lây lan phát tán dịch bệnh,
trong đó có dịch cúm gia cầm. Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp quốc (FAO) đã cảnh
báo: các chợ buôn bán, giết mổ gà sống là kho lưu trữ và nguồn lây truyền bệnh cúm ở
Việt Nam. Trước diễn biến phức tạp của dịch cúm, do yêu cầu của thị trường sử dụng
sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhiều địa phương, doanh nghiệp đã đầu
tư các cơ sở, dây chuyền giết mổ, chế biến gà và thường giết mổ chung cả gà cả vịt.
Trong đó, ĐB Sông Cửu Long có 45 cơ sở, Đông Nam Bộ 26 cở sở, ĐB Sông Hồng
26 cơ sở, Nam Trung Bộ 11 cơ sở, Tây Nguyên 11 cơ sở, Đông Bắc 9 cơ sở, Bắc
Trung Bộ 7 cơ sở và Tây Bắc có 1 cơ sở, với công suất mổ gần 90.000con/ngày. Phần
lớn các dây chuyền giết mổ tại địa phương hiện nay vẫn là thủ công, bán công nghiệp,
mức đầu tư thấp. Cơ sở vật chất như nhà xưởng, kho tang, thiết bị làm lạnh, xử lý môi
trường…chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Nhiều cơ sở tận dụng nhà xưởng cũ,
nhà giết mổ nằm sát chuồng gà, cơ sở giết mổ nằm ngày trong khu dân cư, nhiều sản
phẩm chưa đảm bảo vệ sinh. Lao động kỹ thuật thiếu nghiêm trọng. Số cơ sở chế biến
để nâng cao giá trị sản phẩm vẫn còn rất bé nhỏ. Tại nhiều tỉnh vẫn chưa xây dựng
được cơ sở giết mổ, chế biến gà mặc dù có nguồn nguyên liệu và thị trường ( Vĩnh
Phúc, Nam Định, Khánh Hòa, Quảng Ninh…). Phần lớn các tỉnh chưa có quy hoạch
và chính sách đầu tư cho ngành giết mổ, chế biến gà.
Hệ thống thị trường
Trên 95% sản phẩm bán là tươi sống và hoàn toàn tiêu thụ trong nước. Gà sống
và sản phâm được bán khắp nơi, trong các chợ nông thôn, chợ phiên, chợ nông sản, và
các chợ thành thị. Sản phẩm không chế biến, không bao gói, không đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm…
Nguyên nhân chủ yếu do:
Tập quán, truyền thống chợ làng quê, thói quen sử dụng sản phẩm tươi sống của
người tieu dùng đã hình thành từ lâu, khó thay đổi ngay. Nguồn thu nhập thấp, khó
chấp nhận sản phẩm chế biến, giá thành cao. Chăn nuôi, tự cung, tự cấp, giết mổ tại
SVTH: Trần Minh Hoàng
19
nhà. Thói quen tiêu thụ thịt gà là gà sống và một phần nhỏ gà đã giết mổ sẵn chủ yếu
bằng phương tiện thủ công, bán công nghiệp và công nghiệp. Do thói quen của người
tiêu dùng nước ta đã thích sử dụng thịt tươi sống, nên thị trường thịt gà bảo quản lạnh
hoặc đã qua công nghiệp chế biến chưa phát triển. Đây là một trong những nguyên
nhân gây khủng hoảng thừa và thiếu sản phẩm thịt gà vào các mùa vụ chăn nuôi trong
năm. Trước tình hình đó một số tỉnh, thành phố đã tăng cường quản lý và có chính
sách hỗ trợ, khuyến khích ổn định thị trường. Một số doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng
các cơ sở giết mổ, chế biến tập trung, cung cấp cho thị trường một lượng sản phẩm bảo
đảm vệ sinh nhất định, bước đầu tạo niềm tin và thói quen sử dụng sản phẩm qua chế
biến, giết mổ cho người tiêu dùng. Tuy nhiên trong những năm gần đây, sau khi dịch
cúm gia cầm tạm lắng, việc quản lý buôn bán sản phẩm nhiều nơi bị buông lỏng, xu
hướng vận chuyển, buôn bán, sử dụng gà sống, nhất là tại các vùng nông thôn đang có
chiều hướng phát triển trở lại cũng là nguyên nhân làm các nhà đầu tư e ngại trong
việc xây dựng các cơ sở giết mổ chế biến tập trung công nghiệp.
Bệnh cúm gia cầm đã lây nhiễm sang lợn và có dấu hiệu lây truyền tình hình
người sang người ở Indonesia. Dịch cúm gia cầm đang là thách thức và nguy cơ đại
dịch của cả thế giới.
1.2.2.3. Tồn tại và thách thức trong chăn nuôi gà ở Việt Nam
Chăn nuôi gà chủ yếu là nhỏ lẻ
Chăn nuôi gà chủ yếu vẫn là tự phát, phân tán, tận dụng, quy mô nhỏ, còn chăn
nuôi hàng hóa quy mô lớn, tập trung chưa phát triển. Có tới 7,9 triệu hộ chăn nuôi gà
và gần 70% hộ gia đình nông thôn chăn nuôi gà, trong đó có tới 65% số hộ nuôi theo
phương thức nhỏ lẻ, thả rông. Bình quân, mỗi hộ chỉ nuôi 28-30 con . Người dân chăn
nuôi chủ yếu theo kinh nghiệm, chưa được đào tạo. Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia
đình tuy là tập quán, truyền thống nhưng đang là nguy cơ lây lan phát tán mầm bệnh,
( từ chăn nuôi nhỏ lẻ dẫn đến buôn bán, giết mổ nhỏ lẻ là phổ biến). Chăn nuôi công
nghiệp và bán công nghiệp là hình thức sản xuất hàng hóa, là xu thế phát triển nhưng
cũng gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian qua đòi hỏi đầu tư lớn, kỹ thuật cao, có
quỹ đất và thị trường ổn định.
- Năng suất và hiệu quả chăn nuôi thấp
SVTH: Trần Minh Hoàng
20