Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh quảng trạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.74 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH QUẢNG TRẠCH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG

Khóa học: 2011-2015

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH QUẢNG TRẠCH

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Phương Dung
Lớp: K45B – KTKT
Niên khóa: 2011-2015



2

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Đình Chiến


Huế, tháng 5 năm 2015

3


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đình Chiến



Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Agribank –
Chi nhánh Quảng Trạch, nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các anh chò trong Ngân hàng đã phần nào
giúp tôi hiểu rõ thêm phần nào về hoạt động
của Ngân hàng cũng như vận dụng được những
kiến thức tiếp thu tại trường vào đề tài mà tôi
lựa chọn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô
Khoa Kế toán – Kiểm toán đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức vô cùng quý báu, và đặc biệt
tôi xin cảm ơn Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban
Giám đốc và các Trưởng phòng Tín dụng và Bảo
lãnh, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế toán
cùng toàn thể các cán bộ nhân viên Ngân hàng
Agribank – Chi nhánh Quảng Trạch đã tạo điều kiện
cho tôi tiếp xúc thực tế và cho tôi tìm hiểu những
tài liệu cần thiết cho tôi để có thể hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT


Chuyên đề tốt nghiệp

Xin chaân thaønh caùm ôn!

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

GVHD: ThS. Nguyễn Đình Chiến


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam


NHTM

: Ngân hàng thương mại

DN

: Doanh nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCQT

: Tài chính quốc tế

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

XLRR

: Xử lý rủi ro

TPKT


: Thành phần kinh tế

TCKT

: Tổ chức kinh tế

VHĐ

: Vốn huy động

TNV

: Tổng nguồn vốn

DN

: Dư nợ

TVHĐ

: Tổng vốn huy động

NQH

: Nợ quá hạn

TDN

: Tổng dư nợ


HSTN

: Hệ số thu nợ

VQVTD

: Vòng quay vốn tín dụng

DSTN

: Doanh số thu nợ

DSCV

: Doanh số cho vay

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC BẢNG

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm, là nơi

tập trung nguồn lực tài chính của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có hoạt động thông
suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính được luân chuyển và
sử dụng hiệu quả, từ đó kích thích nền kinh tế phát triển, ổn định việc làm. Việt Nam
đang trên đà bước vào giai đoạn phát triển mạnh mẽ và tiến tới con đường công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Để có thể thực hiện được mục tiêu đề ra là phát triển và
đưa nước ta đi theo con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì đòi hỏi nên kinh tế
nước nhà cần tăng trưởng một cách mạnh mẽ và phát triển hơn. Và xuất phát từ lý do
đó mà Ngân hàng Thương Mại (NHTM) là một trong những hệ thống cung cấp nguồn
vốn lớn nhất cho đất nước trong quá trình phát triển.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay với mức sống tăng cao thì nhu cầu sinh hoạt,
tiêu dùng, kinh doanh cũng như sản xuất cũng tăng cao nhưng những mong muốn đó
lại bị kìm hãm bởi khả năng chi trả. Và hiểu rõ được nhu cầu đó mà trong hệ thống các
Ngân hàng đã hình thành nên một hoạt động kinh doanh được quan tâm và quan trọng
nhất hiện nay đang đươc quan tâm chú ý nhất đó chính là hoạt động tín dụng. Nói đến
hoạt động tín dụng thì chính là nói đến nhu cầu đi vay và nhu cầu cho vay. Hai nhu
cầu này đều giống nhau ở chỗ đều thu lợi nhuận và mang tính chất tạm thời. Nhưng
chúng khác nhau về chiều vận động và quyền sở hữu. Hiện nay hoạt động tín dụng
trong ngân hàng đang là một trong những hoạt động quan trọng và chiếm phần lớn tỷ
trọng trong hoạt động của Ngân hàng.Và cũng với lý do đó mà hoạt động tín dụng lại
mang nhiều hạn chế và có độ rủi ro rất cao. Chính bởi điều đó mà hoạt động tín dụng

luôn được các ngân hàng quan tâm đặc biệt vì tín dụng có thể phản ánh hoạt động của
ngân hàng là mạnh mẽ hay đang gặp khó khăn. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín
dụng có ý nghĩa to lớn đối với Ngân hàng Thương Mại (NHTM) trong chiến lược huy
động vốn và phát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (viết tắt là
AGRIBANK) là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

tài sản, thuộc loại doanh nghiệp hàng đặc biệt đóng vai trò chính trong việc cung cấp
vốn cho lĩnh vực nông nghiệp. Theo báo cáo của UNDP năm 2007, Agribank cũng là
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (“Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia”). Với vai
trò là trung gian là đi vay tức là huy động vốn giữa người thừa vốn và tiến hành cho
vay đối với người thiếu vốn thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam ngày càng khẳng định được vai trò và vị trí của mình.
Mặt khác, Việt Nam đa số dân đều tập trung ở các vùng nông thôn là chính, đời
sống còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế không có đủ điều kiện để phát triển và cải
thiện kinh tế đời sống và do đó thì hệ thống ngân hàng chính là một trong những sự
giúp đỡ cần thiết nhất cho các hộ dân cư hay các tổ chức và trong đó thì hoạt động tín
dụng chính là hoạt động kinh doanh cần thiết nhất và đóng vai trò quan trọng trong
công cuộc đổi mới này.
Xuất phát từ lý do đó mà trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng trạch, em thấy rằng Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng trạch trong những năm qua luôn chú trọng
đến hoạt động tín dụng. Qua 3 năm (2012 – 2014) với sự chỉ đạo của ban lãnh đạo đơn
vị, sự chuyển biến nhận thức của cán bộ tín dụng, tăng trưởng tín dụng đã đạt được kế
hoạch giao. Bên cạnh những kết quả và thành tựu đạt được thì Ngân hàng vẫn còn gặp
một số hạn chế và những sai sót còn gặp phải như tình trạng nợ xấu, một số khách
hàng có số dư nợ quá hạn và trong nội bộ Ngân hàng các cán bộ tín dụng còn thiếu
tích cực . . (“ Nguồn: Báo cáo KQHĐKD NHNo&PTNT Quảng Trạch năm 2013
-2014”). Mặc dù đứng trước những khó khăn và hạn chế đó nhưng Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng trạch vẫn không ngừng nổ lực và cố
gắng đưa hoạt động tín dụng đi vào ổn định và hổ trợ cho phần lớn dân cư, tổ chức…
Với lý do đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng Trạch” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình, nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của
Ngân hàng, những kết quả đã đạt được, những hạn chế, khó khăn còn gặp phải và từ
đó đề xuất đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng cho Ngân hàng
trong thời gian tới.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

9


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

Mục tiêu nghiên cứu.
Trong hoạt động Ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan

trọng nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc tìm hiểu về thực trạng hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Quảng Trạch là rất cần thiết.
Nghiên cứu đề tài này em nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
-

Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

-

Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng trạch
Phân tích tình hình đi vay tức là huy động vốn và tình hình cho vay để phản ánh sự

-

tăng trưởng tại chi nhánh.
Qua những nghiên cứu từ dữ liệu sơ cấp cũng như dữ liệu thứ câp đưa ra các kết luận
và đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là về hoạt động tín dụng trong đó nghiên cứu về

tình hình cho vay, huy động vốn và các hoạt động khách hàng vay vốn tại Ngân hàng
Agribank - Chi nhánh Quảng Trạch
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vào tình hình hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Agibank - Chi nhánh Quảng Trạch thông qua các chỉ tiêu về doanh số cho
vay, doanh số đi vay. Từ đó đề ra một vài biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Quảng Trạch

- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại chi nhành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn - Chi nhánh Quảng trạch được đặt tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Thu thập các số liệu đánh giá tình hình quy mô và nguồn lực kinh
doanh của Ngân hàng được lấy trong 3 năm gần nhất (2012-2014).
1.4.

Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

-

Phương pháp phân tích, tổng hợp, tỷ lệ, và so sánh để nhận xét, đánh giá được chính
xác hiệu quả tín dụng thực tế của ngân hàng. Dựa vào các số liệu thu tập được tại đơn

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

vị thực tập để tiến hành phân tích, so sánh các số liệu qua các năm nhằm phục vụ cho
-

quá trình nghiên cứu.
Phương pháp quan sát và phỏng vấn: quan sát thực tế các nghiệp vụ cấp tín dụng tại

-


Agribank và trực tiếp phỏng vấn các cán bộ nhân viên về quy trình cấp tín dụng.
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sửTìm kiếm thu thập những báo cáo khóa

-

luận của những năm trước để tham khảo bổ trợ cho bài chuyên đề của mình.
Phương pháp định tính: Dựa trên những số liệu và thông tin thu thập được và đưa ra từ
đó tiến hành đánh giá.
1.5.

Kết cấu đề tài nghiên cứu.
Báo cáo nghiên cứu gồm ba phần:
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát

triển nông thôn chi nhánh Quảng trạch.
Chương 3. Một số đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại
ngân hàng.
Phần III. Kết luận và kiến nghị

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

11


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm NHTM.
Do luật pháp cũng như văn hóa của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau
đã dẫn đến những quan niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM) không đồng nhất
giữa các khu vực trên thế giới. Vì vậy, trong quá trình hình thành và phát triển từ thế
kỷ 15 đến nay, đã có rất nhiều khái niệm về NHTM nên:
Ở Mỹ quan niệm: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Theo Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng 12/12/1997: “Ngân
hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này dể cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán".
Vậy có thể hiểu là Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính mà trong đó thực
hiện các hoạt động kinh doanh, cung cấp đa dạng các dịch vụ hấp dẫn cho khách hàng với
các nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của NHTM.
NHTM có 3 chức năng chính: chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung
gian thanh toán và chức năng tạo tiền.

1.1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng


SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

Khi nói đến chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là
“cầu nối” giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.
Thông qua việc tìm hiểu và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, Ngân
hàng thương mại đã hình thành nên một quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho xã hội.
Với chức năng này, Ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng
vai trò là người cho vay.
Ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia:
người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
-

Đối với người gửi tiền, họ thu được phần lợi cho mình từ số tiền nhân lên từ khoản
vốn nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn
nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch

-

vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu cần vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải tốn nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung


-

cấp vốn mà còn nhanh chóng tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình
từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi

-

nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng khi các cá nhân, tổ chức có
thể đáp ứng và thỏa mãn được nhu cầu của mình thì sẽ tạo điều kiện trong việc thúc
đẩy tăng trưởng nền kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu cần vốn để đảm bảo quá trình sản
xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân
hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay từ đó
tiến hành cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó
cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến


Với chức năng này, Ngân hàng thương mại sẽ thực hiện thanh toán khi có yêu
cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền nợ
khi chi tiêu hay mua hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửicủa mình khi
thu từ bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây có thể hiểu Ngân hàng
thương mại đóng vai trò là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân
hàng là người giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực
hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng chính là một phần tiền đã gửi trước đó.Việc các ngân hàng thương mại thực
hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương
tiện thanh toán thuận lợi như thanh toán qua thẻ atm, qua séc, ủy nhiệm chi . . . Nhờ
đó, các chủ thể, khách hàng sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ
nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn tránh các rủi ro
không đáng có. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc
thanh toán không dùng tiền mặt đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến
tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho
ngân hàng thông qua việc thu lệ phí. Khoản lệ phí khi thu để thực hiện thanh toán đó
chính là lợi nhuận tăng thêm mà Ngân hàng có được. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn
vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách
hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng
thương mại.
1.1.2.3 Chức năng "tạo tiền"
Tạo tiền cũng được coi là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của
NHTM. Ngân hàng mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
mang tính đặc thù của mình đã vô hình thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.


SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

Chức năng tạo tiền được thực hiện trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán. Thông qua chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay ra đó lại được khách hàng sử dụng để chi tiêu như mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi
là một phần của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung
ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các
ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và
hỗ trợlẫn nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo
cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt
chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn
vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường.

Kể từ khi hình thành Ngân hàng thương mại đã thực hiện tốt hoạt động kinh
doanh cả mình và ngày càng mở rộng được về số lượng cũng như chất lượng đã đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vốn và dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế, trong đó kể
đến các vai trò sau:
- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và
nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và
có mức độ tiêu dùng thật hợp lý. Mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển sẽ càng tạo
ra nhiều nguồn vốn, điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của Ngân hàng.
NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho xã hội.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

- Ngân hàng là đầu mối giữa các doanh nghiệp và thị trường:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hoạt động của các doanh nghiệp chịu rất
nhiều sự tác động mạnh mẽ xã hội như sự cạnh tranh, giá cả, hay nhu cầu . . .và sản
xuất dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường. Và không tránh khỏi tình trạng đình
trệ sản xuất do thiếu vốn hay không có nguồn lực để tiếp tục. Từ đó thông qua hoạt
động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường. Nguồn
vốn tín dụng của Ngân hàng cung ứng cho DN đã đóng vai trò quan trọng trog việc
nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình SXKD, tạo điều kiện cho quá trình SXKD
được tiếp tục đáp ứng nhu cầu thị trường và từ đó tạo cho DN 1 chỗ đứng vững chắc
trong cạnh tranh
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:

Trong sự vận động của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động 1 cách có hiệu
quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là 1 công cụ để nhà nước
điều tiết vĩ mô.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trog hệ thống, các
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông qua
việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc phân
phối các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng 1 cách
có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “ Nhà nước dẫn dắt ngân hàng,
ngân hàng dẫn dắt thị trường”
- NHTM là cầu nối nền Tài chính quốc gia và nền Tài chính quốc tế:
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ về hàng hóa, tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì từ đó thúc đẩy nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng. Do vậy nền tài chính của mỗi
nước cũng phải hòa nhập với nền TCQT và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh
của mình đã đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các
nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, NHTM đã tạo
điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng, thông qua các hoạt động
thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng và các ngân hàng nước ngoài, hệ

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự
vận động của nền tài chính quốc tế.

1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ hay hiện vật dưới nguyên tắc có hoàn trả. Trong quan hệ này, bên cho vay(ngân
hàng) chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp) trong
một thời gian nhất định và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho bên
cho vay vô điều kiện khi đến hạn thỏa thuận.
1.2.2. Bản chất của tín dụng
Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất kỳ phương thức sản xuất nào, đối tượng vay
mượn nào dù là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng mang các đặc điểm sau:
Thứ nhất, Tín dụng chỉ làm thay đổi quyền sử dụng mà không làm thay đổi
quyền sở hữu tín dụng
Thứ hai, Thời hạn sử dụng tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho
vay và người đi vay
Thứ ba, người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức
1.2.3. Chức năng của tín dụng
 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ

Tín dụng được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung – cầu về vốn tiền tệ
trong nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng, các quá trình tập trung và phân phối
vốn mới được thực hiện, nó trực tiếp điều phối các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
xã hội đến bổ sung kịp thời cho những đối tượng có nhu cầu là các cá nhân, doanh
nghiệp nhằm phục vụ chủ yếu cho tiêu dùng hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa
và dịch vụ hay nhu cầu đầu tư, tiêu dùng.
 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
- Tín dụng cung cấp nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình SXKD được diễn ra một cách bình
-

thường và liên tục.

Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

17


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán, thông qua các phương thức thanh

toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa.
 Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Nhờ vào hoạt động của Ngân hàng, cũng như căn cứ vào lượng tiền gửi của các
thành phần kinh tế, hoặc thông qua doanh số cho vay từ đó có thể đánh giá được mức
sống của người dân như thế nào, khả năng tiết kiệm, thái độ tiêu dùng có hợp lý hay
không hay thực trạng hoạt động của doanh nghiệp có được đảm bảo không từ đó đánh
giá được nhu cầu về vốn cần thiết để đáp ứng và phục vụ mục tiêu phát triển. Từ đó
mà công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước được nâng cao, có thể có các kế hoạch, chính
sách về đầu tư, về thuế, lãi suất khi công bố phù hợp để đảm bảo yêu cầu ổn định để
phát triển kinh tế một cách tốt nhất.
1.2.4. Vai trò của tín dụng
Thứ nhất, tín dụng mô tả hiện trạng nền kinh tế và theo sát kế hoạch quản lý vĩ
mô của Nhà nước.
Nhờ vào chức năng tập trung vốn, tín dụng cho thấy khả năng tiềm tàng vốn
nhàn rỗi trong dân cư, tổchức, doanh nghiệp. Qua đó, phản ánh mức sống tiết kiệm ở
tầm vĩ mô trong toàn bộ nền kinh tế.

Thực hiện quản lý vĩ mô thông qua công cụ lãi suất, quy định về quản lý ngoại
tệ, áp dụng các chính sách tín dụng tác động cả về quy mô, cơ cấu tín dụng một cách
hợp lý nhằm góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Thứ hai, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được
liên tục, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên gặp phải
khó khăn về vốn mà không thể tự mình đáp ứng được. Chẳng hạn như khi quá trình
lưu thông hàng hóa sản xuất diễn ra chậm (vốn luân chuyển chậm) thì các nhà sản xuất
dễ lâm vào tình trạng thiếu vốn lưu động, do đó khó có thể đáp ứng nhu cầu nguyên
vật liệu đảm bảo cho sản xuất hoặc khi doanh nghiệp cần mở rộng quy mô sản xuất,
mở rộng đầu tư mà thực trạng tài chính doanh nghiệp không thể đáp ứng, cần phải có
nguồn vốn khác bên ngoài tài trợ. Trong những tình huống như thế, với chức năng

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

phân phối lại vốn tiền tệ của mình, tín dụng đã thể hiện vai trò hỗtrợ cho quá trình sản
xuất được liên tụcgóp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba, tín dụng hỗ trợ chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Trong từng thời kỳ, Nhà nước đề ra các chính sách đầu tư tín dụng phù hợp ưu
tiên cho các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô, các NHTM xây dựng chính sách tín dụng
nhằm thực thi các mục tiêu kinh doanh, phân bổ vốn phù hợp theo cơ cấu ngành nghề
thông qua đó trợ giúp đầu tư phát triển, góp phần tạo lực đẩy nâng cao năng lực sản
xuất, giải quyết các vấn đề xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. . .

1.2.5. Các loại tín dụng ngân hàng
1.2.5.1. Theo mục đích của tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng Ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
-

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.5.2. Theo thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng Ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:

-

Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm ( đến 12 tháng). Mục đích

-

của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm ( trên 12 tháng đến 60
tháng). Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài

-

sản cố định.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay
này thường là nhằm đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.2.5.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Theo tiêu thức này tín dụng Ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:


-

Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để

-

quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

1.2.5.4. Theo phương thức cho vay
Theo tiêu thức này tín dụng Ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
-

Cho vay theo món vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng
1.2.5.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này tín dụng Ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:


-

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy vào khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào
1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng
1.3.1. Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các Ngân hàng thương mại đều tự thiết kế
cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước khác nhau.
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của một ngân hàng thương mại.
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phân liên quan trong hoạt động tín dụng. Trong đó nhiệm vụ của các phòng
ban, đơn vị chức năng được xác định rỏ ràng công việc liên quan cho hoạt động cho
vay từ đó là cơ sở cho việc phân công trách nhiệm ở từng vị trí.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về
mặt hành chính. Các thủ tục phải phù hợp với từng nhóm khách hàng, từng loại cho
vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, mà không
gây phiền hà cho khách hàng cũng như tiết kiệm được thời gian cho cả hai bên.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

- Quy trình tín dụng chỉ rỏ mối quan hệ giữa các bộ phân liên quan trong hoạt
động tín dụng. Nhờ đó các nhân viên đều biết được trách nhiệm cần thực hiện ở vị trí
của mình để từ đó có thái độ làm việc đúng mực và thích hợp cho công việc.
1.3.2. Quy trình tín dụng ngân hàng
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
-


Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thời hạn hiệu lực của HĐTD theo thỏa thuận trong HĐTD đã ký kết: Khi bên
vay trả xong nợ gốc và lãi thì HĐTD đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần
lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu CBTD soạn thảo biên

bản thanh lý hợp đồng
1.4. Bảo đảm tín dụng
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là một hoạt động chứa rất nhiều rủi ro. Mặc
dù trước khi thực hiện quyết định cho vay thì Ngân hàng đã trải qua các khâu kiểm tra
và thủ tục cần thiết những vẫn không tránh khỏi trường hợp rủi ro tín dụng có thể xảy
ra. Do vậy, bảo đảm tiền vay được xem như một trong những điều kiện cần để nhằm
tăng khả năng có thể thu hồi nợ và giảm thiểu đi những rủi ro.
1.4.1. Giới thiệu chung về các hình thức bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho ngân
hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người đi vay không
thực hiện trả nợ theo quy định.
Nói chung tất cả tài sản và quyền về tài sản được phép giao dịch mà tạo ra khả
năng lưu chuyển tiền tệ đều có thể dùng làm bảo đảm. Tuy nhiên để có thể là một bảo
đảm hợp pháp thì cần có 3 đặc trưng sau:
- Giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ mà tài sản đảm bảo.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

- Tài sản phải dễ tiêu thụ trên thị trường.
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản.
1.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng
Theo Luật của Tổ chức Chính phủ số 163/2006/NĐ-CP, thì bảo đảm tín dụng có
6 hình thức: Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp nhưng hiện nay chỉ
có 3 hình thức bảo đảm tín dụng thông dụng nhất: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.

 Thế chấp tài sản.

Thế chấp tài sản là việc bên đi vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu
của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả
nợ đối với bên cho vay. Theo quy định của luật dân sự và luật đất đai có hai loại thế
chấp: bất động sản và giá trị quyền sử dụng đất
• Thế chấp bất động sản:
Bất động sản là những tài sản có khả năng chuyển nhượng, mua bán được dễ
-

dàng như:
Nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh và các tài sản khác gắn liền với đất, kể cả các tài sản

-

gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng.
Đối với bất động sản có tham gia bảo hiểm thì giá trị hợp đồng bảo hiểm cũng thuộc

-

tài sản thế chấp.
Tài sản khác nếu pháp luật có quy định.
Ngoài ra còn bao gồm cả hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh
từ bất động sản thế chấp.
Tất cả các bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của doanh nghiệp và cá nhân đều
được thế chấp để vay vốn. Khi thế chấp, hai bên Ngân hàng và khách hàng, phải thoả
thuận định giá tài sản thế chấp và ký kết hợp đồng thế chấp có chứng nhận của Phòng

công chứng.
• Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đất đai thuộc quyền sỡ hữu toàn dân do
Nhà Nước thống nhất quản lý. Và Nhà Nước thực hiện việc giao đất hoặc cho thuê đất
đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội….
Trong các chủ thể được giao đất hoặc cho thuê đất nói trên chỉ có cá nhân, hộ gia
đình và các tổ chức kinh tế mới có thể sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp
vay vốn Ngân hàng.
 Cầm cố tài sản.

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

Cầm cố tài sản là việc bên đi vay vốn (bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản là
các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay vốn (bên nhận cầm cố)để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở
hữu hoặc có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận bên cầm
cố vẫn giữ tài sản cầm cố và giao bản gốc giấy tờ quyền sở hữu tài sản cho bên nhận
cầm cố giữ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên nhận cầm cố. Tài sản
-

dùng để cầm cố có thể bao gồm các loại sau:
Tài sản dùng để cầm cố là các động sản có giá trị, chuyển nhượng, hoặc mua bán được
dễ dàng bao gồm: phương tiện vận tải, phương tiện đi lại, công cụ lao động, máy móc
thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh, vật tư hàng hóa, phương tiện sinh hoạt cho cá


-

nhân, tập thể và các động sản khác.
Giấy tờ trị giá được bằng tiền đang còn thời hạn hiệu lực thanh toán như: sổ tiết kiệm,
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trái phiếu do các doanh nghiệp, Ngân hàng và Chính phủ

-

phát hành.
Các vật quý bằng vàng, đá quý và đồ trang sức bằng vàng, đá quý .
Đối với các động sản có tham gia bảo hiểm thì giá trị hợp đồng bảo hiểm cũng có thể

đem ra cầm cố.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà
người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
Hiện nay tại các Ngân hàng thương mại có rất nhiều hình thức bảo lãnh, nhưng
-

có hai hình thức bảo lãnh được sử dụng nhiều nhất:
Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản là bên bảo lãnh phải có tài sản để thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện pháp thế chấp hặc cầm cố để

-

thực hiện nghĩa vụ hoặc do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận.
Bảo lãnh bằng uy tín là hình thức bảo lãnh chỉ dựa trên uy tín của người bảo lãnh, chỉ
được áp dụng cho các khoản vay nhỏ.
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

1.5.1.Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
VHĐ/TNV = x 100%

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT

24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.s Nguyễn Đình Chiến

Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Đối với
NHTM, nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của Ngân hàng càng lớn.
1.5.2. Dư nợ / Tổng vốn huy động
DN/TVHĐ = x 100%
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó còn cho
biết khả năng huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn
huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của Ngân hàng chưa cao.
1.5.3. Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
NQH/TDN = x 100%
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín
dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
1.5.4.Hệ số thu nợ
HSTN = x 100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Trong
một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao
nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt

SVTH: Nguyễn Thị Phương Dung – K45B-KTKT


25


×