Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.79 KB, 29 trang )

Chơng 2
Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội
2.1 Một vài nét về nHNo&PTNT Hà Nội
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội
Năm 1988, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển từ hệ thống ngân hàng một
cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. NHNo&PTNT Hà Nội ra đời sau khi nghị định
53/HĐBT ban hành 26/3/1998 có hiệu lực. Đây là một ngân hàng thơng mại quốc
doanh, là ngân hàng thành viên của NHNo&PTNT Việt nam.
Sau 14 năm hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT Hà nội đã đạt đợc những thành
quả to lớn góp phần vào sự nghiệp chung xây dựng một nền kinh tế vững mạnh cho
Thủ đô. Từ những ngày đầu tiên thành lập trong tình hình nền kinh tế của đất nớc
đang chuyển sang cơ chế thị trờng, NHNo&PTNT Hà nội đã vợt qua nhiều thử thách
để đa ngân hàng đi lên và ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt nam.
Với tên gọi: NHNo&PTNT Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agriculture and Rual Development Bank
of Hanoi city.
Trụ sở đặt tại: Số 77 Lạc Trung Quận Hai Bà Trng Hà nội
Tính đến ngày 30/6/2002 tổng số cán bộ của NHNo&PTNT Hà nội là 298 cán bộ.
NHNo&PTNT Hà nội có 30 quỹ tiết kiệm và 10 chi nhánh trực thuộc đặt trên địa bàn
các quận: Cầu Giấy, Hai Bà Trng, Hoàn Kiếm, Tây Hồ, Thanh Xuân, Ba Đình, Đống
Đa, Chơng Dơng, Tràng Tiền và khu vực Tam Trinh.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Hà Nội
Chi nhánh NHNO&PTNT Hà nội đợc tổ chức thành 10 phòng ban, 1 giám đốc và
2 phó giám đốc.
2.1.2.1 Phòng hành chính
- Xây dựng chơng trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thờng xuyên đôn đốc việc thực hiện chơng trình đã đợc Giám đốc chi nhánh
NHNo&PTNT phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chơng trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm th ký tổng hợp cho Giám đốc


NHNo&PTNT.
- T vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan
đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan.
- Lu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế
của ngân hàng nông nghiệp.
- Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh
NHNo&PTNT.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh: thực hiện công tác hành chính, văn th,
lễ tân, phơng tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh NHNo&PTNT.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCD, mua sắm công cụ lao
động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của
ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT.
- Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi
ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
- Thực hiện nhiệm vụ khác đợc Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao.
2.1.2.2 Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo
- Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lơng đến các chi nhánh trực
thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác,
học tập trong và ngoài nớc. Tổng hợp, theo dõi thờng xuyên cán bộ, nhân viên đợc
quy hoạch, đào tạo.
- Đề xuất, hoàn thiện và lu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nớc, Đảng,
ngành ngân hàng trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật cán bộ, nhân
viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp.
- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh NHNo&PTNTquản lý và hoàn

tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nớc, của
ngành ngân hàng.
- Thực hiện công tác thi đua, khen thởng của chi nhánh NHNN&PTNT.
- Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao.
2.1.2.3 Phòng kế hoạch
- Nghiên cứu, đề xuất chiến lợc khách hàng, chiến lợc huy động vốn tại địa phơng.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hớng kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến
các chi nhánh NHNO&PTNTtrên địa bàn.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh NHNO&PTNTtrên địa bàn.
- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ
kết, tổng kết.
- Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
- Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp giao.
2.1.2.4 Phòng kinh doanh
- Nghiên cứu xây dựng chiến lợc khách hàng bằng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách u đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hớng đầu t tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín
dụng sản xuất, lu thông và tiêu thụ.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tính dụng theo phân cấp uỷ quyền
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên
theo phân cấp uỷ quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chơng trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nớc, nớc
ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và

các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn,
đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng.
- Thờng xuyên phân loại d nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề hớng
khắc phục.
2.1.2.5 Phòng kế toán
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thốn kê và thanh toán theo quy định của
Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng Nông nghiệp.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lơng đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn trình Ngân hàng Nông
nghiệp cấp trên phê duyệt.
- Tổng hợp, lu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo luật định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nớc.
2.1.2.6 Phòng thanh toán quốc tế
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán đối với các ngân hàng trong khu vực cũng nh
các ngân hàng trên thế giới mà NHNo&PTNT có quan hệ.
- Thực hiện báo cáo chuyên đề cũng nh báo cáo thờng kỳ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT giao.
2.1.2.7 Phòng vi tính
- Tổng hợp, thống kê và lu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh.
- Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thông kê,
hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
- Quản lý, bảo dỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
2.1.2.8 Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo&PTNTv à các đơn vị trực thuộc

theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNo
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định
của pháp luật, Ngân hàng nông nghiệp.
- Giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nớc về đảm bảo an
toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân
thủ các nguyên tắc chế độ về chính sách kế toán theo quy định của Nhà nớc, ngành
ngân hàng.
- Giải quyết đơn th, khiếu tố liên quan đến hoạt động của chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của Tổng giám đốc
Ngân hàng nông nghiệp.
2.1.2.9 Phòng Ngân quỹ
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quyết định.
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu của NHNo&PTNT Hà Nội
* Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt nam
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa
phơng và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc và nớc ngoài theo quy định.
- Đợc phép vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nớc khi Tổng giám đốc
Ngân hàng Nông nghiệp cho phép.
* Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với
các tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt nam đối với cá nhân và hộ gia
đình thuộc mọi thành phần kinh tế.

* Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán
quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính
phủ, Ngân hàng Nhà nớc và NHNo&PTNT Việt nam
* Kinh doanh dịch vụ thu, chi tiền mặt; mua, bán vàng bạc; máy rút tiền tự động;
dịch vụ thẻ tín dụng; két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ trị giá đợc bằng
tiền; các dịch vụ ngân hàng khác.
* Cân đối, điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh NHNo&PTNT
trực thuộc trên địa bàn.
* Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
* Thực hiện đầu t dới các hình thức nh: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức
đầu t khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi đợc NHNo&PTNT cho phép.
* Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ ngời nghèo.
* Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (nếu đợc Tổng
giám đốc NHNo&PTNT giao)
* Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, thi đua, khen thởng theo cấp uỷ
quyền của NHNo&PTNT.
* Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ
trong phạm vi địa bàn theo quy đình của NHNo&PTNT.
* Tổ chức phổ biến, hớng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế, nghiệp
vụ và văn bản pháp luật của Nhà nớc, Ngành ngân hàng và NHNo&PTNT liên quan
đến hoạt động của các chi nhánh NHNo&PTNT .
* Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra
kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp
và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
* Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu
đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
* Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc Tổng giám đốc NHNo&PTNT giao.
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội
trong những năm gần đây

Kể từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã
thu đợc những kết quả bớc đầu hết sức khả quan. Sau những khởi đầu chậm chạp với
mục đích thăm dò thử nghiệm cho những hớng đi mới, từ năm 1998, nền kinh tế nớc
ta chuyển sang giai đoạn phát triển chiều sâu theo hớng CNH - HĐH, nhanh chóng
hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hệ thống NHTM Việt Nam nói
chung, NHNo & PTNT Hà Nội nói riêng cần phải có những bớc tiên phong trong quá
trình đổi mới, đồng thời vừa phải khắc phục những tồn tại cũ, vừa phải vơn lên để
đáp ứng đợc trớc những đòi hỏi mới của nền kinh tế.
NHNo & PTNT Hà Nội đã bám sát định hớng nêu ra nhằm đạt đợc mục tiêu của
mình: vừa tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo kế hoạch đã định, vừa đảm
bảo thực hiện tốt nội dung công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng với phơng
châm ổn định, an toàn, hiệu quả và phát triển; phát huy sức mạnh nội lực, thực hiện
nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên, tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành có
liên quan.
2.2.1 Công tác huy động vốn
Khả năng tài chính của một ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau: vốn điều lệ, vốn vay, vốn tài trợ, vốn huy động song cơ bản và quan trọng nhất
vẫn là nguồn vốn huy động. Nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung
gian tài chính của một ngân hàng. Làm sao để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo
tiền đề cho quá trình đầu t đạt đợc hiệu quả cao là công việc đợc đặt lên làm đầu
không chỉ đối với riêng bản thân NHNo & PTNT Hà Nội mà còn đối với bất kỳ một
NHTM nào nếu nh ngân hàng đó muốn trụ vững đợc trên thị trờng tài chính.
Trong những năm qua, xuất phát từ những thuận lợi riêng, đó là nằm trên địa bàn
thủ đô với mật độ dân số cao, là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của cả nớc,
nên sẽ là nơi tập trung rất nhiều doanh nghiệp, vì thế công tác huy động vốn của
NHNo & PTNT Hà Nội gặp rất nhiều thuận lợi. Hơn nữa, nhờ sự nỗ lực của toàn thể
ban lãnh đạo và tất cả cán bộ công nhân viên nên NHNo & PTNT Hà Nội luôn là một
trong những chi nhánh dẫn đầu trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam về công tác
huy động vốn . Với nguồn vốn huy động khá dồi dào, hàng năm NHNo & PTNT Hà
Nội luôn điều chuyển về trung tâm một lợng vốn khá lớn để điều hòa cho các chi

nhánh khác trong hệ thống có mức huy động vốn thấp hơn.
Đến cuối năm 2002, nguồn vốn của các chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT Hà
Nội đều tăng trởng khá. Hầu hết các cán bộ nhân viên đều nhận thức đợc công việc
kinh doanh ngân hàng, bao gồm cả kinh doanh nguồn vốn và kinh doanh tín dụng.
Các chi nhánh đã quan tâm tạo nguồn vốn kinh doanh với lãi suất hợp lý, đã tìm và
huy động đợc nhiều doanh nghiệp, trờng học về mở tài khoản và gửi tiền nên nguồn
vốn tăng trởng khá, tạo tiền đề cho công việc kinh doanh. Tiêu biểu nhất là chi nhánh
Đống Đa, tuy mới đợc thành lập nhng ban giám đốc cùng với tập thể cán bộ công
nhân viên đã có những biện pháp tích cực để tạo nguồn vốn nh thu hút nguồn vốn từ
mọi thành phần kinh tế, giao chỉ tiêu vận động khách hàng cho từng ngời nên đã
có nguồn huy động rất lớn, đứng thứ hai chỉ sau trung tâm. Các chi nhánh khác cũng
có nguồn vốn tăng trởng khá nh Tây Hồ, Cầu Giấy
Bảng 1. Cơ cấu huy động theo loại tiền gửi
Đơn vị : Triệu VNĐ
Thời gian
Khoản mục
31/ 12/ 1998 31/ 12/ 1999 31/ 12/ 2000 31/ 12/ 2001
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tổng nguồn

1.345.841 100 2.035.619 100 3.344.034 100 4.257.850 100
Biến động tăng giảm
tổng nguồn
+89.778 +4,6 +1.308.415 +64,3 +913.816 +27,3
Trong đó :
1. TG tiết kiệm
2. TG của TCKT
3. TG của TCTD
4. Kỳ phiếu
5. TG khác
183.532
302.950
925.023
534.160
176
9,4
15,6
47,5
27,5
0
263.948
1.142.488
171.429
424.665
33.091
13
56,1
8,4
20,9
1,6

357.088
972.373
1.022.125
930.317
62.131
10,7
29,1
30,6
27,8
1,8
Nguồn: NHNo & PTNT Hà Nội
Nhìn vào bảng trên, ta thấy nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Hà Nội
tăng trởng và ổn định trong những năm qua. Nếu nh cuối năm 1999, tổng nguồn vốn
đạt 2.035.619 triệu đồng, tăng 4,6% so với năm 1998 thì đến 31/ 12/ 2000, nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng có sự tăng trởng mạnh, tăng 64, 3% so với năm 1999,
về số tuyệt đối đạt 3.344.034 triệu đồng. Trong năm 2001, tổng nguồn vốn đạt
4.257.850 triệu đồng, chỉ tăng 27,3% so với năm 2000, song đây cũng là một kết quả
đáng mừng của NHNo & PTNT Hà Nội vì từ giữa năm 2000 trở lại đây, sự cạnh
tranh trong thị trờng tiền tệ, tín dụng trên địa bàn thủ đô ngày càng trở nên gay gắt và
quyết liệt. Sự cạnh tranh đó không chỉ xảy ra giữa các ngân hàng ngoài hệ thống mà
còn giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam với nhau, tuy
âm thầm nhng cũng rất quyết liệt. Trên địa bàn Hà Nội có trên 70 ngân hàng, chi
nhánh, văn phòng đại diện của ngân hàng trong và ngoài nớc cùng hoạt động trên
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, riêng trong nội thành có tới trên 50 ngân hàng và chi nhánh
làm cho thị trờng tài chính, tiền tệ vốn đã sôi động từ các năm trớc ngày càng trở nên
phức tạp hơn. Các ngân hàng liên tục tăng lãi suất huy động vốn và hạ lãi suất cho
vay nhằm thu hút đến mức tối đa lợng khách hàng hiện có trên địa bàn Hà Nội.
Đạt đợc kết quả huy động nguồn vốn hết sức sáng sủa này chứng tỏ rằng NHNo
& PTNT Hà Nội rất có uy tín trên thị trờng tiền tệ. Trong quá trình hoạt động, ngân
hàng đã luôn quán triệt và thực hiện linh hoạt các giải pháp huy động vốn của mình.

Một mặt phát triển mối quan hệ với các khách hàng lớn trong nớc nh Quỹ hỗ trợ, kho
bạc, các tổ chức tín dụng nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức này;
mặt khác NHNo & PTNT Hà Nội tăng cờng thực hiện tốt công tác thanh toán vốn
qua mạng vi tính giữa các ngân hàng trên địa bàn, các NHNo & PTNT trong cùng hệ
thống, tạo điều kiện cho việc luân chuyển vốn nhanh và an toàn.
Bên cạnh đó, ngân hàng không ngừng hoàn thiện và mở rộng quan hệ đại lý
thanh toán với trên 300 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, làm tốt công
tác mở L/ C và thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nớc.
Từ năm 1999, khi NHNo & PTNT Việt Nam cho phép mở dịch vụ đại lý thanh toán
cho các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam thì đây là hoạt động góp phần
tích cực trong việc khơi tăng nguồn vốn và thâm nhập sâu hơn vào thị trờng của ngân
hàng. Từ kết quả huy động đợc đã tạo điều kiện cho NHNo & PTNT Hà Nội chủ
động đợc nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu tín dụng của toàn ngành thông qua hoạt động
điều chuyển vốn trong hệ thống.

×