Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu từ vào phát triển du lịch tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2011 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.36 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2011-2014

NGUYỄN THỊ HẢO

Khóa học: 2011-2015
ĐẠI HỌC HUẾ


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2011-2014

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hảo



Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Trần Văn Hòa

Lớp: K45A - KHĐT
Niên khóa: 2011-2015
Huế, tháng 5 năm 2015
2

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

2


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chương trình học tập ở giàng đường đại học và viết bài
nghiên cứu luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình
của quý thầy cô trường đại học kinh tế Huế.
Với sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Hòa, tôi đã thực hiện
đề tài “Tăng cường giải pháp thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2011-2014” đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện ở trường. Xin gửi lời biết ơn tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Hòa đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn tới chú Trần Viết Lực, cùng các anh chị trong phòng quy hoạch phát triển
của sở Văn Hóa Thể Thao Du Lịch tỉnh TT Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi rất nhiều

trong thời gian thực tập.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà
bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để
bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Hảo

3

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

MỤC LỤC

4

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

4



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

DANH MỤC CÁC BẢNG

5

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

6

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong xã hội hiện nay, du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời
sống văn hóa - xã hội.Bên cạnh đó, du lịch được xem là một trong những ngành kinh
tế quan trọng hàng đầu vì những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà nó đem lại.Nhiều
quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã xem du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển xã hội.
Sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn đa dạng, TTH thật sự là vùng
đất của du lịch. Là một ngành kinh tế quan trọng ở TTH, du lịch đã có các bước phát
triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu to lớn trên nhiều mặt kinh tế - xã hội, góp phần
cải thiện đời sống người dân, đồng thời giới thiệu và quảng bá hình ảnh Huế, con
người Huế đến với bạn bè trong và ngoài nước
Tỉnh TTH từ lâu đã được xác định là một trong những trung tâm du lịch văn hóa
quan trọng của nước ta. Tài nguyên du lịch của TTH tương đối đa dạng, phong phú,
nổi bật và có giá trị hơn cả là các tài nguyên văn hóa đặc sắc, độc đáo; trong đó, có
không ít những di sản văn hóa vật thể tầm cỡ quốc gia và quốc tế có sức thu hút rất lớn
đối với khách du lịch. Với nguồn tài nguyên du lịch vô giá như vậy, du lịch đã trở
thành thế mạnh không chỉ của Huế mà còn có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển du
lịch Việt Nam. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỉnh vẫn chưa khai thác được hết
tiềm năng, thế mạnh của mình, lượng khách du lịch đến đây vẫn chưa cao, các cơ sở
hạ tầng du lịch chưa được đầu tư mạnh mẽ, các khu di tích ngày càng xuống cấp. Tình
hình đó đòi hỏi tỉnh phải có những chính sách thu hút vốn đầu tư để thực hiện các mục
tiêu tăng trưởng, phát triển ổn định và bền vững. Do đó, em chọn đề tài “ Giải pháp
tăng cường thu hút vốn đầu từ vào phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2011-2014” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
7


SVTH: Nguyễn Thị Hảo

7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của ngành vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và tình hình thu
hút vốn đầu tư với những thành tựu và hạn chế của tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư để khai thác tốt những tiềm
năng và lợi thế đồng thời nêu ra các định hướng để phát triển ngành du lịch cho tỉnh
trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về thu hút vốn đầu tư
- Nhận diện các yếu tố hạn chế trong phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đề xuất một số giải pháp và định hướng nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào
ngành du lịch
3. Phương pháp nghiên cứu:
Bài làm sử dụng phương pháp thu thập, xử lí số liệu, phân tích, so sánh và suy luận
logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện nhằm xác định mục tiêu và các giải pháp
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành, từ đó đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư làm cơ sở để đưa ra các giải pháp thiết thực, nhằm
tăng cường thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
4.2. Đối tượng nghiên cứu

Khóa luận này tập trung nghiên cứu về các nguồn vốn đầu tư thuộc các thành
phần kinh tế trong nước, kể cả nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho đầu tư phát triển du
lịch trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thời gian: giai đoạn từ 2010 – 2013, và định hướng đến 2020

8

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

8


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

5. Bố cục khóa luận
Bố cục đề tài nghiên cứu ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần nội dung gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch
Chương 2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3. Các giải pháp và định hướng tăng cường thu hút vốn đầu tư vào
ngành du lich tỉnh Thừa Thiên Huế

9

SVTH: Nguyễn Thị Hảo


9


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
1.1. Tổng quan về vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về đầu tư. Tuy nhiên đứng trên các góc độ
nghiên cứu khác nhau mà các nhà kinh tế học đưa ra các khái niệm về đầu tư cũng
khác nhau như sau:
Theo các nhà kinh tế học P.A Samuelson thì cho rằng:” Đầu tư là hoạt động tạo
ra vốn tư bản thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp như máy móc thiết bị và nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có
thể dưới dạng vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu,
phát minh…”. Trên góc độ làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc
tiêu dùng hôm nay để làm tăng sản lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu
nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư.
Còn theo luật đầu tư (2005), “ Đầu tư là nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”. Khái
niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành tài sản mà không cho thấy
được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như thế nào nhằm thu hút đầu tư.
Một khái niệm chung nhất về đầu tư, đó là: “ Đầu tư được hiểu là việc sử dụng
một lượng giá trị vào việc tạo ra hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm
thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra để đạt được các kết

quả đó”.
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư của một quốc
gia.Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện hoạt động đầu tư, tức là căn cứ vào
đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt động nào không phải là đầu tư theo những
10

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

10


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

phạm vi xem xét cụ thể.
Từ các khái niệm trên ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như sau:
Hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và thường sử dụng
đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể bằng tiền, bằng các loại tài
sản khác như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác… thuộc nhiều
hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu nhà nước, tư nhân, nước ngoài…
- Đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định, tuy nhiên thòi
gian càng dài thì mức độ rủi ro càng cao bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có
thể xảy ra… cũng như các nguyên nhân chủ quan khác có ảnh hưởng đến đầu tư. Do
đó cần phải đưa ra các dự báo về rủi ro để có thể khắc phục.
- Mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả hai mặt: Lợi ích về mặt tài chính –
thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt xã hội –
thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội hay cộng
đồng

1.1.2. Phân loại đầu tư
1.1.2.1. Đầu tư trực tiếp
Theo luật đầu tư 2005, đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư và tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư có thể là chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư cho xã
hội.Điều này thể hiện chi tiêu của chính phủ thông qua đầu tư các công trình, chính
sách xã hội.Ngoài ra, người đầu tư có thể là tư nhân, tập thể, kể cả các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể
tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong quá trình đầu tư.
1.1.2.2. Đầu tư gián tiếp
Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ
có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian
khác mà nhà đầu tư không trực tíếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư – Luật đầu tư
2005. Tức là nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
1.2. Các nguồn vốn đầu tư
Muốn thực hiện công cuộc đầu tư cần có các nguồn lực đầu vào như lao động,
11

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

11


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

vốn đầu tư, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ. Trong đó nguồn vốn đầu tư là
một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy đầu tư phát triển. Để có chính sách thu hút
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bền vững, cần phân loại nguồn vốn đầu tư và đánh

giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở góc độ chung nhất trong một phạm vi
quốc gia, nguồn vốn đầu tư được phân thành hai loại: nguồn vốn đầu tư trong nước và
nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia.Nguồn vốn
này có ưu điểm là bền vững, ổn định, giảm thiểu được mức rủi ro và tránh được hậu
quả từ bên ngoài.Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn nhà nước, vốn tín dụng, vốn của
khu vực doanh nghiệp tư nhân và vốn tiết kiệm được từ dân cư.Măc dù trong thời đại
ngày nay, các đồng vốn nước ngoài cũng trở nên quan trọng không kém nhưng nguồn
vốn trong nước vẫn giữ vai trò quyết định. Tuy vậy, nước ta là một nước đang phát
triển, nguồn tiết kiệm được từ trong nước còn thấp chưa đủ đáp ứng nhu cầu về vốn
cho đầu tư phát triển nên cần phải thu hút vốn tư nước ngoài để tạo cú huých cho đầu
tư để phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
So với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là bổ sung nguồn
vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, là cầu nối quan trọng giữa kinh
tế Việt Nam với kinh tế thế giới, thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp cũng như phương thức kinh doanh,
nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, tài nguyên được khai thác và sử
dụng hợp lí hơn. Tuy vậy, trong nó lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất
lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy đầu tư…
Như vậy, vấn đề thu hút vốn nước ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính
sách thu hút vốn đầu tư của nền kinh tế đang chuyển đổi. Một mặt phải ra sức thu hút
đầu tư để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho công cuộc công nghệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, mặt khác phải kiểm soát chặt chẽ sự di chuyển của dòng vốn nước ngoài để
12

SVTH: Nguyễn Thị Hảo


12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

ngăn chặn khủng hoảng tài chính. Để vượt qua những thử thách đó, đòi hỏi nhà nước
phải tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi và bền vững cho sự vận động của dòng vốn
này. Vốn đầu tư nước ngoài bao gồm :
- Viện trợ phát triển chính thức ODA: Đây là khoản viện trợ của các đối tác viện
trợ nước ngoài dành cho chính phủ và nhân dân các nước nhận viện trợ. ODA một mặt
nó là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế, bên cánh đó
nó giúp các quốc gia nhận viện trợ tiếp cận nhanh chóng các thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại,và nó còn tạo điều kiện phát triển phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội và đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các nước nhận viện trợ thường
phải đối mặt với nhiều thử thách lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương lai, chấp
nhận những điều kiện ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn, đôi khi còn gắn
cả những điều kiện về chính trị.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI:
Đây là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước để đầu tư
trực tiếp bằng việc tạo lập những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình thức huy
động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển, nó giúp cho các nước
đang phát triển tiếp cận với trình độ quản lí tiên tiến, chuyển giao công nghệ, khả năng
tiếp cận thị trường thế giới, giải quyết việc làm… khai thác triệt để nguồn vốn này nhằm
đạt được sự phát triển đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, FDI cũng có mặt trái của nó
vì đây cũng là một khoản nợ, bên cạnh đó nước nhận đầu tư còn phải gánh chịu nhiều
thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá
thuê đất, quyền khai thác tài nguyên…
1.3. Du lịch và sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch

1.3.1. Khái niệm, đặc điểm về du lịch
Theo tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Oganization – WTO) Du lịch là
bao gồm hoạt động của những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình trong thời hạn không quá một năm liên tục để vui chơi, vì công việc
hay vì mục đích khác không liên quan đến những hoạt động kiếm tiền ở nơi mà họ
đến.
Còn theo luật du lịch Việt Nam 2005 thì du lịch được định nghĩa là các hoạt động
13

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định.
Các khái niệm trên chưa thể hiện được khái quát các ý nghĩa về du lịch, do đó,
một số nhà nghiên cứu đã định nghĩa khái quát về du lịch như sau: “Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ kinh tế - kĩ thuật - văn hóa - xã hội, phát sinh do sự tác động
tương hỗ giữa du khách, các đơn vị cung ứng dịch vụ, chính quyền và dân cư bản địa
trong quá trình khai thác các tài nguyên về du lịch, tổ chức kinh doanh phục vụ du
khách”. Ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản về du lịch như sau:
- Du lịch là hoạt động của người ngoài nơi cư trú thường xuyên
- Chuyến du lịch ỏ nơi đến chỉ mạng tính chất tạm thời trong một thời gian ngắn
- Mục đích của chuyến du lịch là thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc

kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị
trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập
nơi đến viếng thăm.
- Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ
du lịch, chính quyền địa phương và dân cư ở đó
1.3.2. Vai trò của nghành du lịch đối với sự phát triển kinh tế, chính trị và văn
hóa xã hội
Nghành du lịch có vai trò khá quan trọng trong phát triển nền kinh tế của cả nước
nói chung và phát triển kinh tế xã hội và kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
 Về kinh tế: Du lịch làm tăng thu cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết việc làm

cho người lao động thông qua việc sản xuất các đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây
dựng các cơ sở sản xuất kĩ thuật, làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội, tác động tích
cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to
lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Đây là tác động trực tiếp nhất của
du lịch đối với nền kinh tế, nhiều nước trong khu vực và trên thế giới hàng năm đẫ thu
hàng tỷ USD mỗi năm thông qua việc phát triển du lịch
Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng
vì khi du lịch phát triển, các điểm du lịch ở vùng sâu vùng xa, vùng ven biển được
khai thác khi đó cơ sở hạ tầng nơi đó phát triển hơn, người dân có thêm thu nhập từ
14

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

14


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa


việc kinh doanh phục vụ du lịch từ đó làm cân đối thu nhập trong xã hội.
Bên cạnh đó, du lịch còn thúc đẩy các ngành kinh tế có liên quan cùng phát triển
vì hoạt động du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, chúng bổ sung và hỗ trợ để cùng
nhau phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và kinh tế vùng
Phát triển du lịch sẽ mở mang và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế như mạng
lưới giao thông, mạng lưới điện, nước, các phương tiện thông tin đại chúng
 Về chính trị: Du lịch góp phần củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển
đường lối giao thông quốc tế,giúp cho khách du lịch hiểu biết được đất nước con
người, truyền thống lịch sử, truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống văn hóa
của các dân tộc. Từ đó làm tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc, mối
quan hệ hiểu biết của nhân dân giữa các vùng với nhau và của nhân dân các quốc gia
với nhau nhằm mục đích hòa bình và tiến bộ xã hội.
 Về văn hóa – xã hội: du lịch góp phần giao lưu văn hóa giữa các dân tộc, giúp cho
khách du lịch hiểu biết về các nền văn hóa xã hội của tỉnh và của đất nước, tạo điều
kiện du nhập văn hóa văn minh của nhân loại, làm cho nền văn hóa phát triển lành
mạnh, tiến bộ.
Về mặt xã hội du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân.
Du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nước kinh tế phát triển. Thông
thường tài nguyên du lịch thiên nhiên thường có nhiều ở những vùng núi xa xôi, vùng
ven biển hay nhiều vùng hẻo lánh khác. Việc khai thác đưa những tài nguyên này vào
sử dụng đòi hỏi phải có đầu tư về mọi mặt giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hoá, xã
hội,… Do vậy việc phát triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của những vùng đó và
cũng vì vậy góp phần làm giảm sự tập trung dân cư căng thẳng ở những trung tâm dân
cư, góp phần phân phối lại thu nhập, giảm đói nghèo, đóng góp vào khôi phục các làng
nghề thủ công, lễ hội truyền thống, cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi chung
cho xã hội
Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho các thành tựu của
một địa phương
1.3.3. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển nghành du lịch

1.3.3.1. Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tăng trưởng kinh tế
15

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

15


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

Mô hình Harrod – Domar đã chỉ ra rằng vốn đầu tư của nền kinh tế có ảnh hưởng
trực tiếp với tốc độ tăng trưởng: Mức tăng trưởng GDP = vốn đầu tư / ICOR. Muốn
tăng trưởng hằng năm với tốc độ cao thì phải tăng mức đầu tư và giảm ICOR xuống
hoặc hạn chế không tăng. Như vậy thu hút đầu tư sẽ làm cho lượng vốn đầu tư tăng
lên, và do đó sản lượng đầu ra cũng tăng lên sẽ góp phần thúc đẩy phát triển ngành du
lịch nói riêng và kinh tế nói chung.
1.3.3.2. Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần chyển dịch cơ cấu
kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến
sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi tương quan giữa chúng so
với một thời điểm trước đó. Đầu tư chính là phương tiện đảm bảo cho cơ cấu kinh tế
được hình thành hợp lý. Ngành du lịch là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế do đó
thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch sẽ làm ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Cùng với những vai trò trong quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành thì hoạt động
thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch còn tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu
vùng, hình thành vùng du lịch trọng điểm, tăng thu nhập bình quân đầu người và đảm
bảo cho sự phát triển kinh tế bền vững.

1.3.3.3. Thu hút vốn đầu tư vào du lịch góp phần tăng cường khoa học kĩ thuật
và trình độ quản lí
Thu hút vốn đầu tư để phát triển ngành du lịch sẽ làm cho trình độ khoa học kĩ
thuật của ngành du lịch được tăng lên thông qua các dự án đầu tư. Khi các dự án đầu
tư được triển khai thì đồng thời các nhà đầu tư sẽ áp dụng những khoa học công nghệ
tiên tiến, thay thế các thiết bị cũ và lạc hậu.Đối với các nước đang phát triển, mặc dù
tích lũy vốn và công nghệ thấp nhung cũng có những lợi thế của người đi sau tiếp thu,
thích nghi và làm chủ công nghệ có sẵn, do đó rút ngắn thòi gian và giảm những rủi ro
trong áp dụng công nghệ mới.Đồng thời, khi thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch
sẽ góp phần nâng cao trình độ quản lí và năng lực điều hành của các nhà quản lí, các
nhà đầu tư và các nhà doanh nghiệp.
16

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

16


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

1.3.3.4. Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tạo công ăn việc làm
cho địa phương
Thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch góp phần tạo ra công ăn việc làm cho
những người lao động trong ngành du lịch, các nhà sản xuất các đồ lưu niệm, các nhà
buôn bán, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên và góp phần tăng thu ngân sách nhà nước
1.3.3.5. Thông qua thu hút vốn đầu tư và mở rộng luồng khách quốc tế giúp
quảng bá hình ảnh của tỉnh Thừa Thiên Huế

Các chính sách thu hút vốn đầu tư để khai thác những tiềm năng của tỉnh khi đó
sẽ thu hút được các du khách trong và ngoài nước. Khi đến đây, du khách sẽ được
tham quan, ăn uống, nghỉ dưỡng
Du lịch là hình thức trực tiếp nhất thể hiện nét văn hóa và nếp sống văn mình của
một đất nước khi mà du khách sẽ là người được trực tiếp trải nghiệm những nét độc
đáo ấy. Du lịch phát triển, sẽ giúp nâng cao hơn nữa hình ảnh, thương hiệu của Huế,
của Việt Nam tới bạn bè thế giới, đem được hình ảnh một cùng đất thanh bình, đậm đà
bản sắc văn hóa và giàu tiềm năng du lịch đến du khách bốn phương.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào nghành du lịch
1.4.1. Sự ổn định kinh tế chính trị xã hội và luật pháp đầu tư
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro của vốn đầu tư vượt
khỏi sự kiểm soát của chủ đầu tư. Những bất ổn về kinh tế - chính trị sẽ làm cho dòng
vốn đầu tư bị trì trệ, chủ đầu tư không giám đầu tư, họ sẽ tìm đến những vùng khác
hay quốc gia khác để bỏ vốn đầu tư an toàn hơn.
Hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo sự an toàn về vốn và
cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư khi họ tham gia hoạt động đầu tư ỏ đó. Một nước có
hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, tiên tiến và phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường thì sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư.
Một nhà đầu tư xác định đầu tư vào một ngành nghề, lĩnh vực cái cốt yếu mà họ
kì vọng là đem lại lợi nhuận cho họ, mà nước đó đang bất ổn về chính trị, bạo loạn thì
để làm ăn kiếm ra lợi nhuận là rất khó, không những thế mà còn có thể mất cả chì lẫn
17

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

17


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

chài. Vì thế trước khi đầu tư thì nhà đầu tư phải xem xét, phân tích những nhân tố đó
để thuận lợi trong việc tiến hành đầu tư.
1.4.2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch của địa phương
Sự phát triển của ngành du lịch gắn liền với việc khai thác và sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, các di tích lịch sử và nhân văn. Do đó, các tài nguyên thiên
nhiên như núi, rừng, biển, ghềnh thác, cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử là
những nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào ngành du lich. Tài
nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch thiên nhiên là những tài nguyên mà thiên
nhiên ban tặng cho con người để tiến hành các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, tham
quan, nghiên cứu như hang động, biển đảo, suối thác…; Tài nguyên du lịch nhân văn
là những của cải vật chất và của cải tinh thần do con người tạo ra từ xa xưa và nó để
lại cho thế hệ bây giờ những di tích lịch sử, kiến trúc cổ điển hay các di tích văn hóa
nghệ thuật; Còn tài nguyên du lịch xã hội là tài nguyên mang tính văn hóa. Du khách
đi du lịch là muốn được hưởng thụ nét văn hóa ở nơi mà họ đến. Ở đây con người
chính là trọng tâm tạo ra nét văn hóa đó, như cách sống, sinh hoạt hay các món ăn đó
cũng là các tài nguyên du lịch.
1.4.3. Chính sách thu hút vốn đầu tư ở địa phương
Các chính sách về thương mại theo khuynh hướng tự do hóa trong khuôn khổ
cho phép thì sẽ đảm bảo cho việc xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu sản
xuất được dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Giúp cho sự liên tục trong hoạt động đầu tư của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước không bị gián đoạn.
Sự ưu đãi về tài chính dành cho vốn đầu tư trước hết là nó phải đảm bảo cho chủ
đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh chung của khu
vực, của mỗi nước, đồng thời nó còn khuyến khích họ đầu tư vào những nơi mà chính
phủ khuyến khích đầu tư. Trong đó, những ưu đãi về thuế là chiếm vị trí quan trọng
hàng đầu và tiếp đó là các ưu đãi về tín dụng về đất đai, mức ưu đãi về thuế càng cao
khi các dự án đầu tư càng có quy mô lớn,dài hạn và sử dụng nhiều lao động, công
nghệ cao.

Như vậy, khi các chính sách thu hút đầu tư ở địa phương thuận lợi và hấp dẫn
18

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

18


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

cho việc tìm kiếm lợi nhuận của các nhà đầu tư thì ngay lập tức dòng vốn đầu tư sẽ đổ
vào nhiều và ổn định.
1.4.4. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng của một quốc gia, một địa phương ảnh hưởng
không nhỏ tới việc thực hiện các hoạt động đầu tư, nó là điều kiện hàng đầu để chủ
đầu tư có thể nhanh chóng quyết định và triển khai các dự án đầu tư đã cam kết. Một
tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm các hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, hệ thống điện nước đồng bộ và hiện đại, đáp ứng tốt cho nhu cầu của hoạt động
sản xuất cũng như đời sống xã hội. Bên cạnh đó, các dịch vụ khác như y tế, giáo dục,
giải trí, tài chính, kĩ thuật… cũng cần phải phát triển rộng và đa dạng. Một quốc gia
muốn phát triển du lịch tốt phải có điều kiện cơ sở vật chất tốt, nó cũng nói lên trình
độ phát triển của một nước
1.4.5. Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học – công nghệ
trong nước và trên địa bàn
Đội ngũ nhân lực có tay nghề cao là điều kiện rất quan trọng để một nước, một
địa phương khai thác tốt những tiềm năng về du lịch và hấp dẫn các nhà đầu tư. Việc
thiếu các nhân lực có trình độ kĩ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo, quản lí tốt thì sẽ
khó có thể đáp ứng được công việc cũng như yêu cầu của các nhà đầu tư khi họ triển

khai các dự án của họ. Bên cạnh đó, địa phương, quốc gia này mà lạc hậu về trình độ
khoa học và công nghệ thì có thể làm hạn chế dòng vốn đầu tư chảy vào địa phương.
Vì thế, để thu hút được vốn đầu tư đòi hỏi quốc gia, địa phương đó phải tăng
cường đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao đông, luôn học hỏi và phát triển để
có thể tiếp thu được sự chuyển giao khoa học công nghệ để thu hút được nhiều hơn và
hiệu quả hơn luồng vốn đầu tư.
1.4.6. Hiệu quả của các dự án thu hút đầu tư đã triển khai thực hiện trong
nghành
Vì mục tiêu của việc đầu tư là nhằm thu lợi nhuận. Do vậy, nếu như các dự án
trước đó kinh doanh không hiệu quả, thường xuyên thua lỗ thì sẽ làm nản lòng các nhà
19

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

19


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

đầu tư vì họ nhận thấy sự rủi ro trong môi trường đầu tư nên họ sẽ không giám bỏ vốn.
Ngược lại, nếu các dự án thu hút đầu tư đã được triển khai đạt tỉ suất lợi nhuận cao sẽ
khuyến khích và củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư bỏ vốn để đầu tư hay tái sản xuất
và mở rộng, đồng thời cũng thuyết phục được các nhà đầu tư khác bỏ vốn đầu tư.
Tóm lại, vốn đầu tư chỉ tìm đến những nơi đầu tư an toàn, đồng vốn được sử
dụng có hiệu quả, quay vòng nhanh và ít rủi ro. Vì thế nó đã, đang và sẽ tìm đến quốc
gia và địa phương nào có nền kinh tế - chính trị - xã hội ổn định, hệ thống pháp luật
đầu tư đầy đủ, thông thoáng nhưng đáng tin cậy; chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn; có
cơ sở hạ tầng du lịch được chuẩn bị tốt; lao động trong lĩnh vực có trình độ cao và rẻ;

kinh doah đạt hiệu quả, việc quốc gia hoặc địa phương đó tham gia vào các tổ chức
kinh tế khu vực và quốc tế sẽ là những yếu tố đảm bảo lòng tin và hấp dẫn các nhà đầu
tư bỏ vốn kinh doanh.
1.5. Nội dung đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch
1.5.1. Vốn đầu tư vào du lịch so với tống vốn đầu tư
Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh và lớn nhất
trên thế giới. Các nước đang phát triển đang khai thác lợi thế quốc gia về tài nguyên
độc đáo, bản sắc dân tộc để phát triển du lịch trở thành công cụ hữu hiệu xoá đói, giảm
nghèo và tăng trưởng kinh tế. Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch,
trước hết phải đánh giá tỷ trọng vốn đầu tư vào du lịch so với tổng vốn đầu tư. Tỷ
trọng vốn đầu tư vào du lịch so với tổng vốn đầu tư cho biết trong tổng vốn đầu tư thì
có bao nhiêu phần là vốn đầu tư dành cho ngành du lịch. Mức độ tỷtrọng vốn đầu tư
cho ngành du lịch hợp lý phụ thuộc vào các yếu tố như kinh tế, xã hội, tự nhiên, môi
trường...

1.5.2. Phân tích cơ cấu vốn đầu tư
 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ
lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư của
20

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

20


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa


doanh nghiệp và dự án. Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu
phản ảnh khả năng huy dộng tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, phản
ánh khả năng sử dụng hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu tư, là cơ cấu thay đổi theo
hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn
của các doanh nghiệp trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài và nguồn vốn của dân cư.
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày càng đa dạng
hơn, xóa bỏ bao cấp trong đầu tư, phù hợp với chính sách phát triển kinh t ế nhiều
thành phần vàchính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Mộtsố loại
nguồn vốn chủ yếu:
a) Vốn trong nước
 Vốn ngân sách nhà nước:

Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác nhau
như thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước...
Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Nguồn vốn này giữ một
vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tếxã hội của mỗi quốc gia. Nó
thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nước. Thông qua hoạt
động chi ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư cho cơ sởkết cấu hạ tầng, hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sởđó tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế.Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong
những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình
trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí
trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh
nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu
mới hợp lý hơn. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước sẽ chi cho các khoản trợgiúp trực
tiếp dành cho những người có thu nhập thấp, thất nghiệp hay có hoàn cảnh đặc biệt
như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng
thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống

21

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

21


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

mù chữ, hỗ trợ đồng bào lũ lụt. Đối với các hoạt động quốc phòngvà an ninh quốc gia
thì ngân sách nhà nước là nguồn cung chủ yếu không thể thiếu.
 Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:

Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu bao gồm từ khấu hao
tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Vai trò chủ yếu của
nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản
xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệcủa doanh nghiệp. Hoạt động
của doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát
huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi tăng
trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có
hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, chống lạm phát...
 Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư:

Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Chúng đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành
nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,dịch vụ du lịch và vận
tải trên các địa phương. Kinh tế dân doanh lại là khu vực phát triển rất nhanh và năng

động, tạo ra công ăn việc làm cho nền kinh tế. Với việc xây dựng lại các nghành nghề
thủ công truyền thống sẽ giải quyết thất nghiệp tại các vùng nông thôn, huy động
nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.Đối với các doanh nghiệp dân doanh, phần tích luỹ của các doanh nghiệp
này có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội.Ở một mức độ nhất
định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong những nguồn tập trung và phân phối vốn
quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế và du lịch.
b) Nguồn vốn nước ngoài
 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI):

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư của quốc
gia này (thường là một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang các nguồn lực cần thiết
sang một quốc gia khác để thực hiện đầu tư; chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào quá
22

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

22


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn của mình
theo quy định của quốc gia nhận đầu tư. FDI đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch
vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong
đầu tư và phát triển kinh tếkhông chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước có
nền công nghiệp phát triển.Nguồn vốn FDI có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài khác làviệc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho

các nước tiếp nhận.Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được
phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả cao. Bên cạnh đó,
đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước tiếp
nhận vốn nên có thể thúc đẩy việc mở rộng và phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt
là những ngành đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật và công nghệ hay những ngành đòi hỏi cần
nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có vai trò to lớn đối vớiquá trình công nghiệp hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình tăng trưởng kinh tế ở những nước tiếp nhận
đầu tư.
1.6. Đánh giá hiệu quả đầu tư vào ngành du lịch
Để đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư, thông thường người ta quan tâm đến cả
về mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội mà các dự án mang lại.
1.6.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế luôn là vấn đề được mọi
doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của đơn vị cũng như của nền kinh tế
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả đầu tư đó là:
1.6.1.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một nguồn lực quan trọng. Đội ngũ lao động có trình độ và được sử
dụng hợp lí sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động,
người ta thường sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động bình quân. Nó phản ánh năng lực
của người lao động khi tạo ra một lượng giá trị sản xuất. Năng suất lao động được tính
23

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

23


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

theo công thức sau:
Năng suất lao động bình quân càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp ngày càng tốt. Do đó, không ngừng nâng cao năng suất lao động là biện
pháp chủ yếu để tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
1.6.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận,
nó thể hiện vai trò và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua một kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ kinh doanh, cứ một đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chi phí phát sinh trong kì càng thấp và hiệu quả
hoạt động càng cao.
1.6.1.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư
Tỷ suất lợi nhuận trên đồng vốn đầu tư phản ánh hiệu quả sử dụng vón trong hoạt
động kinh doanhcuar doanh nghiệp qua các kỳ cao hay thấp. Chỉ tiêu này được tính
theo công thức:
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư quan trọng nhất, bởi vì nó phản ánh một
đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ đầu tư. Tỷ suất trên tổng
vốn đầu tư càng cao thì trình độ quản lí và sủ dụng vốn của doanh nghiệp càng tốt và
ngược lại.Qua chỉ tiêu đó để các nhà đầu tư phân tích đề ra các biện pháp quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả đầu tư, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác
như thời gian thu hồi vốn, điểm hòa vốn…
1.6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả về kinh tế thì người ta còn quan tâm đến những
tác động tích cực và tiêu cực của dự án đó đến xã hội. Thông thường để dánh giá hiệu

24

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

24


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

GVHD: PGS.TS. Trần Văn Hòa

quả xã hội của dự án, người ta quan tâm đến các chỉ tiêu như múc đóng góp giá trị sản
phẩm thuần túy, số lao động có việc làm, đóng góp ngân sách nhà nước, tạo công ăn
việc làm cho người lao động…
1.6.2.1. Tăng mức đóng góp tổng giá trị sản phẩm cho nền kinh tế
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khi tiến hành hoạt
động đầu tư đều tạo ra một lượng giá trị sản phẩm nhất định, do đó nó góp phần làm
tăng tổng giá trị sản phẩm quốc dân cho nền kinh tế. Với quy mô và mức độ đầu tư
khác nhau thì sẽ có sự đóng góp khác nhau, mức đóng góp vào tổng sản phẩm của các
ngành khác nhau sẽ có tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, từ đó cho thấy
tác động quan trọng của việc đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1.6.2.2. Tăng thu ngân sách nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, trong nước hay ngoài
nước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có nghĩa vụ nộp thuế, phí và
lệ phí, và các hoạt động và dịch vụ du lịch cũng không ngoại lệ.Nhà nước sẽ sử dụng
các khoản thu này để chi cho họat đông thường xuyên và đầu tư phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Do đó, mức đóng góp của các doanh nghiệp càng nhiều thì sẽ tạo điều kiện
cho nền kinh tế được đầu tư nhiều hơn, từ đó sẽ tạo được nhiều điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.6.2.3. Tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động

Việc tổ chức các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh bất kỳ ngành nghề nào
cũng tạo ra một khối lượng công việc nhất định, do đó sẽ tạo ra nhu cầu về tuyển dụng
lao động, tuy nhiên mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có nhu cầu tuyển dụng lao động
khác nhau. Vì thế hoạt động đầu tư sẽ tạo ra công ăn việc làm từ đó nâng cao đời sống
cho người lao động.
1.7. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch của một số quốc gia
và kinh nghiệm đối với tỉnh Thừa Thiên Huế
1.7.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư và khách du lịch của Singapore
Ngày nay, Singapore là một điểm đến đang được ưa thích của hàng triệu du
khách quốc tế, để lại cho du khách những ký ức đặc biệt khó quên.
25

SVTH: Nguyễn Thị Hảo

25


×