Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phát triển làng nghề truyền thống gắn với xây dựng NTM ở huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.59 KB, 23 trang )

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Nông nghiệp, nông thôn, nông dân là vấn đề mang tính chiến lược được quan tâm hiện
nay. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nêu rõ: Hiện nay và trong nhiều năm tới,
vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng, là vấn đề
chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng
cường kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng, là yếu tố quan trọng đảm
bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển các làng nghề và ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là góp phần thúc đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị
sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn,
góp phần làm thay đổi bộ mặt văn hóa - xã hội của các địa phương theo hướng bền vững,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc gắn với xây dựng NTM.
Với vai trò và tầm quan trọng của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
quốc phòng và thực tiễn phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay càng được nâng cao.
Năm 2009, Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM với
Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ( Chính phủ,2009), trong đó nêu rõ 5 nhóm với 19 tiêu chí
chung và mức cần phải đạt của 7 vùng kinh tế trong cả nước. Việc xây dựng NTM là tập
hợp các hoạt động qua lại để cụ thể hóa chương trình phát triển nông thôn, nhằm bố trí sử
dụng các nguồn lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bj để tạo ra
các sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thõa hiệp các mục tiêu về kinh tế
xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Một trong những mục tiêu chương trình xây dựng NTM hướng tới là: Xây dựng NTM
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, có cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, gắn phát
triển nông thôn với với đô thị đang quy hoạch…Chính vì vậy, phát triển làng nghề truyền
thống hiện nay là khâu quan trọng nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, giảm dần và
thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch nhanh
cơ cấu kinh tế nông thôn, khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và phát triển các


làng nghề, ngành nghè tiểu thủ công nghiệp theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập, kinh
tế quốc tế, từng bước phát triển kinh tế nông thôn.
1

1


Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế - xã hội, nhiều làng
nghề đang đứng trước khó khăn trong việc duy trì và phát triển sản xuất như nguồn vốn hạn
hẹp, công nghệ lạc hậu, môi trường sản xuất kinh doanh đang bị ô nhiễm, thị trường làng
nghề không ổn định…Những vấn đề này đã hạn chế khả năng phát triển của các làng nghề
truyền thống hiện nay trên địa bàn huyện Phú Lộc và là lực cản trong quá trình thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (Ban chỉ đạo chương trình
NTM,2013). Như vậy, thách thức đặt cho huyện Phú Lộc là phát triển làng nghề truyền
thống gắn với xây dựng NTM như thế nào để cả hai mục tiêu đều đạt được. Vì vậy, việc
phát triển các làng nghề truyền thống cũng như xây dựng NTM có ý nghĩa quan trọng không
chỉ về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội.
Làng nghề là cơ sở rất thuận lợi để xây dựng kinh tế và đời sống văn hóa của NTM. Chỉ
cần quan tâm đầu tư, đánh thức những tiềm năng văn hóa của làng nghề là có được bộ mặt
NTM vừa hiện đại vừa đậm đà bản sắc dân tộc. Khi các làng nghề truyền thống được vực
dậy với những nét văn hóa độc đáo sẽ trở thành những điểm du lịch hấp dẫn. Du lịch làng
nghề phát triển không những góp phần thúc đẩy du lịch huyện Phú Lộc phát triển mà còn
tác động nâng cao đời sống nhân dân xây dựng NTM.
Để giải quyết những vấn đề đang đặt ra việc triển khai đề tài “Phát triển làng nghề
truyền thống gắn với xây dựng NTM ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm đánh
giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề truyền thống huyện Phú
Lộc gắn với xây dựng NTM là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao trong việc góp
phần phát triển KT-XH huyện, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà cụ thể là phát
triển các làng nghề truyền thống ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng làng nghề, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
làng nghề truyền thống trong quá trình xây dựng NTM, đề xuất một số giải pháp phát triển
làng nghề truyền thống ở huyện Phú Lộc gắn với chương trình xây dựng NTM của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số lý luận và thực tiễn phát triển làng nghề truyền
thống gắn với chương trình xây dựng NTM.
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề truyền
thống gắn với chương trình xây dựng NTM ở huyên Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống gắn với chương trình xây
dựng NTM của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2

2


3. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống gắn với chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: chọn mẫu, điều tra, phỏng vấn…
- Phương pháp phân tích thống kê, đặt biệt là thống kê mô tả
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
- Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề truyền thống trên
địa bàn huyện Phú Lộc. Đánh giá sự hình thành và quá trình phát triển của làng nghề truyền
thốnghiện nay dựa trên các tiêu chí về xây dựng NTM.

- Về thời gian: Nghiên cứu phát triển làng nghề truyền thống gắn với xây dựng NTM ở
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian : Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2013 - 2015; số liệu sơ cấp điều
tra trong giai đoạn 2015 và đề xuất giải pháp phát triển các làng nghề truyền thống của
huyện Phú Lộc gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn .
6. Đóng góp của đề tài
- Nghiên cứu này góp phần làm rõ thêm thực trang phát triển làng nghề truyền thống
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế và ý nghĩa của nó trong quá trình phát triển các làng
nghề truyền thống hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển làng nghề này trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các biểu đồ số liệu, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống gắn với xây
dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn Huyện Phú Lộc
gắn với xây dựng nông thôn mới
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống gắn với xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
3

3


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Làng nghề, làng nghề truyền thống
1.1.1.1. Làng nghề

Theo Thông tư số 116/2006/TT – BNNN Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định 66/2006/NĐ – CP NGÀY 7/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông
thôn thì “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc
hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề
nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau” [7].
Như vậy, làng nghề muốn được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau theo quy định tại
Nghị định 66/2006/NĐ-CP, Thông tư 113/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư
46/2011/TT-BTNMT của Bộ TN&MT.



Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề nghị công

nhận.
• Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.1.2. Làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống là cụm dân cư (làng, ấp, thôn,…) mà ở đó tập trung một lượng
lao động tham gia vào một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống tách ra khỏi nông nghiệp
để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho người lao động. Sản phẩm
họ làm ra theo một quy trình công nghệ nhất định, có tính độc đáo, có tính riêng biệt, trở
thành hàng hóa trên thị trường mang bản sắc văn hóa dân tộc, được hình thành từ lâu đời,
được lưu truyền và phát triển đến ngày nay.
Để xác định một làng nghề là làng nghề truyền thống theo Thông tư 116/2006/TT-BNN
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì cần có những tiêu thức sau:
-


Số hộ và lao động làm nghề truyền thống ở làng nghề đạt từ 50% trở lên so với tổng số hộ

-

và lao động của làng.
Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên 50% tổng giá trị sản
xuất và thu nhập của làng trong năm.
4

4


-

Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hóa và bản sắc dân tộc Việt

Nam.
- Sản xuất có quy trình công nghệ nhất định, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
1.1.2. Phát triển làng nghề
1.1.2.1. Phát triển làng nghề
Phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức của làng
nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể hiện ở việc mở rộng về quy môsản xuất, sự gia tăng
về mức đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân một đầu người, việc đảm bảo an
sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại làng nghề…
1.1.2.2. Phát triển bền vững làng nghề

Phát triển bền vững làng nghề là phát triển làng nghề đảm bảo tính ổn định, lâu dài và việc
phát triển không làm ảnh hưởng đến lợi ích cho các thế hệ tương lai. Đó là sự phát triển dựa
trên mức tăng trưởng cao và ổn định, hướng tới mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội nông
thôn, khai thác và bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

1.1.3. Nông thôn mới và chương trình xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Nông thôn mới

Nông thôn mới (NTM) là “phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã, có làng xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, sản xuất bền vững theo hướng hàng hóa, có đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ
gìn và phát triển, xã hội được quản lý tốt và dân chủ” [6
1.1.3.2. Chương trình xây dựng nông thôn mới

Chương trình xây dựng NTM là một trong những nội dung nhiệm vụ trọng tâm rất quan
trọng để thực hiện Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
Ương Đảng khóa X ngày 05/8/2008 “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
1.2. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề truyền thống với xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể:
Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; về kinh tế và tổ chức sản xuất; về
văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị.
1.2.2. Mối quan hệ hai chiều giữa phát triển làng nghề truyền thống với xây dựng
nông thôn mới
Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống hiện nay là rất cần thiết. Trong
đó, việc phát triển các làng nghề truyền thống tác động đến việc xây dựng NTM là chủ yếu,
biểu hiện cụ thể là:
5

5



-

Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống là một trong những

-

nhân tố có tính quyết định.
Phát triển làng nghề truyền thống góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

-

nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.
Phát triển làng nghề truyền thống góp phần thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, hình

-

thành thị trường lao động có tổ chức, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ ở nông thôn
Phát triển làng nghề truyền thống góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương phát triển
du lịch (tiêu chí số 16 về văn hóa ).
Chiều tác động ngược lại xây dựng NTM đến phát triển làng nghề truyền thống:

-

Xây dựng NTM sẽ góp phần xây dựng cơ sử vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất, hỗ trợ quy
hoạch giao thông, thủy lợi, xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng

-

nghề.

Xây dựng NTM sẽ hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu

-

nhập.
Khi XDNTM sẽ góp phần đào tạo năng lực phát triển cộng đồng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ

cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Xây dựng NTM gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn.
1.3. Nội dung phát triển làng nghề truyền thống gắn với xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Phát triển kinh tế làng nghề
1.3.1.1. Phát triển sản xuất
1.3.1.2. Phát triển các tổ chức kinh tế
1.3.2. Phát triển văn hóa - xã hội làng nghề
1.3.2.1. Tạo việc làm và thu hút lao động
1.3.2.2. Hình thành các mối liên kết trong phát triển SXKD
1.3.3. Môi trường làng nghề
1.3.3.1. Hệ thống xử lý chất thải
1.3.3.2. Công trình cung cấp nước sạch và VSMT
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình xây dựng

nông thôn mới.
1.4.1. Chính sách phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới
1.4.2. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.4.3. Các yếu tố đầu vào
1.4.4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
1.5. Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống gắn với xây dựng nông thôn mới ở một

số tỉnh, thành phố Việt Nam.
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình

1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên - Huế: phát triển làng nghề gắn với du lịch.
6

6


1.5.3. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề Huyện Phú Lộc gắn với
XDNTM
- Thứ nhất, quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều quan tâm chú trọng phát triển
làng nghề, coi ngành nghề nông thôn và làng nghề là một nội dung phát triển kinh tế quan
trọng
- Thứ hai,muốn phát triển nghề, làng nghề truyền thống có hiệu quả trước hết phải có sự
hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước bằng việc ban hành những cơ chế chính sách, tạo môi
trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất kinh doanh; hỗ trợ về tài chính và tiếp cận nguồn vốn,
trong đó cần có cơ chế, chính sách cho các hộ tại làng nghề vay vốn không cần thế chấp;
đồng thời có chính sách đồng bộ về vùng cung cấp nguyên liệu.
- Thứ ba, sản xuất làng nghề trước hết phải xuất phát từ nhu cầu thị trường.
- Thứ tư, sự phát triển của làng nghề gắn chặt với quá trình CNH, HĐH NN, NT ở nông
thôn.
- Thứ năm, đầu tư hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, tăng
cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động làng
nghề thông qua các trung tâm đào tạo, các viện nghiên cứu.
- Thứ sáu, cần xác định rõ đối tượng, nội dung, hình thức đào tạo cho phù hợp với từng
ngành nghề và điều kiện ở điạ phương, gắn giảng dạy lý thuyết với thực hành, tăng cường
phổ biến kiến thức, khoa học kỹ thuật.
- Thứ bảy, quan tâm đến đội ngũ nghệ nhân, thợ cả, thợ giỏi, chú trọng đào tạo thế hệ
lao động trẻ cho làng nghề.
- Thứ tám, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất phát
triển; triển khai các giải pháp phát triển bền vững môi trường.


7

7


Chương 2.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LỘC GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Phú Lộc có diện tích 720,9 km2, dân số trung bình là 134.628 người, mật độ dân
số 187 người/km2, (theo niên giám thống kê năm 2012). Toàn huyện có 18 đơn vị hành
chính, trong đó có 16 xã và 2 thị trấn.
Phú Lộc có nhiều tiềm năng, thế mạnh về biển, đầm phá, đồng bằng, gò đồi, rừng núi,
đặc biệt là tài nguyên cảnh quan thiên nhiên. Phú Lộc có đất rừng hơn 34.000ha.
2.1.1.2. Vị trí địa lý
Huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế thuộc bắc trung bộ nước cộng hoà xó hội chủ
nghĩa Việt Nam, toạ độ địa lý từ 160'10" đến 1617'43" vĩ độ Bắc và từ 10706'53" đến
1080'15" kinh độ Đông.
Huyện Phú Lộc có vị trí địa lý - kinh tế rất thuận lợi, có các trục giao thông quốc gia
quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc-Nam.
2.1.1.3. Địa hình
Địa hình huyện Phú Lộc rất đa dạng chạy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Căn cứ vào
độ cao tuyệt đối và tương đối của địa hình, có thể chia địa hình huyện Phú Lộc thành các
bậc địa hình như sau: Núi địa hình, núi thấp, đồi và đồng bằng.
2.1.1.4. Thủy văn
Hệ thống sông ngòi Phú Lộc phân bố tương đối đều trên cả huyện. Đại bộ phận sông
suối đều bắt nguồn từ vùng núi thuộc sườn phía bắc và phía đông của dãy Bạch Mã và chảy

từ tây sang đông qua phần lớn diện tích là đồi núi xuống đồng bằng nhỏ hẹp bị các cồn cát
chắn ngang trước khi đổ ra biển.
2.1.1.5. Khí hậu, thổ những, thảm thực vật
Khí hậu Phú Lộc thuộc kiểu nhiệt đới ẩm có gió mùa, mùa đông không lạnh, mang tính
chất chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu Nam - Bắc.
Ngoài ra, đây là vùng khí hậu có sự giao tranh giữa các khối khí, nên hàng năm thường
xảy ra các loại thiên tai như bão, lụt và hạn hán…
2.1.1.6. Biển, bờ biển
Huyện Phú Lộc có bờ biển dài hơn 60 km với những bãi biển nổi tiếng.
8

8


Biển Phú Lộc giàu có tài nguyên thủy hải sản với sản lượng lớn phong phú đa dạng,
nhiều loại có giá trị kinh tế cao. Đồng thời hệ thống cửa biển, đầm phá ven biển, nơi này
còn có điều kiện rất thuận lợi để nuôi trồng các loài thủy sản nước mặn. Có thể phát triển
mạnh đánh bắt, nuôi trồng và chế biến hải sản.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Đặc điểm kinh tế, cơ sở hạ tầng
Tổng GDP của huyện Phú Lộc năm 2014 đạt gần 6.000 tỷ đồng tăng 10,5% so với năm
2013.

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu kinh tế huyện Phú Lộc năm 2014.
2.1.2.2. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động
Dân số huyện Phú Lộc năm 2014 đạt 140.537 người với mật độ trung bình đạt gần 195
người/ km2 thấp hơn 13,4 % mật độ dân trung bình của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế và thấp
hơn 28,6 % so với mật độ dân trung bình cả nước.
Lực lượng lao động ngày càng tăng, trẻ hóa đây là động lực lớn, đáp ứng nhu cầu sử
dụng lao động của các ngành, nghề tại các địa phương này cũng như cung cấp nguồn lao

động cho các địa phương, tỉnh thành khác.
2.1.2.3. Đặc điểm văn hóa – xã hội
Những năm qua văn hóa – xã hội của huyện Phú Lộc và đặc biệt là các xã ven biển luôn
phát triển theo hướng tích cực. Giá trị văn hóa truyền thống của huyện được phát huy và bảo
tồn, các hủ tục mê tín dị đoan không còn tồn tại.
Bên cạnh đó ý thức pháp luật của người dân trong huyện luôn được nâng cao.Công tác
chính sách xã hội, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội được thực
hiện tốt. Sự nghiệp y tế chuyển biến tích cực, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được tăng
cường, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.An ninh – quốc
phòng được tăng cường; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác
9

9


phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn ngày càng được quan tâm. Hệ thống chính trị ở cơ
sở từng bước được củng cố, kiện toàn và hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
2.1.3. Đánh giá chung
2.1.3.1. Thuận lợi
- Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội nhận thấy có nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển làng nghề.
- Phú Lộc có vị trí địa lý thuận lợi: nhiều tuyến đường giao thông đi lại, thuận tiện giao
lưu buôn bán; thời tiết khí hậu phù hợp để phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Dân số đông tạo ra nguồn lao động dồi dào, mật độ dân số đông sẽ là thị
trường tiềm năng cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làng nghề.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phát triển đồng bộ mạnh mẽ, đảm bảo cho sản xuất được ổn
định và thuận lợi cho giao lưu buôn bán.
2.1.3.2. Khó khăn
Việc XDNTM ở Phú Lộc gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng. Việc bố
trí sắp xếp khu dân cư của xã không đồng đều, kiến trúc nhà ở lộn xộn, chắp vá, thiếu hệ

thống tiêu, thoát nước…
Khó khăn làng nghề là thiếu diện tích sản xuất và thiếu vốn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất
chưa tương xứng với tiềm năng phát triển, lại thiếu vốn đầu tư nên quy mô sản xuất vẫn
manh mún, nhỏ lẻ, tập trung sản xuất theo hộ gia đình vẫn được duy trì chiếm đa
số.Hơn nữa, nhìn chung lao động có trình độ thấp, ít qua đào tạo.
Vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường còn nhiều hạn chế, gây ra nhiều vấn đề ảnh hưởng đến
sức khỏe và thường chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt, sạt lở đất, nước biển xâm lấn.
Gây ra nhiều khó khăn thiệt hại cho người dân, nguy hiểm đến tính mạng, tài sản.
2.2. Khái quát lịch sử phát triển các làng nghề truyền thống và xây dựng nông thôn
mới ở huyện Phú Lộc.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các làng nghề ở huyện Phú Lộc
2.2.1.1. Làng nghề chế biến dầu tràm xã Lộc Thủy
Dầu tràm Lộc Thủy là một trong hai sản phẩm của Thừa Thiên Huế vừa được Hội nông
dân Việt Nam công nhận sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2013 với tiêu chí đánh giá là
sản phẩm có chất lượng, giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất. Làng nghề
dầu tràm Lộc Thủy đang có những nỗ lực trong việc xây dựng nhãn hiệu tập thể, quản lý
chất lượng, phát triển vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ, khẳng định thương
hiệu một làng nghề mà hạt nhân là HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ chế biến dầu tràm Lộc
Thủy, góp phần tích cực vào tiến trình xây dựng NTM của địa phương.
10

10


2.2.1.2. Làng nghề chế biến hải sản Phụ An, xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc.
Làng nghề Phụ An nằm gần cửa biển Tư Hiền và Cảng Cá, với địa bàn dài hơn 7km bờ
biển và đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, là nơi vừa cung cấp nguồn thủy hải sản dồi dào,
nhiều loại thủy sản có giá trị, vừa tạo sinh kế cho người dân sản xuất chế biến nước mắm
và mắm các loại.
2.2.2. Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lộc

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM là chương trình phát triển KT - XH có
tính tổng hợp, có quy mô rộng lớn, lại mới bắt đầu triển khai trong thời gian ngắn cho nên còn
gặp nhiều khó khăn, thách thức. Công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia còn hạn
chế, do vậy, nhận thức về thực hiện chương trình chưa thật sự đúng đắn, còn tư tưởng ỷ lại,
trông chờ vào Nhà nước. Phong trào xây dựng NTM ở một số xã chưa duy trì thường xuyên,
chưa tạo được khí thế sôi nổi trong nhân dân đối với nhiệm vụ xây dựng NTM.
Với tinh thần và mục tiêu cụ thể, huyện đang tăng cường chỉ đạo của các cấp, các ngành
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị
vào cuộc trong xây dựng NTM.
2.3. Tổng quan về làng nghề huyện Phú Lộc trong bối cảnh xây
dựng nông thôn mới
2.3.1. Phát triển kinh tế làng nghề định hướng xây dựng nông thôn mới
2.3.1.1. Đánh giá các yếu tố sản xuất


Mô hình sản xuất, kinh doanh
Có thể khẳng định, hầu hết các cơ sở các hộ sản xuất kinh doanh trong làng nghề truyền
thống trên địa bàn đều có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu đời. Theo số liệu thống kê,
toàn huyện Phú Lộc có 84 hộ sản xuất kinh doanh, trong đó chế biến dầu tràm có 52 hộ và
chế biến thủy hải sản Phụ An có 32 hộ sản xuất kinh doanh.
Bảng2.1: Số lượng, phân bố các cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh làng nghề năm 2014
STT
1
2
3
4
11

Khu vực
Lộc An

Lộc Thủy
Lộc Bổn
Phong Xuân

Số hộ sản
xuất/kinh doanh
5
35
9
3
11

Số hộ sản xuât/kinh
doanh truyền thống
3
35
7
3

Thuộc
xã NTM
X
X
X


5
6
Tổng số


Vinh Hiền
Vinh Hưng

30
30
X
2
1
X
84
79
(Nguồn: Phòng công thương huyện Phú Lộc, năm 2014)

Nhìn chung các cơ sở, hộ phân bố rải rác trên địa bàn. Tập trung chủ yếu ở xã Lộc
Thủy về chế biến dầu tràm và chế biến thủy hải sản ở Vinh Hiền.
Loại hình sản xuất ở làng nghề truyền thống chế ở huyện trong tổng số 84 hộ gia đình
sản xuất và kinh doanh thì chủ yếu là sản xuất theo hộ gia đình với 83 hộ chiếm 98,80% và
thành lập được một hợp tác xã chiếm 1,2% Phần lớn các hộ sản xuất tự tìm nguồn nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 2.2: Loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh (năm 2014)
Chỉ tiêu
Hộ gia đình
Tổng số loại hình
84
Tổng số lao động
133
(Nguồn: Phòng công thương huyện Phú Lộc năm 2014)


Cơ sở sản xuất

1
20

Quy mô lao động

Biểu đồ 2.2 Tình hình lao động được đào tạo nghề
Lao động trong các cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh nhìn chung được đào tạo khá tốt
thông qua các lớp tập huấn do các ban nghành tổ chức qua các năm. Tay nghề liên tục được
truyền từ đời này sang đời khác. Tuy nhiên có một vấn đề lớn đó là số lượng lao động trong
các cơ sở hộ gia đình liên tục giảm, lao động thuê ngoài đa sốqua đào tạo là phần lớn.


Quy mô vốn
Sự phát triển các cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh đòi hỏi có một lượng vốn nhất định để
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến KT- CN, nâng cao chất lượng sản phẩm, tích trữ
12

12


nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm… Qua điều tra khảo sát, đa số các cơ sở
sản xuất ở làng nghề cho rằng họ đang gặp khó khăn về vốn.

13

13


Bảng 2.3: Tình hình vốn của các hộ sản xuất năm 2014
Hình thức sản xuất


Hộ sản xuất

Cơ sở sản xuất

933

141

 Tự có

80

70

 Đi vay

20

30

Chỉ tiêu
- Vốn sản xuất bình quân (triệu đồng/năm)
- Cơ cấu vốn sản xuất (%)

(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)


Nguyên liệu
Nguyên liệu là nhân tố cực kỳ quan trọng trong việc phát triển các làng nghề truyền

thống tại mỗi địa phương. Về thị trường nguyên liệu phục vụ sản xuất của huyện đa phần là
nguồn nguyên liệu tự có của địa phương hoặc lấy từ các huyện thị xã khác trong tỉnh. Nhìn
chung nguồn nguyên liệu trên địa bàn xã chưa đủ cung ứng cho làng nghề.
Bảng 2.4: Thị trường nguyên liệu đầu vào của các hộ và cơ sở sản xuất năm 2014
Đơn vị tính: %
Hình thức sản xuất
1. Cơ sở sản xuất
2. Hộ sản xuất



Trong huyện
Ngoài huyện
65
35
61
39
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)

Thị trường tiêu thụ
Có thể nói, vấn đề về thị trường tiêu thụ vẫn đang là vấn đề khó khăn trong việc phát
triển làng nghề truyền thống huyện Phú Lộc. Vấn đề này rất cần đến sự quan tâm của huyện
và chính quyền về việc mở rộng thị trường tiêu thụ để thúc đẩy các cơ sở các hộ sản xuất
trong làng nghề ngày càng phát triển hơn.
Bảng 2.5: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghềtruyền thống năm 2014
Đơn vị tính: %
Hình thức sản xuất
1. Cơ sở sản xuất
2. Hộ sản xuất




Trong tỉnh
Ngoài tỉnh
35
60
43
55
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)

Nước ngoài
5
2

Thiết bị, công nghệ
Công nghệ sản xuất vẫn mang nét truyền thống, lạc hậu; thiết bị chưng cất chủ yếu là tự
tạo từ vật liệu tận dụng tại chỗ tùy theo khả năng đầu tư của từng hộ. Từ đó dẫn đến hao phí
công lao động, nguyên liệu, nhiên liệu cao, tỷ lệ thu hồi sản phẩm thấp, từ đó làm tăng giá
thành và giảm hiệu quả kinh doanh của sản phẩm.
14

14




Chính sách hỗ trợ
Trong những năm qua các cấp các ngành từ tỉnh đến huyện, xã đã tổ chức nhiều đợt tập
huấn cho người dân của huyện như: Vệ sinh an toàn thực phẩm, tình trạng ô nhiễm môi
trường… hàng năm. Người dân đánh giá khá cao những lớp tập huấn này.

2.3.1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh



Kết quả sản xuất kinh doanh
Từ bảng chỉ tiêu kết quả và hiệu quả dưới đây có thể thấy: nếu như năm 2011 các cơ sở
sản xuất chỉ đóng góp 11.340 triệu đồng thì năm 2012 con số đó dã tăng lên 17.820 triệu
đồng trong tổng giá trị sản xuất làng nghề. Như vậy so với năm 2011 thì năm 2014 tốc độ
tăng trưởng của các cơ sở sản xuất đạt 176,93%, tăng trưởng khá lớn. Các hộ sản xuất đóng
góp 5.471 triệu đồng năm 2014.Bên cạnh đó cũng cho thấy hiệu quả mà nguồn vốn mang lại
gia tăng một cách rõ rệt, điều đó cho thấy những năm vừa qua việc gia tăng nguồn vốn góp
phần làm tăng tổng giá trị sản xuất, từ đó năng suất lao động cũng tăng lên và góp phần làm
tăng thu nhập của người dân.
Bảng 2.6: Chỉ tiêu kết quả sản xuất của các cơ sở,hộ sản xuất
làng nghề dầu tràm giai đoạn 2011 - 2014
Chỉ tiêu

So sánh 2014 vớ 2011
(%)

2011

2014

Tổng sản lượng (lít)

7.560

17.650


233,46

Bình quân một cơ sở sản xuất (lít/cơ sở)

140

326

2,32

120

218,16

Năng suất lao động bình quân một lao động 55
(lít/người)

(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
Bảng 2.7. Chỉ tiêu kết quả sản xuất của các cơ sở,hộ sản xuất
làng nghề hải sản Phụ An giai đoạn 2011 - 2014
Chỉ tiêu

So sánh 2014 với

2011

2014

Tổng giá trị sản xuất (triệu đồng)


3.980

5.470

2011 (%)
137,43

Bình quân 1 cơ sở sản xuất (triệu

120.6

165.70

137,39

đồng/cơ sở)
Năng suất lao động bình quân của một

39

55.30

141,79

lao động (triệu đồng/người)
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các LN được thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu/vốn, lợi
nhuận/chi phí và doanh thu/chi phí. Mức chênh lệch tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành nghề
15


15


không cách xa nhâu chứng tỏ sự phát triển và hiệu quả của các ngành nghề không có sự
chênh lệch lớn giữa các ngành nghề.

Biểu đồ 2.3 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống
giai đoạn 2011 -2014
Từ các số liệu trên cho thấy hiệu quả sxkd của các hộ trong làng nghề khá ổn định và
tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Các cơ sở, các hộ điều có lợi nhuận qua các năm,
năm sau sinh lợi nhiều hơn năm trước. Tuy nhiên phần lợi nhuận tính ra con số cụ thể khá
nhỏ so với tổng vốn đầu tư ban đầu. Cho thấy sxkd tại làng nghề còn gặp nhiều khó khăn,
bất lợi.


Phương thức bán sản phẩm
Làng nghề đang có những nỗ lực trong việc xây dựng nhãn hiệu tập thể, quản lý chất
lượng, phát triển vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ, khẳng định thương hiệu
một làng nghề mà hạt nhân là HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ chế biến dầu tràm Lộc
Thủy, góp phần tích cực vào tiến trình xây dựng NTM của địa phương.
2.3.2. Phát triển văn hóa – xã hội làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới
- Bảo tồn làng nghề truyền thống: Để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đối với làng
nghề truyền thống cần mở rộng mô hình.
- Liên kết xã hội: Để góp phần xây dựng NTM trong các xã có làng nghề, hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Phú Lộc đã chủ động tạo nguồn vốn cho vay phát triển
sản xuất.
2.3.3. Phát triển môi trường làng nghề
Nghiên cứu tiến hành so sánh các tiêu chuẩn về môi trường trong bộ tiêu chí NTM thấy
75% đạt tiêu chuẩn nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, nhu cầu sử
dụng nguồn nước hợp vệ sinh phục vụ sinh hoạt đúng quy chuẩn nước sạch còn hạn chế,

16

16


tiêu chí về cơ sở đạt tiêu chuẩn về môi trường và chất thải được xử lý vẫn có làng nghề chế
biến hải sản chưa đạt.
Bảng 2.8: Đánh giá môi trường làng nghề truyền thống giai đoạn 2011-1014
Diễn giải
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước
sạch hợp vệ sinh theo tiêu
chuẩn Quốc gia
Các cơ sở SX-KD đạt tiêu
chuẩn về môi trường
Không có các hoạt động gây
suy giảm môi trường
Chất thải, nước thải được
gom và xử lý theo quy định

LN chế biến dầu tràm
>75

LN chế biến hải sản Phụ An
>75

Đạt

Chưa đạt

Đạt


Đạt




(Nguồn:Số liệu điều tra, năm 2015)

2.3.4. Thành tựu
Thứ nhất, Sự phát triển của làng nghề trên địa bàn đã đóng góp tích cực vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế của xã, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, Sự phát triển của làng nghề truyền thốngtrên địa bàn đã và đang góp phần
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, góp phần tích cực
vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương.
Thứ ba, Sự phục hồi và phát triển của làng nghề truyền thống những nămqua đã thực sự
nâng cao đời sống nhân dân địa phương.
Thứ tư, Phát triển của làng nghề trên địa bàn gópphần nâng cao nhận thức của nhân dân
trong nền kinh tế thị trường, nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biết hạch toán kinh tế,
nâng cao kiến thức về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế…
2.3.5. Hạn chế, khó khăn
-

Vấn đề thứ nhất là thị trường tiêu thụ sản phẩm
Vấn đề thứ hai là trình độ công nghệ thấp, năng suất thấp, mẫu mã sản phẩm đơn điệu.
Vấn đề thứ ba là các cơ sở sản xuất trong làng nghề đang đối mặt với thiếu vốn để phát triển

-

sản xuất.

Vấn đề thứ tư là sức cạnh tranh của sản phẩm và sự liên kết kinh tế trong làng nghề còn yếu.
Vấn đề thứ năm là kết cấu hạ tầng còn yếu kém.
-Vấn đề thứ sáu là sự ô nhiễm môi trường ở làng nghề đặc biệt quan tâm.

-

Vấn đề thứ bảy là năng lực và kinh nghiệm quản lý sản xuất – kinh doanh của các cơ sở sản

-

xuất, các hộ gia đình và tay nghề của người lao động trong làng nghề còn nhiều hạn chế.
Vấn đề thứ tám là sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền, cơ quan các cấp chưa chính
đáng.
17

17


18

18


Chương 3.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phương hướng mục tiêu phát triển làng nghề truyền thống gắn với xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Lộc.
3.1.1. Mục tiêu

Phát triển làng nghề truyền thống nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỉ trọng làng nghề TTCN trong cơ cấu kinh
tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn.
3.1.2. Với tiềm năng và lợi thế sẵn có, huyện Phú Lộc đã để ra phương hướng phát
triển làng nghề truyền thốnggắn với xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới, cụ thể:
-

Phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH của

-

huyện trong giai đoạn 2011 - 2015.
“ Xây dựng phát triển các làng nghề truyền thồng, làng nghề mớỉ nông thôn chẳng những
góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế , phân công lại lao động xã hội, tạo thêm nhiều
việc làm mà vấn đề quan trong hơn là làm thay đổi nếp nghĩ, cách nhìn của giai cấp nông

-

dân trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội …”
Phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm

-

thước đo.
Phát triển các làng nghề đi đôi với xây dựng và phát triển NTM, giữ gìn các thuần phong

-

mỹ tục, bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm kết hợp yếu tố truyền thống với hiện


-

đại để vừa giữ được bản sắc văn hóa địa phương vừa đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Phát triển sản xuất ở làng nghề truyền thống dựa trên nguyên tắc đảm bảo cân bằng sinh thái

-

và bảo vệ môi trường, duy trì chất lượng sống của dân cư ở làng nghề.
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các chính sách đặc biệt là những chính sách ưu tiên hỗ trợ phát

-

triển làng nghề.
Đổi mới công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động tại làng nghề.

19

19


3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển làng nghề truyền thống gắn với xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Lộc.
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch phát triển làng nghề
truyền thống gắn với việc xây dựng nông thôn mới.
Thứ nhất, quy hoạch phát triển làng nghề truyền thống phải đặt trong quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch giao thông, quy hoạch
vùng nguyên liệu, quy hoạch thương mại dịch vụ của tỉnh, huyện.
Thứ hai, quy hoạch phát triển làng nghề truyền thống phải theo hướng hình thành các cụm
công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề truyền thống nhằm tách một số cơ sở sản

xuất ra khỏi các khu dân cư để tránh ô nhiễm môi trường.
Thứ ba, trên cơ sở khảo sát về số lượng, sự phân bố cơ sở, hộ sxkd và triển vọng phát
triển để có kế hoạch cụ thể.
Thứ tư, trong quy hoạch phát triển làng nghề cần chú trọng đến việc đảm bảo nguồn
nguyên liệu cho sản xuất. Căn cứ vào nhu cầu nguồn nguyên liệu của các cơ s ở, các hộ sản
xuất kinh doanh quy hoạch nguồn đảm bảo phục vụ tốt sxkd của huyện.
3.2.2. Đổi mới các chính sách tài chính, tín dụng nhằm hỗ trợ và tăng cường cho các
cơ sở, các hộ sản xuất - kinh doanh trên địa bàn làng nghề.
Trong thời gian tới, huyện cần có giải pháp phát triển thị trường tài chính, tín dụng theo
hướng:
Thứ nhất, hướng dẫn cơ sở sản xuất vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư của nhà nước theo
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu, Thông tư số69/2007/TTBTC của Bộ Tài chính.
Thứ hai, đơn giản hóa thủ tục cho vay vốn, tăng thời hạn vay và lượng vốn cho vay.
Thứ ba, huy động vốn thông qua hình thức liên kết kinh tế.
Thứ tư, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, các cơ sở sản xuất, hộ gia đình
trong làng nghề cần nâng cao kiến thức về quản lí, kiến thức về tiếp cận thị trường, kiến
thức về kinh doanh, tiếp thị nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất.
3.2.3. Khuyến khích, hỗ trợ làng nghề đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất
Một trong những khó khăn của các cơ sở sản xuất tại làng nghề truyền thống là trình độ
thiết bị công nghệ lạc hậu, chủ yếu sản xuất bằng thủ công nên năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm thấp, mẫu mã hàng hóa đơn điệu.
3.2.4. Hỗ trợ đào tạo nhân lực cho việc phát triển làng nghề nhằm thay đổi cơ cấu
lao động phù hợp với tiêu chí cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới.
Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là một chính sách quan trọng có tính chiến lược
20

20


trong bối cảnh toàn cầu hóa và phát triển kinh tế tri thức hiện nay.

Thứ nhất, cần có kế hoạch, chương trình đào tạo các chủ cơ sở sản xuất, các hộ sản xuất
trong các làng nghề. Đào tạo tại các trung tâm, mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho các chủ
cơ sở sản xuất. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thông qua các hình thức câu lạc bộ nghề
nghiệp.
Thứ hai, các cơ quan chức năng của huyện, xã cần phối hợp với các cơ sở sản xuất, các
hộ để đào tạo tay nghề cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho sản xuất.
3.2.5. Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề
Thị trường tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của các làng nghề
truyền thống.
Để tìm hướng ra cho các sản phẩm làng nghề một cách ổn định, theo chúng tôi cần chú
ý các vấn đề sau:
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng hoạt động thị trường cho các chủ cơ sở, chủ hộ sxkd để
tăng cường khả năng tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế.
- Thành lập các trung tâm, cơ quan chuyên trách nghiên cứu và dự báo nhu cầu mẫu mã,
kiểu dáng sản phẩm,…để sản xuất ra những sản phẩm mà thị trường cần.
- Các cơ quan chức năng của huyện giúp đỡ, tạo mối liên kết giữa cơ sở sản xuất tại làng
nghề với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là các doanh nghiệp để hình thành các kênh
tiêu thụ sản phẩm thông qua các hình thức đặt hàng, thu mua, bao tiêu sản phẩm cho làng
nghề.
- Hướng dẫn làng nghề thành lập các tổ sản xuất, HTX, hiệp hội ngành nghề để tăng sức
mạnh cạnh tranh của hàng hóa, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh và trong tiêu thụ
sản phẩm.
- Khuyến khích tạo điều kiện cho làng nghề thông tin rộng rãi trên các phương tiên
thông tin đại chúng về sản phẩm của làng nghề, khuyến khích xây dựng Website riêng của
làng nghề.
- Tích cực tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh, đây là biện
pháp chào hàng, quảng cáo sản phẩm có hiệu quả. Tập trung củng cố, giữ vững các thị
trường đã có, đồng thời tích cực tìm liếm thị trường mới, khách hàng mới.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất trong làng nghề mở các đại lý,
cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại các địa phương và đô thị khác.

3.2.6. Tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước, bổ sung và hoàn thiện các chính
sách về hỗ trợ đối với làng nghề truyền thống
trong thời gian tới để làng nghề phát triển cần tăng cường hơn nữa vai trò quản lí của
21

21


nhà nước.
-

Phải coi việc hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho làng nghề truyền thống phát triển là

-

trách nhiệm của các cấp chính quyền từ huyện đến xã.
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ thông rộng rãi các chính sách khuyến khích phát

-

triển làng nghề của Đảng, Nhà nước để các cơ sở, hộ sản xuất yên tâm sản xuất, kinh doanh.
Tạo mọi điều kiện để các cơ sở, hộ sản xuất, người lao động làm chủ hoạt động sản xuất
kinh doanh theo pháp luật; phát hiện những khó khăn để có những giải pháp thao gỡ kịp

-

thời; ưu đãi về mặt bằng sản xuất, kết cấu hạ tầng,…đối với làng nghề.
Tăng cường các hoạt động khuyến công ở cơ sở, nâng cao năng lực, trình độ, khả năng vận
động quần chúng, phát huy đội ngũ cán bộ khuyến công tại xã để đáp ứng yêu cầu và nhiệm


-

vụ đề ra.
Hằng năm cần tiến hành tổ chức đánh giá, bình chọn các cơ sở, hộ sản xuất truyền thống
tiêu biểu.
3.2.7. Phát triển làng nghề truyền thống gắn liền với việc bảo vệ môi trường

-

Trước hết, cần tiến hành thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại làng nghề trên

-

địa bàn.
Khuyến khích, tạo điều kiện, hỗ trợ các cơ sở, các hộ sản xuất áp dụng các công nghệ sản

-

xuất thân thiện với môi trường, giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
Buộc các cơ sở sx, các hộ gia đình sx phải có trách nhiệm đóng góp kinh phí để giải quyết ô

-

nhiễm môi trường tại làng nghề.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các nguồn chất thải ra môi trường của các cơ sở sx,
các hộ. Kịp thời phát hiện và xử lí kiên quyết các cơ sở, các hộ gây ô nhiễm môi trường ảnh
hưởng đến sức khỏe người dân.

22


22


PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
. Qua sự phân tích các nội dung đã đề ra ở trên, đề tài: “Phát triển làng nghề truyền
thống gắn với xây dựng NTM ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”, đã đề ra và giải
quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, nội lực của các làng nghề nói chung còn yếu và khả năng cạnh tranh của hàng
hoá thủ công còn thấp.
Thứ hai, nhiều làng nghề hiện đang làm gia tăng ô nhiễm môi trường.
Thứ ba, một số sản phẩm thủ công không còn phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Thứ tư, sự hỗ trợ từ phía chính quyền địa phương về thông tin thị trường và chiến lược
xây dựng thương hiệu cho các làng nghề còn hạn chế. Điều đó khiến nhiều làng nghề hoạt
động kém hiệu quả và đang trong tình trạng bị mai một.
2. Kiến nghị
Quá trình nghiên cứu đề tài: “Phát triển làng nghề nước truyền thống gắn với xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”, dựa trên thực trạng,
phương hướng phát triển và nhằm thúc đẩy việc khôi phục, phát triển làng nghề một cách
hiệu quả bền vững, chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:


Đối với nhà nước
Tích cực chỉ đạo chính quyền các cấp cần sớm giải quyết những bất cập trong việc thực
hiện công tác phát triển nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống. Sở Công
thương cần thực hiện tốt công tác tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh, ban hành các tiêu
chí về nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền thống; bên cạnh đó, Sở hướng dẫn
các địa phương thực hiện.




Đối với địa phương
Ủy ban Nhân dân tỉnh cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tổchức sản
xuất kinh doanh sản phẩm thủ công theo hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, khuyến
khích các cơ sở, doanh nghiệp thành lập các hiệp hội nghề để hỗ trợ nhau trong sản xuất và



tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích các cơ sở, các làng nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm.
Đối với hộ kinh doanh
Cần tích cực học hỏi, tham gia các đợt tập huấn nâng cao trình độ nhận thức và tay
nghề. Sáng tạo và chủ động vận dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào quá trình lao động,
sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.

23

23



×