Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hương trà thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 83 trang )

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này đòi hỏi một sự nỗ lực rất lớn
của bản thân và sự giúp đỡ từ nhiều phía. Với tình cảm chân thành và sâu sắc
nhất, cho tôi được phép bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các cá nhân và cơ quan đã
tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô giáo Trường Đại
Học Kinh Tế - Đại Học Huế đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và
giúp đỡ tôi trong suốt 4 năm học đầy gian nan vất vả nhưng cũng đầy niềm vui.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, người đã
dành rất nhiều thời gian quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các anh chị và nhân viên Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hương Trà đã tạo mọi
điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ cũng như cung cấp những tài liệu thực tế và thông
tin cần thiết để tôi hoàn thành khóa luận này.

1

1


Tôi cũng xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã hết lòng giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt 4 năm học dưới mái trường Kinh tế cũng như trong quá trình
thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.
Do còn hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô và các bạn để khóa luận được hoàn thành tốt hơn.

Huế, Tháng 5/2015
Sinh Viên
Ngô Trần Thị Minh Thúy



2

2


MỤC LỤC
Lời cảm ơn..................................................................................................................i

3

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

4

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TG KKH

:

Tiền gửi không kỳ hạn


TG CKH

:

Tiền gửi có kỳ hạn

TG TKKKH

:

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

TG TKCKH

:

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

NH

:

Ngân hàng

UNC

:

Ủy nhiệm chi


TGTK

:

Tiền gửi tiết kiệm

NH No & PTNT :

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CNH – HĐH

:

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CBCNV – LĐ

:

Cán bộ công nhân viên – lao động

GDV

:

Giao dịch viên

KSV


:

Kiểm soát viên

PGĐ

:

Phó giám đốc

GTCG

:

Giấy tờ có giá

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

5

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

6


6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, sự khủng hoảng kinh tế và nền chính trị bất ổn đã gây
ra ảnh hưởng đáng kể đến quá trình phát triển và tăng trưởng của các quốc gia, trong
số đó có cả Việt Nam. Trước những khó khăn này thì nước ta không thể không tránh
khỏi quy luật cạnh tranh gay gắt của thị trường. Do vậy, sự cần thiết hiện nay là phải
đưa ra những chính sách phát triển phù hợp với nền kinh tế chung để đảm bảo sự phát
triển cho các ngành, các tổ chức và doanh nghiệp. Các ngành nói chung và ngành
Ngân hàng nói riêng cũng cần phải có những chiến lược phù hợp, sử dụng nguồn vốn
hiệu quả để định hướng sự phát triển đúng đắn nhằm đạt được sự ổn định về cả hiệu
quả lẫn hữu hiệu của ngành.
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có vai trò qua trọng trong
việc cung ứng nguồn vốn cho nên kinh tế và đồng thời cung cấp các dịch vụ quản lý
cho công chúng. Do vậy, có thể nói rằng Ngành ngân hàng là mạch máu của nền kinh
tế, đang đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của mỗi quốc gia, phúc lợi xã
hội cũng như đảm nhận vai trò cung ứng về vấn đề tài chính cho xã hội. Nền kinh tế
luôn luôn chuyển động đòi hỏi các ngành trong đó bao gồm cả ngân hàng phải thay đổi
để phù hợp hơn với nhu cầu chung của toàn cầu và đòi hỏi các nhà quản lý phải hoạch
định những hướng đi tốt nhất cho Ngành ngân hàng nhằm đạt được hiệu quả và phù
hợp với xu thế phát triển chung.
Như chúng ta đã biết, bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nguồn vốn là một yếu tố
quan trọng và cơ bản trong hoạt động kinh doanh. Và đối với tổ chức kinh doanh tiền
tệ như ngân hàng thì nguồn vốn càng trở nên quan trọng hơn. Hoạt động chính của

ngân hàng là “Đi vay để cho vay” càng khẳng định hơn vai trò của nguồn vốn. Nó
quyết định đến quy mô, sức mạnh cạnh tranh, khả năng cung ứng dịch vụ từ đó quyết
định đến kết quả hoạt động kinh doanh. Việc thu hút vốn với chi phí cao, tính ổn định
thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về quy mô, kết cấu làm hạn chế khả năng sinh
lời và có thể đặt ngân hàng trước rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản. Do vậy hoạt động
7
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

huy động vốn của mỗi ngân hàng luôn là yếu tố quan trọng trong quá trình cạnh tranh
cũng như kinh doanh của đơn vị. Gắn liền với công tác huy động vốn và sử dụng vốn
hiệu quả là công tác kế toán huy động vốn. Kế toán huy động vốn là hoạt động thu
thập các số liệu giúp phản ánh quá trình vận động vốn, tình hình huy động và hiệu quả
huy động vốn. Nhờ nghiệp vụ kế toán huy động vốn - một công cụ quan trọng của mỗi
ngân hàng, giúp kiểm tra và đánh giá nguồn vốn giúp đạt được ổn định trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, quản lý tốt nguồn vốn dựa trên những thông tin, số liệu kế
toán được cung cấp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng cùng với cơ hội được tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hương Trà, tôi quyết định tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hương Trà - Thừa Thiên Huế”

2. Mục tiêu nghiên cứu



Hệ thống một số vấn đề lý luận về kế toán huy động vốn của ngân hàng thương mại

(NHTM).
• Tìm hiểu, so sánh giữa những lý luận và thực tế về công tác kế toán huy động vốn.
• Tìm hiểu về thực trạng kế toán huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Hương Trà.
• Rút ra một số nhận xét và những đánh giá, từ đó đề xuất một số biện pháp giúp hoàn
thiện hơn về công tác kế toán huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu
Khoá luận nghiên cứu hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hương Trà- Thừa
Thiên Huế.

4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp kế toán: là phương pháp sử dụng các chứng từ, tài khoản, sổ sách để

hoạch toán, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế tại Ngân hàng.
• Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tìm đọc những tài liệu
tham khảo liên quan đến nội dung đề tài khoá luận. Các tài liệu liên quan chủ yếu từ
8
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền


tài liệu tại đơn vị thực tập, sách, vở, các trang web về kế toán, ngân hàng và các
chuyên đề khoá luận liên quan.
• Phương pháp quan sát: là quá trình quan sát trực tiếp cách thức tiến hành, hạch toán,


lập và luân chuyển chứng từ của các giao dịch phát sinh thực tế tại ngân hàng.
Phương pháp phỏng vấn: là quá trình trao đổi trực tiếp với các nhân viên tại bộ phận

kế toán và giao dịch viên nhằm tìm hiểu các thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
• Phương pháp so sánh, phân tích,...: là các phương pháp dựa trên những số liệu thu thập
được nhằm thực hiện tính toán, đánh giá,... để đưa ra những nhận xét và rút ra được
những kết luận liên quan.

5. Phạm vi nghiên cứu


Thời gian: 5 năm 2010 đến 2014 đối với những báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình huy động vốn, lao động… Đối với những nghiệp vụ phát sinh và những bút

toán, sổ sách kế toán chủ yếu nghiên cứu ở năm 2014 và năm 2015.
• Nội dung: do hạn chế về mặt kiến thức cũng như thời gian và các yếu tố khách quan nên
trong khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu về sản phẩm tiền gửi tại Ngân hàng (bao gồm tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn).

6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm 3 phần:


-


Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về kế toán huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thưc trạng công tác kế toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

-

thôn Chi nhánh Hương Trà, Thừa Thiên Huế
Chương 3: Một số biện pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Hương Trà
• Phần III: Kết luận và kiến nghị

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

9
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

1.1. Tổng quan về ngân hàng Thương mại (NHTM)
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 06 năm 2010, “Ngân hàng

thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động của ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, ngân hàng thương mại là tổ chức được thành lập theo quy định của
pháp luật, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các hoạt động thường xuyên là nhận
tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Chức năng của NHTM
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính

Trung gian tài chính là chức năng quan trọng nhất của NHTM, quyết định đến sự
phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong chức năng
này NHTM đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian đứng ra tập trung nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để điều chuyển cho
các tổ chức và cá nhân có nhu cầu về vốn góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế. Đồng thời, ngân hàng hưởng lợi nhuận từ khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia.
Thông qua sự điều chuyển vốn từ các tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi sang
những người có nhu cầu về vốn NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống dân cư và ổn định thu chi
của Chính phủ.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán

NHTM là người quản lý tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, do
đó NHTM thực hiện được chức năng trung gian thanh toán cho khách hàng. Trong
chức năng này, NHTM đóng vai trò là một tổ chức trung gian hay là thủ quỹ thực hiện
việc thanh toán, chi trả thay cho những khách hàng có nhu cầu thanh toán qua ngân
10
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Để thực hiện chức năng này. NHTM phải tạo ra
các công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó, bao gồm việc mở tài khoản
tiền gửi thanh toán cho khách hàng, phát hành và quản lý các phương tiện thanh
toán( séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi,...). Do vậy, các cá nhân, tổ chức sẽ tiết kiệm
được các khoản chi phí, thời gian và đảm bảo an toàn cho việc thanh toán. Chức năng
này góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tốc độ thanh toán, góp phần thu hút
lương tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và nâng cao uy tín thương hiệu ngân hàng trên thị
trường.
1.1.2.3. Chức năng tạo bút tệ

Khi kết hợp chức năng trung gian tài chính và chức năng trung gian thanh toán
thì chức năng tạo tiền được thực hiện. NHTM có khả năng tạo ra một lượng tiền trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng lớn hơn gấp nhiều lần so với lượng tiền
gửi ban đầu của khách hàng khi thực hiện chức năng này. Lượng tiền ghi sổ do NHTM
tạo ra phụ thuộc vào số tiền gửi ba đầu của khách hàng, số lượng ngân hàng tham gia
vào quá trình tạo tiền và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Để thực hiện được chức năng này phải
bao gồm các điều kiện: hệ thống ngân hàng tổ chức theo mô hình nhân hàng hai cấp;
tất cả các giao dịch đều thực hiện bằng hình thức thanh toán chuyển khoản và NHTM
phải đạt được tỷ lệ cho vay tối đa.
1.1.3. Vai trò NHTM
Thứ nhất, điều tiết nguồn vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền
kinh tế. Nhờ hoạt động cuẩ NHTM mà nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế được tập
hợp lại thành nguồn vốn lớn phục vụ cho đời sống xã hội và phát triển kinh tế.
Thứ hai, hoạt động của NHTM tạo điều kiện thúc đẩy thị trường tài chính phát triển.

Thứ ba, góp phần thực thi các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia: ổn định
giá cả, kiềm chế lạm phát, ổn định lãi suất,...
1.1.4. Các nghiệp vụ của NHTM
Trên thế giới, nghiệp vụ của NHTM được hiểu là toàn bộ các hoạt động tiền, tín
dụng, thanh toán, ngoại hối, ... Theo điều 7, chương 1, Luật các tổ chức tín dụng:
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
11
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán. Nghiệp vụ của NHTM gồm 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ
truyền thống bao gồm các nghiệp vụ về huy động vốn và nghiệp vụ về tín dụng; nghiệp
vụ hiện đại bao gồm các nghiệp vụ về cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, nghiệp
vụ đầu tư, nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ qua ngân hàng,…và nghiệp vụ tương lai”.
Đối với nghiệp vụ của NHTM thì được phân loại theo các tiêu chí khác nhau như
phân loại theo tiêu chuẩn kế toán, theo nhu cầu khách hàng, theo đối tượng khách
hàng, … Trong phạm vi về nội dung của đề tài nghiên cứu này, sẽ nêu cụ thể về cách
phân loại nghiệp vụ NHTM theo đối tượng khách hàng còn những cách phân loại khác
sẽ không đề cập đến, nhằm làm nổi bật lên những vấn đề tiếp theo.
1.1.4.1. Các nghiệp vụ đối với khách hàng doanh nghiệp

Khách hàng doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng ít hơn về số
lượng nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn hơn về doanh số giao dịch với ngân hàng thương
mại. Vì vậy khi thực hiện giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp thì NHTM có thể
tiết kiệm về chi phí giao dịch nhờ vào quy mô giao dịch. Đối với khách hàng là doanh

nghiệp NHTM thực hiện các nghiệp vụ sau:
-

Thanh toán quốc tế
Thanh toán không dùng tiền mặt giữa các doanh nghiệp với nhau.
Tiền gửi thanh toán.
Mua bán ngoại tệ với các doanh nghiệp.
Cho vay đối với các doanh nghiệp
Bảo lãnh
Môi giới chứng khoán
Tư vấn tài chính
1.1.4.2. Các nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân

Khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng chiếm số lượng lớn nhưng lại
chiếm tỷ trọng nhỏ về doanh số giao dịch. Tuy nhiên trong nền kinh tế hiện nay nhu
cầu giao dịch của khách hàng cá nhân ngày càng tăng nên nghiệp vụ ngân hàng đối với
khách hàng cá nhân ngày càng được các NHTM chú trọng hơn. Đối với khách hàng là
cá nhân, NHTM thực hiện các nghiệp vụ sau:
-

Nhận tiền gửi
Thẻ thanh toán
12
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền


Thanh toán qua ngân hàng
Cho vay tiêu dùng
Cho vay xây dựng vàsữa chữa nhà cửa
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay trả góp
Cho vay kinh tế hộ gia đình.

1.2. Tổng quan về kế toán huy động vốn
1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng thương mại
tạo lập hoặc huy động được để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ của ngân hàng
thương mại.
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ được tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và
vốn khác.
-

Vốn chủ sở hữu (vốn tự có): là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, do chủ sở hữu
ngân hàng góp vào khi thành lập ngân hàng và được bổ sung trong quá trình hoạt động
của ngân hàng từ vốn góp thêm của chủ sở hữu và từ lợi nhuận của ngân hàng. Vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của NHTM, nhưng đóng vai trò quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM, quyết định đến năng lực tài chính, quy
mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của NHTM. Vốn chủ sở hữu là vốn không hoàn
trả trong quá trình hoạt động nên nó mang tính ổn định, nhờ vậy ngân hàng chủ động
sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình đồng thời như tài sản đảm bảo, tạo lòng
tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp

-


rủi ro.
Vốn huy động: là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế được ngân hàng
tạm thời quản lý và sử dụng để kinh doanh trong một thời gian xác định sau đó sẽ hoàn
trả lại cho chủ sở hữu. NHTM huy động vốn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ:
nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại công cụ nợ khác. Vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong nguồn vốn của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động kinh
13
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

doanh của ngân hàng. Khi đến hạn ngân hàng phải hoàn trả lãi và gốc cho chủ sở hữu
nên vốn huy động có tính biến động. Khi sử dụng nguồn vốn này NHTM phải thiết lập
-

dự trữ để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản.
Vốn vay: là vốn thuộc sở hữu của các chủ thể trong nền kinh tế nà NHTM chủ động
thoả thuận sử dụng để bù đắp thiếu hụt thanh khoản tạm thời trong hoạt động kinh
doanh. NHTM có thể vay từ nhiều chủ thể khác nhau: vay từ các NHTM, các tổ chức
tín dụng khác trong nước, các tổ chức tài chính nước ngoài, vay từ Ngân hàng Trung
ương. Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng do nó chiếm

-

chi phí cao khi vay.

Vốn khác: là phần vốn phát sinh từ ngồn vốn khác như: vốn tài trợ, uỷ thác từ các chủ
thể trong và ngoài nước; vốn chiếm dụng phát sinh từ dịch vụ thanh toán trong nước,
dịch vu thanh toán quốc tế, đại lý kiều hối,…; vốn điều hoà trong hệ thống NHTM
điều tiết nguồn vốn từ chi nhánh thừa sang chi nhánh thiếu vốn nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn, cân đối vốn trong toàn bộ hệ thống NHTM, đảm bảo thanh
khoản.
1.2.2. Vai trò Vốn ngân hàng thương mại
Như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh được tiến hành
cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt động tìm kiếm tư liệu
sản xuất của ngân hàng thương mại là hoạt động huy động vốn. Như vậy, huy động
vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Thứ nhất, vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vì vốn phản
ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy động vốn đi vay của
ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào
hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới
thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai, vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của ngân hàng
thương mại.

14
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Vốn của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng,

hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán của các ngân
hàng thương mại. Thông thường so với các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng lớn có
những khoản mục về đầu tư cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của
các ngân hàng này cũng lớn hơn. Trong khi các ngân hàng lớn hoạt động trên phạm vi
toàn thế giới thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong một
khu vực nhỏ, trong nước. Nếu khả năng về vốn của ngân hàng đó dồi dào thì ngân
hàng có thể mở rộng được các hoạt động của mình và đáp ứng được nhu cầu về vốn
của khách hàng về cho vay, bảo lãnh, đầu tư...
Bên cạnh vốn lớn hay nhỏ thì chúng ta không thể coi nhẹ vai trò của tính ổn định
của vốn. Một NHTM có lượng vốn ổn định thì sẽ dễ dàng trong việc hoạch định việc
cung ứng đầu tư cho vay. Ngân hàng đó có thể dự kiến tương đối chính xác lượng vốn
cung ứng, cho nên sẽ dự kiến được lợi nhuận trong tương lai khá chính xác.
Thứ ba, vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ
hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để thanh
toán ... Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, ngân hàng sẽ phụ
thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, số lượng vay và chi phí vay
cao. Do đó có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại, ngân hàng
có lượng vốn huy động dồi dào sẽ chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình,
không phụ thuộc vào ai, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động lớn
cũng làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như chủ động đa dạng hoá các hoạt
động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng của
ngân hàng là an toàn và sinh lợi.
Thứ tư, vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín
của mình trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị thường là điều quan trọng. Uy
tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả
15
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín
của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng (ngân hàng
chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như ngân hàng có nguồn vốn
lớn). Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng
vốn và khả năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy
mô ngày càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao
thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
Bên cạnh đó, một trong những công cụ lớn nhất của vốn tự có là tạo sự uy tín
trong công chúng. Một ngân hàng có trụ sở là tài sản riêng càng đồ sộ thì càng xây
dựng được sự tín nhiệm của dân chúng. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì sức chịu
đựng của ngân hàng càng mạnh khi mà tình hình kinh tế - xã hội và tình hình hoạt
động của ngân hàng trải qua giai đoạn khó khăn.
Thứ năm, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Quy mô, trình độ cán bộ, công nhân viên, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân
hàng là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế cả về quy mô tín
dụng, lẫn việc chủ động về thời hạn cho vay và thậm chí trong khi quyết định lãi suất
phù hợp với khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với
mình, nghĩa là doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên trong tương lai và ngân
hàng có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn của ngân hàng lớn sẽ
giúp cho ngân hàng có đủ năng lực tài chính kinh doanh đa năng trên thị trường không
chỉ cho vay mà còn đầu tư trên thị trường tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch
vụ thuê mua ... Và chính sự đa dạng hoá hoạt động sẽ góp phần phân tán rủi ro trong
hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, đặc biệt là tăng sức mạnh cạnh

tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn
1.2.3.1. Huy động từ tiền gửi
a. Tiền gửi không kỳ hạn (TG KKH)

16
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền gửi giao dịch, tiền gửi thanh toán hay
tài khoản Séc.
Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức tiền gửi mà khách hàng (các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá nhân) gửi vào NHTM với mục đích để được ngân hàng thanh toán và
thu chi hộ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của mình.
Đặc điểm của loại tiền gửi không kỳ hạn này là khách hàng được phép rút ra bất cứ
lúc nào hoặc có thể yêu cầu ngân hàng thực hiện thanh toán mà không hạn chế số lần
giao dịch. Đây là loại tiền gửi mà chủ tài khoản chủ động và linh hoạt trong thanh toán
như: lập lệnh chuyển tiền, phát hành séc hoặc các hình thức thanh toán khác như uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu… tự do rút tiền từ tài khoản mà không cần báo trước hoặc rút
tiền tại các máy ATM. Do vậy tiền gửi không kỳ hạn này thường không được hưởng lãi
từ ngân hàng hoặc nếu có thì chỉ ở mức lãi suất thấp nhất ở ngân hàng. Tính chất của
loại tài khoản tiền gửi này là luôn có số dư Có và số dư thường xuyên biến động nên
ngân hàng phải thực hiện dự trữ bắt buộc với tỷ lệ cao hơn so với các loại tiền gửi khác
để đảm bảo an toàn. Tuy nhiên, đối với khách hàng được ngân hàng đồng ý cho vay thấu
chi thì tài khoản tiền gửi không kỳ hạn này có thể có số dư Nợ. Ngân hàng khống chế số
dư Nợ theo hạn mức đã thoả thuận nhưng không khống chế số dư Có.

b. Tiền gửi có kỳ hạn (TG CKH)

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức tiền gửi huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân gửi vào NHTM với mục đích hưởng lãi
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là khách hàng chỉ được rút tiền sau một kỳ hạn
nhất định. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, xác định kỳ hạn cụ thể nên được ngân
hàng sử dụng để cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mục đích của tiền gửi có
kỳ hạn này là hưởng lãi, nên khách hàng có xu hướng chọn những ngân hàng có lãi
suất cao. Với lý do này, các NHTM thường sử dụng các công cụ lãi suất, các chính
sách như kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao. Tuy nhiên, do những lý do khác nhau nên
khách hàng có thể rút tiền trước hạn, ở những trường hợp này khách hàng có thể
hưởng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất khi rút tiền đúng hạn áp dụng theo những
quy định của từng ngân hàng cụ thể.
17
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

1.2.3.2. Huy động từ tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức tín
dụng nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn chủ yếu khoản tiền của cá nhân
được gửi vào ngân hàng, luôn chiếm tỷ trọng lớn tại các NHTM.
Mục đích của tiền gửi tiết kiệm là để hưởng lãi, đảm bảo an toàn tài sản và để

tích luỹ, do vậy tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành Séc hay
thực hiện các khoản thanh toán khác ngoại trừ khách hàng có yêu cầu trích tài khoản
để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác.
a. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (TG TKKKH)

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút ra một phần hay toàn bộ số tiền trong tài khoản bất kỳ lúc nào mà không cần
phải thông báo trước cho tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm. Đối tượng huy động
chủ yếu là cá nhân các khoản tiền tạm thời chưa sử dụng hay chưa xác định được nhu
cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai. Khách hàng có thể rút tiền bất cứ thời điểm nào
bằng tiền mặt hay thanhh toán chuyển khoản nên loại tiền gửi nầy thường xuyên biến
động. Bên cạnh đó, tiền gửi tiết kiêm không kỳ hạn dễ dàng chuyển đổi các hình thức
tiền gửi hoặc chuyển nhượng cho người khác và có thể sử dụng để chứng minh năng
lực tài chính của ngân hàng. Khách hàng có thể sử dụng số tiền trong tài khoản tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tài sản bảo đảm để cầm cố thế chấp hay vay ngân hàng.
b. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TG TKCKH)

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
được rút ra sau một kỳ hạn nhất định theo thoả thuận với tổ chức tín dụng nhận tiền
gửi tiết kiệm. Ngân hàng có thể huy động dưới hình thức sổ tiết kiệm hay chứng chỉ
tiền gửi. Người gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là dân cư gửi vào với mục đích nhận lãi và
được an toàn tài sản. Đây là hình thức huy động những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
của cá nhân chưa sử dụng tại thời điểm hiện tại để dành tích luỹ trong tương lai. Do
18
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền


vậy, đây chính là khoản tiền nhàn rỗi trong một thời gian nhất định, thường chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nguốn vốn huy động của NHTM và mang tính ổn định hơn tiền
gửi thanh toán. Chính điều này, các NHTM có thể chủ động sử dụng số tiền đó vào
mục đích kinh doanh của mình trong thời hạn ký kết. Có nhiều hình thức tiền gửi tiết
kiệm và có các căn cứ khác nhau: căn cứ vào thời hạn có 1tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4
tháng, 5 tháng, 6 tháng, 12 tháng,...; căn cứ vào cách tính lãi có cuối kỳ, đầu kỳ hay
thanh toán từng tháng,...; căn cứ vào loại tiền gửi có tiền gửi trong nước (đồng Việt
Nam), vàng, ngoại tệ; ...Nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm nhằm tạo cho khách hàng có
được sự lựa chọn phù hợp với thời gian của lượng tiền nhàn rỗi của họ. Trên thực tế do
áp lực của cạnh tranh các NHTM Việt Nam cho phép khách hàng rút ra trước thời hạn
với điều kiện người gửi chấp nhận lãi suất tiền gửi không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi
suất thấp hơn mức lãi suất tiền gửi ghi trên sổ tiết kiệm, tuỳ thuộc vào chính sách huy
động vốn của từng NHTM trong từng thời điểm nhất định. Đối với trường hợp đến hạn
của khoản tiền gửi tiết kiệm nhưng người gửi không đến rút thì ngân hàng tự động tính
lãi nhập vốn và tái tục lại kỳ hạn tiếp theo với mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm hiện hành.
1.2.3.3. Huy động từ phát hành giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá là giấy chứng nhận hay là công cụ nợ do NHTM phát hành để huy
động vốn trên thi trường, xác nhận nghĩa vụ trả nợ một số tiền trong một khoảng thời
gian nhất định với điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM với
người mua giấy tờ có giá. Các NHTM có thể phát hành giấy tờ trực tiếp thông qua tổ
chức bảo lãnh phát hành. Nguồn vốn huy động từ hình thức này mang tính tương đối
ổn định nên NHTM có thể sử dụng cho mục đích kinh doanh của mình. Mức lãi suất
phát hành thường lầ mức lãi suất cố định ghi cụ thể trên giấy tờ có giá hoặc được điều
chỉnh theo từng thời kỳ, mức lãi suất này cũng phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy
động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn
hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Giấy tờ có giá được phát căn cứ
vào nhiều hình thức khác nhau: thời hạn, cách trả lãi, loại tiền, người sở hữu,... và căn

cứ vào giá bán ra. Trường hợp căn cứ vào giá bán ra bao gồm 3 hình thức: NHTM
19
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

phát hành giấy tờ có giá bằng mệnh giá, giấy tờ có giá có phụ trội và giấy tờ có giá có
chiết khấu.
1.2.3.4. Huy động từ nguồn vốn vay

Trong trường hợp thiếu vốn NHTM chủ động đi vay trên thị trường nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán. Các NHTM có thể vay từ các nguồn sau:
-

Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trong nước
Ngân hàng trung ương
Các tổ chức tín dụng nước ngoài
1.2.3.5. Huy động từ nguồn vốn khác

NHTM có thể huy động từ các nguồn vốn khác: nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu
tư, nhận vốn liên doanh, liên kết, ...
1.2.4. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn
1.2.4.1. Tài khoản sử dụng

Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng hiện hành được thực hiện theo Quyết định
số 479/2004/QĐ- NHNN ngày 29/04/2004, QĐ số 807/2005/QĐ- NHNN ngày
01/06/2005 bao gồm 9 loại. Từ loại 1 đến loại 8 dành cho các tài khoản trong Bảng cân

đối kế toán, loại 9 dành cho các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Các tài khoản
phản ánh nghiệp vụ huy động vốn được bố trí ở loại 4 (các khoản phải trả).
Tài khoản tiền gửi khách hàng, bao gồm tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,…Các tài khoản tiền gửi được bố trí thành
tiền gửi của khách hàng bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ.
Kết cấu TK 42: dùng để phản ánh số tiền của khách hàng hiện còn gửi ngân hàng
TK 42
Số tiền khách hàng Số tiền khách hàng
gửi vào
rút ra
Dư Có: số tiền khách hàng hiện
còn gửi tại ngân hàng
1.2.4.2. Chứng từ sử dụng
-

Nhóm chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt, giấy gửi tiền, phiếu
chi.
20
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

-

Nhóm chứng từ thanh toán: séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm

-


thu.
Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Các loại sổ tiết kiệm.
1.2.4.3. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi thanh toán.

Sau khi tài khoản tiền gửi thanh toán được lập, khách hàng sử dụng tài khoản của
mình để nộp tiền, lĩnh tiền theo mục đích đã quy định.
a. Kế toán tiền gửi không kỳ hạn (TG KKH) và tiền gửi có kỳ hạn (TG CKH)
• Hạch toán nghiệp vụ nộp tiền, rút tiền và hạch toán lãi như sau:

21
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp
1011

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

4211/4212

1011

491

801

(1)
(2a)

(3a)

(2b)

(3c)
(3b)
801

 Chú thích:

(1): Khách hàng gửi tiền vào NH.
(2): Ngân hàng dự trả lãi cho khách hàng
(2a): Ngân hàng trả lãi và lãi nhập gốc đối với tiền gửi không kỳ hạn
(2b): Ngân hàng tính lãi dự trả đối với tiền gửi có kỳ hạn
(3): NH trả lãi cho khách hàng: (tiền gửi có kỳ hạn)
- (3a): Khách hàng rút đúng hạn.
- (3b): Khách hàng rút trước hạn.
- (3c): Khách hàng rút quá hạn.
 Phương pháp tính lãi:
- Đối với TGKKH: do số dư trong tài khoản thường xuyên biến động nên ngân hàng
trả lãi theo phương pháp tổng tích số, lãi được trả định kỳ hàng tháng và nhập gốc:
Tiền lãi =
Tổng tích số tính lãi trong tháng *
lãi suất tháng
Trong đó:
Tổng tích số tính lãi =
∑ Số dư Có TK * Số ngày dư Có thực
trong tháng
thanh toán
tế trong tháng

• Hạch toán nghiệp vụ nhận tiền gửi bằng chuyển khoản:
- NH nhận tiền gửi bằng chuyển khoản trên cơ sở chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt như: Bảng kê nộp Séc chuyển khoản, Bảng kê thanh toán thư tín dụng, Uỷ nhiệm
o

thu. Căn cứ vào các chứng từ liên quan tiến hành hạch toán như sau:
Cùng hệ thống Ngân hàng:
Nợ TK 421_ tên khách hàng chi trả
Có TK 421_tên khách hàng thụ hưởng

o

Khác hệ thống Ngân hàng:
Nợ TK loại 5_ tên khách hàng chi trả
22
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Có TK 421_ tên khách hàng thụ hưởng
• Hạch toán nghiệp vụ chi trả chuyển khoản:
- Chủ TK sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như UNC, Séc chuyển khoản…
để trích tài khoản của mình chuyển trả tiền chi người thụ hưởng.
o Chứng từ thanh toán tại cùng Hệ thống:
Nợ TK 421_ tên khách hàng chi trả
Có TK 421_ tên khách hàng thụ hưởng
1.2.4.4. Kế toán nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm (TGTK).


1011

423

1011

42x

(1)
(2)
(3)
Chú thích:
(1): Khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng
(2): Khách hàng rút tiền từ tiền gửi tiết kiệm
- (2a): Chi trả bằng tiền mặt
- (2b): Chi trả bằng chuyển khoản (tiền gửi khác )
(3): Hạch toán lãi tương tự tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Chương 2.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HƯƠNG TRÀ - THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Hương Trà -Thừa Thiên Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Tên giao dịch đầy đủ: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thị xã
Hương Trà.
Tên viết tắt: Agribank Hương Trà.

Trụ sở tại: 119 Cách mạng tháng 8, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
23
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Mã số chi nhánh/thuế: 0100686175-289.
Điện thoại: 054.3558693
Fax: 054.3557221.
Người đại diện: Giám đốc Lê Trung.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thị xã Hương Trà là một chi
nhánh trực NH No & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế, được thành lập vào tháng 7/1988
(Tiền thân là NH Phát Triển Nông Nghiệp Huyện Hương Điền) với tên gọi chung là
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp huyện Hương Trà và hoạt động như một Ngân
Hàng Nhà Nước trên địa bàn nhằm phục vụ cho quá trình phát triển và ổn định địa
phương, nặng về tính chất quản lý Nhà Nước hơn là hoạt động kinh doanh.
Đến năm 1998, nghị định 53 về thành lập Ngân hàng hai cấp, nhất là sau khi hai
pháp lệnh về Ngân hàng ra đời, với sự ra đời của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam
theo quyết định số 400/CT của Hội đồng Bộ trưởng nay là Thủ trưởng Chính phủ.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thông Thị Hương Trà hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ. Nhiệm vụ của NH là phục vụ cho mọi
thành phần kinh tế trên địa bàn Thị xã Hương Trà theo quyết định của Giám đốc NH
No & PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế, hoạt động theo Luật Các TCTD và Điều lệ hoạt
động của NH No & PTNT Việt Nam.
Gần 28 năm tồn tại và phát triển, cùng với công cuộc đổi mới đất nước NH No &
PTNT Thị xã Hương Trà đã đạt được những thành tích trong cơ chế quản lý cũng như
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chính của mình. NH No & PTNT Thị xã Hương Trà

có trụ sở chính đóng trên Phường Tứ Hạ, Thị xã Hương Trà và 2 chi nhánh Ngân hàng
cấp III (An Hòa và Bình Điền), CBCNV – LĐ phục vụ trên 15 xã, phường với đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu đổi mới hoạt động Ngân hàng, có
đạo đức lối sống lành mạnh, có tác phong giao dịch văn minh, lịch sự và tinh thần
đoàn kết cao.
Trong những năm gần đây, với phương châm của Ngân hàng “Vay để cho vay”, NH
No & PTNT Thị xã Hương Trà đã thực hiện những chủ trương của Đảng và Nhà nước là
phát triển và đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp, nông
24
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

thôn với mục đích tạo lập bộ mặt nông thôn mới, phục vụ nhu cầu phát triển của địa
phương, nâng cao mức sống của người dân trên toàn Thị xã.
Trong quá trình hoạt động, NH No & PTNT Thị xã Hương Trà là một trợ thủ đắc
lực góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn. Là một NH trong hệ thống NHTM Nhà nước, cũng như các đơn vị
trong toàn quốc, NH No & PTNT Thị xã Hương Trà đã hoạt động kinh doanh theo
pháp luật, theo hướng đa năng trên mọi lĩnh vực với mũi nhọn chiến lược là thị trường
nông nghiệp nông thôn. Để đạt được mục tiêu đó, NH No & PTNT Thị xã Hương Trà
đã không ngừng phát triển cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng kịp thời sự nghiệp
CNH – HĐH của đất nước và đã chiếm được thị phần lớn cũng như tạo lập uy tín vững
vàng đối với người dân.
Hệ thống các NHTM ngày càng phát triển và mở rộng, vì thế tại thời điểm này
trên địa bàn Thị xã, ngoài NH No & PTNT Hương Trà, NH Chính sách xã hội Hương
Trà đã xuất hiện NH Vietinbank, NH Sacombank. Tuy nhiên với bề dày hoạt động,

uy tín của ngân hàng và đặc biệt là địa bàn hoạt động rộng khắp Thị xã thì ngân hàng
No & PTNT Hương Trà đã gặt hái không ít thành công tạo môi trường kinh doanh
lành mạnh.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên tục tăng trưởng và phát triển, tính đến
31/12/2014 tổng nguồn vốn huy động gần 326 tỷ đồng, tăng so với năm 2013 gần 55
tỷ đồng và đạt tốc độ tăng trưởng huy động vốn khoảng 20,48%, dư nợ đạt trên 386 tỷ
đồng, phục vụ trên 14.000 hộ sản xuất và hàng chục doanh nghiệp trong và ngoài địa
bàn. Bên cạnh tăng trưởng tín dụng, chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng
huy động vốn nhằm bảo đảm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng
Ngân hàng N0& PTNT Chi nhánh Hương Trà là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà nước phát triển trong Ngành ngân hàng. Do vậy, ngân hàng
thực hiện đầy đủ các chứng năng:

25
SVTH: Ngô Trần Thị Minh Thúy


×