Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.64 KB, 21 trang )

Lời nói đầu
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng ngày, từng giờ điều chỉnh
nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗi chúng ta. Vì vậy, để
bắt kịp với xu hướng này, mỗi quốc gia phải không ngừng có những cải cách thích
hợp để thích nghi với môi trường bên ngoài. Trong cuộc cải cách đó, cải cách về
thuế được các quốc gia đặc biệt coi trọng bởi tầm quan trọng của nó đối với sự
phát triển ổn định và lâu dài về mọi mặt của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam,
chúng ta đã là thành viên của WTO vào 01/01/2007 thì những biến đổi về cơ cấu
thuế và nguồn thu ngân sách là điều không tránh khỏi. Nhận thức được điều đó,
trong những năm qua hệ thống thuế nước ta có rất nhiều thay đổi, nhiều sắc thuế
mới đã ra đời, các sắc thuế hiện hành cũng được sửa đổi để phù hợp với điều kiện
mới. Điển hình là pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân ban hành năm 1991 đến nay đã
qua 5 lần sửa đổi, bổ sung và từ 01/01/2009 Luật thuế thu nhập cá nhân bắt đầu có
hiệu lực.
Thuế TNCN là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng. Nó ra đời
tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Thuế TNCN ngày càng chứng tỏ vị trí không thể thiếu
của mình với hai vai trò quan trọng nhất là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
và là một công cụ đắc lực góp phần đảm bảo công bằng xã hội từ đó có tác động
tích cực trong việc quản lý kinh tế vĩ mô. Thuế TNCN giúp các quốc gia đặc biệt là
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam thu hẹp dần khoảng cách về thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư, từ đó đảm bảo việc phân bổ thu nhập một cách công
bằng hơn. Thực tế đã chứng minh rằng thuế TNCN đã đem lại nhiều kết quả về
KT_XH cho Việt Nam, nhưng bên cạnh đó chúng ta đang còn rất nhiều bất cập
trong việc quản lý và thu thuế TNCN.
Vì những lý do trên mà nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài “ Thuế thu
nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam” làm đề tài tiểu luận. Đây là một cơ hội
tốt để chúng em tìm hiểu kỹ hơn về Thuế TNCN, đặc biệt là thực trạng tại Việt
Nam. Chúng em hy vọng sẽ nhận được những góp ý của Thầy giáo và các bạn đề
bài tiểu luận của nhóm em thêm phong phú và hoàn chỉnh hơn. Em xin trân trọng


cảm ơn!


I.Thuế thu nhập cá nhân
1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
 Khái niệm: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
chính đáng của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất
giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế.
Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế
khóa sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
 Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân:
+ Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối
tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh
thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay nước
ngoài. Hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu
nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú
thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu
nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế TNCN.
+ Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu nhập doanh
nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù
quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế
có tính trung lập hay không. Thể hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản thu
nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi
cần thiết cho cuộc sống cá nhân,…
+ Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng,
liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng
phương pháp lũy tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu
nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn
so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.



2. Phương pháp tính thuế
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế:
- Tính thuế vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân: cách này được áp
dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Điển…trong đó có Việt Nam. Ưu điểm của cách
này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước.
Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân
qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối
với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
- Tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình: cách này được áp dụng ở Pháp,
Hà Lan…Cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì
mỗi gia đình đều có ít nhất 2 thành viên trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều
khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu
nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít
quốc gia áp dụng cách thứ hai.
3. Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên
thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách
Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người
của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng
vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã
phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có tỷ
trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới
tiếp cận chính sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết quả
tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ
VNĐ. Tuy vậy mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân sách.



Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thứ nhất, thuế TNCN đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư để
khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập
làm giàu chính đáng. Thuế thu nhập cá nhân động viên phù hợp với khả năng thu
nhập của mỗi người: Không thu thuế đối với những người có thu nhập thấp; chỉ
điều tiết một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập trên mức trung bình của xã
hội, phần thu nhập còn lại đảm bảo nâng cao đời sống, khuyến khích làm giàu
chính đáng, tăng tích lũy, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để giải phóng mọi
nguồn lực của đất nước. Thứ hai, thuế TNCN đảm bảo công bằng trong điều tiết
thu nhập của các tầng lớp dân cư, tạo điều kiện cho người nộp thuế trong việc thực
hiện nghĩa vụ đối với đất nước, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư trong xã hội. Hơn nữa,thuế TNCN thể hiện sự công bằng ở
chỗ: về nghĩa vụ thuế giữa các cá nhân có thu nhập, người có thu nhập cao hơn thì
nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau thì
nộp thuế khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ
thuế.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch
nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu
nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho
ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện
công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ
quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao
là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.


II.Thực trạng thuế TNCN ở Việt Nam
1. Những nội dung cơ bản trong pháp lệnh thuế TNCN ở VN:
Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009. Tuy nhiên, để thực hiện chính

sách kích cầu, Chính phủ cho phép miễn nộp thuế trong 6 tháng đầu năm và kể từ
1/7/2009, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mới bị tính thuế. Riêng các
loại thu nhập từ chuyển nhượng vốn, đầu tư cổ phiếu, nhượng quyền thương mại…
tiếp tục được miễn thuế đến hết năm 2009.
1.1. Đối tượng nộp thuế TNCN
Các cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở
nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập đến mức phải chịu thuế
theo quy định của pháp luật đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân
khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng định
cư không thời hạn tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
1.2. Thu nhập phải chịu thuế và các khoản không thuộc diện chịu thuế, miễn
thuế, chưa thu thuế.
 Thu nhập phải chịu thuế TNCN: nhìn chung được phân thành 6 loại:
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, bao gồm cả các khoản
thu nhập từ giảng dạy, tư vấn, nghiên cứu khoa học, tiền nhuận bút...
(Đối với hai khoản thu nhập trên được trừ các khoản đóng góp BHXH, BHYT và
giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế).
Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn gồm: lãi cho vay, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi từ
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, lãi trái phiếu, tín phiếu, lợi tức cổ phần, lợi tức từ các
hình thức góp vốn kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản.


Thu nhập chịu thuế khác: phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng/lần phát sinh từ
trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có
thưởng, thu nhập từ tiền bản quyền, từ thừa kế, quà tặng.
 Thu nhập được miễn thuế bao gồm:

 Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trong hạn mức diện tích đất được giao của chủ
hộ gia đình nông dân;
Thu nhập từ sản xuất muối của chủ hộ diêm dân;
 Thu nhập từ trồng rừng của chủ hộ nông dân;
Thu nhập từ đánh bắt hải sản của chủ hộ ngư dân;
Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để canh tác;
Thu nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi (một lần) nhà ở, quyền sử dụng đất ở của
các đối tượng chính sách xã hội;
 Thu nhập chưa thu thuế gồm các khoản sau:
Thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ, công trái, tín phiếu Kho bạc Nhà nước; thu
nhập từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động sản trên 10 năm. Chưa thu thuế đối
với các loại thu nhập này vì:
+ Kế thừa chính sách hiện hành, nhằm khuyến khích huy động vốn trong dân cư để
xây dựng đất nước, Dự luật quy định tạm thời chưa thu thuế đối với thu nhập từ lãi
công trái, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
+ Trong thực tế, việc chuyển nhượng bất động sản của cá nhân đã có quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng bất động sản trên 10 năm thường ít mang tính chất kinh doanh
mà chủ yếu là chuyển đổi chỗ ở. Vì vậy, dự thảo luật quy định thêm thu nhập chưa
thu thuế bao gồm cả trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá
nhân đã có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bất động sản đó trên 10 năm.
Thu nhập không thuộc diện chịu thuế gồm các khoản:
Các khoản thu nhập mang tính chất đãi ngộ, chính sách xã hội của Nhà nước thì
không thuộc diện chịu thuế, cụ thể gồm các khoản thu nhập sau:


 Các khoản phụ cấp ưu đãi cho người có công, phụ cấp an ninh, quốc phòng.
 Các khoản trợ cấp cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người có
công, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp mất việc làm…
Các khoản tiền thưởng do phát minh, sáng chế, giải thưởng gắn liền với danh hiệu
được Nhà nước phong tặng; giải thưởng quốc gia, quốc tế.

Các khoản thu nhập từ học bổng; tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân
thọ.
Thu nhập trong các trường hợp không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định tại Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất hiện hành
1.3. Biểu thuế và cách tính thuế:
Về giảm trừ gia cảnh:
Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ trước khi tính thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế. Luật quy định cá nhân
được giảm trừ gia cảnh trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công của người nộp thuế. Mức giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần, phần đối
với người nộp thuế và phần đối với những người phụ thuộc mà người nộp thuế có
trách nhiệm nuôi dưỡng, như sau:
+ Phần đối với người nộp thuế (thực chất là ngưỡng thu nhập tính thuế) :4 triệu
đồng/tháng (48 triệu đồng/năm).
+ Phần đối với những người phụ thuộc là có tính đến gia cảnh của cá nhân người
nộp thuế:
1. Con chưa thành niên;
2. Vợ, chồng và con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động;
3. Con đang là sinh viên hoặc có thu nhập từ 500 ngàn đồng/tháng trở xuống;
4. Ông, bà, cha, mẹ... không có khả năng lao động có thu nhập từ 500.000
đồng/tháng trở xuống.
5. Mức giảm trừ tối đa khoảng 10 triệu đồng, đủ nuôi 5 - 6 người phụ thuộc.


1.3.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần: áp dụng với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công. Biểu thuế gồm 8 bậc: Khoảng cách về thuế suất giữa các bậc là
5%, bậc 1 là thuế suất 0%, thuế suất thấp nhất là 5% và cao nhất là 35%, cụ thể
như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bậc


Thu nhập tính thuế/năm

Thu nhập tính thuế/tháng

thuế

Thế
suất

(%)
1
Đến 48 triệu đồng
Đến 4 triệu đồng 0
2 Trên 48 triệu đồng đến 72 triệu đồng Trên 4 triệu đồng đến 6 triệu
5
đồng
3 " 72 " 108 "
"6"9"
10
4 " 108 " 168 "
" 9 " 14 "
15
5 " 168 " 288 "
" 14 " 24 "
20
6 " 288 " 528 "
" 24 " 44 "
25
7 " 528 " 1.008 "

" 44 " 84 "
30
8 " 1.008 triệu đồng
" 84 triệu đồng
35
( Ví dụ có 10 triệu bị đánh thuế thì: 6 triệu bị đánh thuế 5%; 3 triệu bị đánh thuế
10% và 1 triệu bị đánh thuế 15% )
1.3.2. Biểu thuế suất toàn phần: Thuế thu nhập được tính và thu theo từng lần
phát sinh thu nhập.
Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:
- Lãi cho vay, lợi tức cổ phần và lợi tức

Thuế suất
5%
5%

từ các hình thức góp vốn kinh doanh
khác.

5%

- Lãi tiền gửi tiết kiệm vượt trên 5 triệu
đồng/tháng.
2. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng

25%


vốn

3. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng,

25%

chuyển đổi bất động sản.
4. Thu nhập chịu thuế khác:

5%

- Thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền
vượt trên 10 triệu đồng/lần phát sinh thu
nhập.
- Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng xổ

10%

số, khuyến mại, trò chơi, có thưởng vượt

10%

trên 10 triệu đồng/giải thưởng;
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng vượt trên
10 triệu đồng/lần phát sinh thu nhập.
2. Công tác thực hiện chính sách thuế
Ở Việt Nam hiện nay, việc kê khai nộp thuế thu nhập được thực hiện theo
nguyên tắc khấu trừ tại nguồn, đối với một số người hành nghề tự do và có thu
nhập từ nhiều nguồn khác nhau, cơ quan thuế có thể áp dụng phương pháp tự kê
khai.
Sau hai năm triển khai dự án “Ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
quản lý thuế thu nhập cá nhân” đến hết tháng 11/2010, Tổng Cục thuế đã đã cấp

hơn 8.199.161 mã số thuế và thu thập được 222.979 tờ khai dữ liệu quyết toán thuế
thông qua ứng dụng mà FPT IS thực hiện. Việc áp dụng hệ thống ứng dụng quản lý
thuế thu nhập cá nhân cho phép quản lý và lưu trữ tập trung thông tin quản lý thuế
thu nhập cá nhân trên phạm vi toàn quốc tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra
giám sát các đối tượng nộp thuế.
Luật thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định hai loại thu nhập
với hai biểu thuế là thu nhập thường xuyên (từ kinh doanh, tiền lương và tiền công)


và các khoản thu nhập còn lại (thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại,
nhận thừa kế, quà tặng), nên trong mỗi cách quản lý thu đối với các đối tượng nộp
thuế của từng loại thu nhập cũng có những đặc điểm riêng biệt. Quy trình quản lý
thu của cơ quan thuế áp dụng đối với hai loại thu nhập này được nhìn nhận dưới
các góc độ như sau:
2.1. Quản lý, kê khai và nộp thuế
2.1.1. Đối với thu nhập thường xuyên
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm chủ động khai báo, đăng ký kê khai
thuế TNCN với cơ quan thuế địa phương việc thu thuế thu nhập cá nhân theo
phương thức khấu trừ tại đơn vị mình, hướng dẫn người có thu nhập chịu thuế thực
hiện thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân. Thực hiện chế độ báo cáo, thanh quyết
toán tiền thuế, biên lai thu thuế, chứng từ khấu trừ thuế, tiền thù lao được hưởng
với cơ quan thuế và xuất trình đầy đủ các tài liệu liên quan đến thuế TNCN cơ
quan thuế có yêu cầu.
+ Cơ quan chi trả thu nhập có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc cơ quan
thuế cấp nào quản lý thì kê khai nộp thuế TNCN cơ quan thuế đó.
+ Cơ quan chi trả thu nhập không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thực
hiện kê khai, nộp thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập đóng tại địa bàn cấp huyện, thị xã thì kê khai
nộp thuế tncn tại Chi cục thuế nơi đóng trụ sở

+ Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế thì kê khai, nộp thuế TNCN tại Cục
thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.


Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 và nộp thuế
TNCN vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng
phát sinh thu nhập.
Xác định ngày nộp thuế TNCN:
+ Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng thì nộp thuế
TNCN là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng ký xác nhận trên giấy nộp tiền.
+ Đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế TNCN là ngày
Kho bạc Nhà nước nhận tiền thuế hoặc ngày cơ quan thuế cấp Biên lai.
2.1.2. Đối với thu nhập khác
a) Kê khai thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán) có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo
quy định sau đây:
Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải khai thuế
thu nhập cá nhân đồng thời với việc thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu
phần vốn chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
b) Kê khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
không phân biệt thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai
thuế thu nhập cá nhân và nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản.


c) Kê khai thuế TNCN (khai thuế TNCN) đối với cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế

thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập và
phải quyết toán thuế trong trường hợp:
- Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ
theo thuế suất 0,1% trong năm.
- Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau.
d) Kê khai thuế TNCN (khai thuế TNCN) đối với thu nhập từ nhận thừa kế,
quà tặng
Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế
theo từng lần phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng. Riêng đối với thừa kế, quà
tặng là bất động sản thì thực hiện khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.5 khoản 2
mục II phần D Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
e) Kê khai thuế TNCN (khai thuế TNCN) đối với cá nhân cư trú có thu
nhập phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp
thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số
thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính
theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước


ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước
ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
f) Kê khai thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu
nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính
trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục
kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày
thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày

thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 sẽ được trừ cho phần thuế đã nộp trong năm
tính thuế thứ nhất tương ứng thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2.
2.2. Quản lý quá trình quyết toán
2.2.1. Quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (quyết toán thuế TNCN) trong trường hợp
thuế Thu nhập cá nhân được khấu trừ tại nguồn :
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (quyết toán thuế TNCN) khấu trừ
tại nguồn gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (quyết toán thuế TNCN) khấu trừ
tại nguồn mẫu 04/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC.


- Bảng quyết toán chi tiết thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 04-1/TNCN ban
hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC.
Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân uỷ quyền cho bên khấu trừ tại
nguồn thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân (quyết toán thuế TNCN) năm
thì gửi cho Bên khấu trừ văn bản uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo
mẫu số 04- 2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC và Bảng kê số
ngày cư trú tại Việt Nam (nếu có). Bên khấu trừ tại nguồn quyết toán thay thực
hiện lưu giữ các văn bản đó tại trụ sở của mình, không phải nộp cùng hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
2.2.2. Quyết toán tại cơ quan thuế
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp cá nhân khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế bao gồm :
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (quyết toán thuế TNCN) mẫu số
06A/TNCN hoặc mẫu số 06B/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TTBTC.
- Bảng kê số ngày cư trú tại Việt áp dụng đối với cá nhân là người nước ngoài
theo mẫu số 06-1/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC.
- Bảng kê các biên lai nộp thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế, các chứng từ xác

định số thuế được trừ, được miễn, giảm.
2.2.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.


Tổng cục Thuế đã xây dựng phần mềm ứng dụng để hỗ trợ cho người kê khai
thuế, quyết toán thuế, phần mềm được cung cấp miễn phí tại địa chỉ
tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân dễ dàng kê khai và
quyết toán thuế của chính bản thân mình.
2.3. Xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế
2.3.1. Thanh tra thuế thu nhập cá nhân
Ở Việt Nam hiện nay công tác thanh tra thuế thu nhập cá nhân ít được quan
tâm thực hiện. Do vậy, đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng như việc thất thoát
hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm tiền thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu và bản
thân thuế thu nhập cá nhân.
2.3.2. Xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế
Hiện nay do mức xử lý vi phạt còn tương đối cao nên trong thực tế rất khó xử
phạt. Cụ thể là đối với cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài
việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định còn bị phạt tiền từ một đến ba lần
số thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vị phạm hành chính
về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu
trách

nhiệm

hình

sự


theo

quy

định

của

pháp

luật

hiện

hành.

Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày quy định phải nộp
hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi
ngày nộp chậm còn bị phạt 0,1% số tiền nộp chậm. Hơn nữa, do công tác kiểm tra
của cơ quan thuế đối với việc kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân chưa được
thường xuyên và chặt chẽ, do vậy việc phát hiện ra các trường hợp vi phạm còn ít.
III. Kết quả và những bất cập tồn đọng
1.

Những thành tựu đạt được
Sau hơn 2 năm Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2009,
công tác quản lí thuế thu nhập cá nhân cũng đã được cải thiện để phù hợp với tình
hình mới và đạt được một số thành tựu đáng kể. Các chính sách thuế đối với thuế



thu nhập cá nhân của nước ta nhìn chung là phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
đất nước, đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách, phân
phối lại thu nhập, thực hiện công bằng xã hội cũng như bước đầu tạo thói quen và
góp phần nâng cao nhận thức đối với đối tượng nộp thuế về trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN. Theo thống kê của Tổng cục Thuế tính đến tháng
12/2010, cả nước có trên 11 triệu tổ chức, cá nhân đăng ký, kê khai nộp thuế.
Trong đó, cá nhân nằm trong diện chịu thuế thu nhập cá nhân vào khoảng 7,2 triệu.
Con số này cao hơn rất nhiều so với tổng số người thuộc đối tượng nộp thuế theo
Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân.
1.1.

Huy động ngày càng nhiều thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân
sách Nhà Nước
Sau 2 năm thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân kết quả đạt được là rất đáng
khích lệ. Số tiền thu được thừ thuế thu nhập cá nhân cao hơn hẳn những năm trước
đem lại một nguồn thu lớn đối với ngân sách.
Bảng 1: Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao ở
Việt Nam từ 2007-2010
Đơn vị: tỷ VND
Năm

Số thu thuế
TNCN

Tổng số thu thuế

% thuế TNCN/tổng số
thu thuế

2007

2008
2009
2010

7,415
12,940
14,329
26,288

268,594
363,020
370,033
481,262

2.76
3.56
3.87
5.08

Như vậy, số thuế TNCN có xu hướng chung là tăng hàng năm và ngày càng
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số thu Thuế của cả nước. Năm 2009 là năm Luật
thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực nhưng số tiền thuế thu được lại không cao hơn
quá nhiều so với năm 2008 bởi vì các khoản thu nhập trong 6 tháng đầu năm 2009
(bao gồm cả thưởng tết) đều được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Hơn nữa


các cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển
nhượng chứng khoán); từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại sẽ được miễn
thuế TNCN cả năm 2009 và sẽ tính thuế từ ngày 1/1/2010. Theo Bộ Tài chính tổng
số thuế thu nhập cá nhân được miễn trong năm 2009 lên tới con số gần 5.500 tỷ

đồng. Sang năm 2010 ta thấy sự tăng mạnh của nguồn thu từ thuế TNCN gần 12 tỷ
đồng so với năm 2009. Việc tăng thu từ thuế TNCN góp phần tăng nguồn thu từ
thuế cho NSNN bù một phần đáng kể từ việc giảm các khoản thuế nhập khẩu.
1.2. Thực hiện thuế thu nhập cá nhân đã góp phần phân phối lại thu nhập
Thuế thu nhập cá nhân với chức năng điều tiết và phân phối lại thu nhập trong
xã hội đã góp phần nâng cao được tính công bằng trong phân phối thu nhập. Một
phần thu nhập của những người có thu nhập cao đã được chuyển vào ngân sách
thông qua đó Nhà nước có thể sử dụng vào các mục đích chung phát triển xã hôi.
1.3.

Công tác tuyên truyền phổ biến Thuế thu nhập cá nhân đạt hiệu quả cao
Nhìn chung, qua 2 năm triển khai thực hiện Luật Thuế TNCN, Tổng cục Thuế
đã chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn đối tượng nộp thuế với nhiều hình
thức phong phú đa dạng, nội dung cụ thể, thiết thực, dễ hiểu giúp người dân hiểu
về ý nghĩa của việc thực hiện nghĩa vụ thuế, phương pháp kê khai, tính thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế. Đồng thời, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các Cục thuế phân
công cán bộ có năng lực nghiệp vụ giỏi tiến hành làm thủ tục hành chính thuế và
hướng dẫn kê khai nộp thuế, thành lập các đường dây nóng, các kênh thông tin cần
thiết, thích hợp, nhanh chóng và hiệu quả nhất để có thể tư vấn, hỗ trợ và giải đáp
những vướng mắc cho các đối tượng nộp thuế.

2.

Những bất cập trong việc tính và thu thuế và một số biện pháp khắc phục
2.1.
Về công tác cấp mã số thuế
Để triển khai Luật Thuế TNCN, bước đầu tiên là việc cấp mã số thuế cá nhân.
Mã số này sẽ gắn với mỗi cá nhân suốt đời và là cơ sở để quản lý đối tượng nộp



thuế TNCN. Do số lượng đối tượng nộp thuế TNCN quá lớn, nên để đảm bảo tiến
độ cấp mã số thuế cá nhân phục vụ kịp thời công tác thu thuế, thời gian đầu Cục
thuế chỉ yêu cầu các đơn vị chi trả thu nhập thực hiện đăng ký cấp mã số thuế cho
những cá nhân có mức thu nhập đạt ngưỡng phải nộp thuế. Sau giai đoạn một, yêu
cầu các đơn vị chi trả thu nhập kê khai bổ sung đối với những trường hợp chưa kê
khai, đồng thời triển khai cấp mã số thuế cho các đối tượng thuộc diện chịu thuế,
song chưa có mã số thuế.
Tuy nhiên, để quản lý chặt chẽ người nộp thuế, yêu cầu đặt ra là phải cấp mã
số thuế cá nhân cho mọi công dân. Việc người nộp thuế chưa có mã số thuế sẽ gây
thiệt hại cho chính người nộp thuế vì phải nộp thuế TNCN với tỷ lệ trích cao hơn.
Đặc biệt, việc các cá nhân phụ thuộc không có mã số thuế dẫn đến khe hở và khó
kiểm soát chính xác vấn đề giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, từ đó, gây thất
thu thuế TNCN. Việc kê khai giảm trừ gia cảnh chủ yếu là dựa vào ý thức của đối
tượng nộp thuế. Điều này đã tạo ra khe hở trong việc kê khai số người phụ thuộc.
2.2.

Về công tác kê khai nộp thuế, quyết toán thuế TNCN
Trong thực tế cho thấy số đông người nộp thuế, kể cả những người có từ 2
nguồn thu nhập trở lên, đều ngại tự mình quyết toán thuế hoặc không rõ thủ tục
tiến hành, nên ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thực hiện hộ. Từ đó, có thể làm
thất thu ngân sách nhà nước hoặc gây thiệt hại cho quyền lợi chính đáng của chính
người nộp thuế.

2.3.

Về công tác thanh tra và kiểm tra thuế
Thanh tra kiểm tra dựa trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin dữ liệu liên quan
đến người nộp thuế để đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách
người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế. Mặc dù Tổng cục Thuế đã tăng
cường công tác thanh tra kiểm tra chống thất thu thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại

trụ sở của cơ quan thuế và nhiều trường hợp kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.


Tuy nhiên, số lượng người nộp thuế quá lớn, nên việc tổ chức thực hiện thanh tra
2.4.

kiểm tra về thuế TNCN chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên...
Những bất cập khác
- Chưa kiểm soát được mọi nguồn thu nhập của từng cá nhân. Nguồn hình
thành TNCN quá đa dạng và phức tạp. Đối với những khoản thu nhập từ tiền
lương, tiền công thì cơ quan thuế có thể kiểm soát qua đơn vị trực tiếp chi trả thu
nhập; nhưng đối với các khoản thu nhập của các hộ kinh doanh cá thể, các cá nhân
hành nghề độc lập, đặc biệt là đối với đối tượng ca sỹ, nghệ sỹ,... thì cơ quan thuế
khó có thể kiểm soát được một cách chính xác.
- Mức giảm trừ cá nhân và giảm trừ cho người phụ thuộc theo Luật hiện hành
là chưa hợp lý, chưa tính đến sự mất giá của đồng tiền. Theo thời giá hiện nay, việc
quy định mức giảm trừ gia cảnh là 4 triệu đồng/người/tháng đối với cá nhân người
nộp thuế và 1,6 triệu đồng/người/tháng đối với người phụ thuộc là chưa đảm bảo
cho đời sống tối thiểu của người lao động, nhất là ở đô thị. Một điểm chưa hợp lý
nữa là mức giảm trừ gia cảnh hiện nay không tính đến khu vực, có nghĩa là ở nông
thôn, thành thị, đồng bằng hay miền núi đều áp dụng như nhau, nhưng thực tế cho
thấy mức chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày của một cá nhân ở thành thị là lớn hơn
rất nhiều so với ở nông thôn và miền núi.

Kết luận
Luật Thuế thu nhập cá nhân được Quốc hội thông qua ngày 21/12/2007 và
có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 là một trong những đạo luật có phạm vi tác động
rộng lớn tới đại bộ phận dân cư trong xã hội. Nếu như trước đây, thuế TNCN chỉ
áp dụng đối với những người có thu nhập cao theo Pháp lệnh Thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao, thì nay, hầu hết các khoản thu nhập của cá nhân đều

phải chịu thuế trên cơ sở có tính đến giảm trừ gia cảnh. Thuế TNCN đã phát huy
vai trò của mình trong những năm gần đây. Trong khi một trong những nguồn thu
quan trọng của Ngân sách nhà nước là thuế xuất nhập khẩu đang được cắt giảm và
tiến tới xóa bỏ thì thuế TNCN góp một phần đáng kể vào nguồn thu này. Đặc biệt


hơn nữa, thuế TNCN đã giúp cho khoảng cách về thu nhập giữa người giàu và
người nghèo trong xã hội ngày một rút ngắn lại và là một công cụ hữu hiệu giúp
Chính phủ thực hiện chính sách tái phân bổ thu nhập của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những thành quả này chúng ta còn rất nhiều hạn chế và vướng
mắc tồn tại kể từ việc ban hành pháp lệnh thuế đến tổ chức thực hiện cũng như
thanh tra thuế. Ngoài ra, một bộ phận không nhỏ người dân Việt Nam vẫn chưa
nhận thức được tầm quan trọng của thuế TNCN, vẫn còn tâm lý e ngại, không tự
giác, vì vậy vẫn còn rất nhiều gian lận trong việc kê khai và nộp thuế TNCN. Nếu
như chúng ta không sớm khắc phục những hạn chế này thì Việt Nam vẫn chưa thể
bắt kịp với xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Chính vì thế mà
xuất phát từ thực tế này của Việt Nam, nhóm chúng em nhận thấy chúng ta cần
phải tập trung đẩy mạnh công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Hy vọng trong thời gian sắp tới, Chính phủ sẽ có những thay đổi hoàn thiện hơn,
phù hợp hơn với tình hình kinh tế- xã hội của nước ta trong việc ban hành pháp
lệnh về thuế TNCN.

Tài liệu tham khảo
1.

/>
option=com_content&view=article&id=63:ttn
2. />3.

/>

thu-nhap-ca-nhan-o-viet-nam-hien-nay.html
4.

/>
hang/2011/03/1052738/sua-luat-thue-thu-nhap-ca-nhan-su-voi-vang-can-thiet/
5. />6. />

7.
8.
9.
10. Giáo trình Kinh tế công cộng. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
PGS.TS. Phạm Văn Vận & ThS. Vũ Cương.

Phụ lục



×