Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.91 KB, 17 trang )

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

MÔN THUẾ DOANH NGHIỆP
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Lớp học phần: 110807301
Nhóm:
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2011
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng giờ, từng phút điều chỉnh
nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗi
chúng ta. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hoá
nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật của loài người tiến bộ. Để bắt kịp với
quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và
thích nghi với môi trường bên ngoài. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách về thuế
luôn đươc các quốc gia chú trọng.
Đối với Việt Nam trong thời gian tới sau khi Việt Nam được gia nhập WTO thì
những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách sẽ là một điều không thể
tránh khỏi. Thuế là một vấn đề nhạy cảm ở khắp mọi nơi trên thế giới không riêng
gì Việt Nam, thế nhưng tính trên dân số 82 triệu đa số người dân chỉ quen trả thuế
gián thu qua tiêu sài mua hàng hoá, ít người phải đóng thuế lợi tức. Chính vì thế liên
tiếp nhiều ngày qua, báo chí đưa lên mạng rất nhiều bài tường thuật liên quan đến
bản dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân vừa được bộ tài chính công bố ngày
05/09/2006. Dĩ nhiên đây mới chỉ là một dự thảo dự kiến sẽ được hoàn chỉnh lần
chót để chuyển qua quốc hội xem xét thông qua vào năm 2007, và hiệu lực thi hành
từ năm 2009.
Trong thời gian gần đây hệ thống thuế nước ta đã có rất nhiều thay đổi nhằm


thích nghi với điều kiện mới. Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1991, cho
đến nay qua năm lần sửa đổi, bổ sung và hiện nay chính phủ đang nghiên cứu nhằm
xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một trong những minh chứng cho
công cuộc cải cách thuế của Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng. Nó
đã ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng rãi ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng hành với sự phát triển
của nền kinh tế và ngày càng khằng định được vai trò, chức năng là một nguồn thu
quan trọng trong ngân sách nhà nước và là công cụ góp phần đảm bảo công bằng xã
hội một cách đắc lực. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế
thu nhập cá nhân, đồng thời sớm xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một
việc làm cần thiết từ bây giờ.
Bởi vậy, mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế, em đã chọn
đề tài: “ Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam ”. Để đề tài này hoàn
thành được như ngày hôm nay nhóm em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng
dẫn nhiệt tình của giáo viên Nguyễn Thị Ngọc Hoa.Nhóm em mong muốn sau đề tài
này nhóm em sẽ bổ sung được hoàn chỉnh hơn về các kiến thức thuế thu nhập cá
nhân nước ngoài nói chung và thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói riêng.
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Chương 1: Thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân.....................1
1. Thuế thu nhập cá nhân
1.1 Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)..............................................2
1.2 Đặc điểm......................................................................................................3
1.3 Cơ sở tính thuế.............................................................................................4
1.3 Vai trò của thuế TNCN.................................................................................5
2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Chương 2: Thực trạng về tình hình thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.................8
1. Những nội dung cơ bản trong pháp lệnh thuế TNCN ở Việt Nam

1.1 Đối tượng nộp thuế.......................................................................................9
1.2 Loại chịu thuế và diện không chịu thuế........................................................10
1.3 Biểu thuế, cách tính thuế..............................................................................11
1.4 Các chính sách giảm thuế.............................................................................12
2. Quản lý thu thuế TNCN (năm 2011)...................................................................13
2.1 Một số chính sách về thuế TNCN
2.2 Kết quả ở tp HCM
Chương 3. Hạn chế và giải pháp cho TNCN...........................................................17
3.1 Hạn chế ........................................................................................................18
3.2 Giải pháp......................................................................................................19
Kết luận
CHƯƠNG 1: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN) VÀ QUẢN LÝ THUẾ
TNCN
1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
1.1 Khái niệm:
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông
qua. Để cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 5 lấn sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai
vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ tư vào ngày 30/6/1999 và
lần thứ năm vào ngày 13/6/2011 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001).
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng
của từng cá nhân trong khoảng thời gian nhất định ( thường là 1 năm) hoặc từng lần
phát sinh
Đối tượng nộp thuế: Các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam, kể cả cá nhân có quốc tịch Việt Nam được cử đi công tác, lao
động, học tập ở nước ngoài có thu nhập. Cá nhân cư trú là cá nhân có mặt tại Việt
Nam 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc 12 tháng liến tục, có nơi ở
thường xuyên tại Việt Nam, có đăng ký thường trú theo quy định hoặc có nhà thuê ở

Việt Nam (từ 90 ngày trở lên)
Các cá nhân không cư trú (là người không đáp ứng các điều kiện trên) có
thu nhập chịu thuế trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam và người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập tại
Việt Nam.
1.2 Đặc điểm:
- Là loại thuế trực thu, người nộp thuế cũng là người chịu thuế
- Có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế
- Mang tính chất lũy tiến so với thu nhập, thuế suất được thiêt kế theo lũy tiến từng
phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các người nộp thuế
- Không ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa vì không cấu thành giá bán của hàng hóa,
dịch vụ.
1.3 Cơ sở tính thuế:
Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định tùy thuộc
vào điều kiện kinh tế-xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều tiết
trong từng điều kiện cụ thể.
Công thức tính
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế

Thuế suất
Ví dụ: Xác định thu nhập chịu thuế từ SX-KD
*Áp dụng cá nhân kinh doanh có đầy đủ chứng từ, kế toán, hóa đơn
Thu nhập = Doanh thu - Chi phí hợp + TNCN khác
chịu thuế tính thuế lý trong kì trong kì
trong kì tính thuế tính thuế
tính thuế
*Áp dụng cá nhân kinh doanh không chứng từ, kế toán, hóa đơn ổn định
Thu chịu Doanh thu Tỷ lệ thu
thuế trong = ấn định  nhập chịu
kì tính thuế trong kì thuế ấn định

*Áp dụng cá nhân kinh doanh có hạch toán doanh thu nhưng không xác định được
chi phí
Thu nhập Doanh thu Tỷ lệ thu
chịu thuế = để tính

nhập chịu
trong kì thuế trong kì thuế ấn định
Xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Thu nhập = Thu nhập - Các khoản
chịu thuế chịu thuế giảm trừ
Thuế suất
Bậc
thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
1.4 Vai trò của thuế TNCN:
Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên
thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà
nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của

cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào
việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi
điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ
nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân
tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn,
giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số
đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá
cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách
Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng,
do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết,
đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.
2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Đăng kí, kê khai thuế và cấp mã số thuế
Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động đăng ký, khai báo về thu nhập với tổ
chức ủy nhiệm thu hoặc cơ quan thuế địa phương nơi làm việc.
Tổ chức ủy nhiệm thu phải chủ động đăng ký với cơ quan thuế tại địa
phương nơi đăng ký nộp thuế môn bài, trừ trường hợp tổ chức ủy nhiệm thu không
phải nộp thuế môn bài thì đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở và
thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao của đơn vị mình.
Các cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa được khấu trừ tiền thuế tại nguồn:
có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi làm việc để nhận tờ khai
đăng ký thuế, tờ khai thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Cá nhân, tổ chức không làm đúng thủ tục kê khai, lập sổ sách chứng từ kế

toán về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, không khấu trừ thuế đúng quy
định thì tùy mức độ nặng, nhẹ mà bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền đến 500.000
đồng.
Cá nhân, tổ chức khai man, trốn thuế thì ngoài việc nộp đủ thuế theo quy định
còn bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế gian lận:
Vi phạm lần 1 : phạt bằng 1 lần số thuế gian lận.
Vi phạm lần 2 : phạt bằng 2 lần.
Vi phạm lần 3 trở đi: phạt bằng 3 lần.
Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt thì ngoài việc nộp đủ thuế
hoậc tiền phạt còn phải chịu phạt thêm 0,2 % tính cho mỗi ngày chậm nộp trên số
tiền nộp chậm.
Cá nhân, tổ chức trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn
vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nộp thuế, quyết toán và thoái trả thuế
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính bình quân tháng trong
năm. Kê khai và tạm nộp hàng tháng. Cuối năm hoặc hết thời hạn hợp đồng phải
tổng hợp mọi khoản thu nhập chịu thuế, thực hiện thanh quyết toán với cơ quan
thuế chậm nhất không qúa ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc sau 30 ngày kể từ ngày
hết hạn hợp đồng.

×