Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.01 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN: TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
Lớp KI 03, 04 – K35
Tiểu luận:
THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TẠI
VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN CỦA NHÓM:
1. Nguyễn Thị Hiểu – KI04
Thực hiện: Phần mở đầu và chương 1
2. Phạm Thị Minh Trang – KI04
Thực hiện: chương 2
3. Nại Thị Ngọc Diễm – KI04
Thực hiện: chương 3
4. Nguyễn Ngọc Tường Vi – KI03
Thực hiện: chương 4
5. Nguyễn Quang Minh Trân – KI04
Thực hiện: chương 5 và phần kết luận
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................4
CHƯƠN G I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ THUẾ...................................6
CHƯƠNG II: KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.................10
CHƯƠNG III: HỆ THỐNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM..18
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM.............27
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ RA..............45
KẾT LUẬN.........................................................................................57
3
PHẦN MỞ ĐẦU


Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng giờ, từng
phút điều chỉnh nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng
quốc gia và bản thân mỗi chúng ta. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong
khu vực tiến đến toàn cầu hoá nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật
của loài người tiến bộ. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải
liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường
bên ngoài. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách về thuế luôn đươc các
quốc gia chú trọng.
Đối với Việt Nam trong thời gian tới sau khi Việt Nam được gia nhập
WTO thì những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách sẽ là một
điều không thể tránh khỏi. Thuế là một vấn đề nhạy cảm ở khắp mọi nơi trên
thế giới không riêng gì Việt Nam, thế nhưng tính trên dân số 82 triệu đa số
người dân chỉ quen trả thuế gián thu qua tiêu sài mua hàng hoá, ít người phải
đóng thuế lợi tức.
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của nhà
nước. Nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mội người dân và các tổ chức
xã hội khác. Hiện nam, các Nhà nước thong qua việc thuế điều tiết một phần
thu nhập của người giàu, nhằm góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo đang
ngày một nới rộng. Thuế là khoản thu không hoàn trả trực tiếp của Ngân
sách nhà nước. Hệ thống thuế hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau,
lập nên nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Việt nam là một đất nước đang trên đà phát triển, trước bối cảnh mở
cửa nền kinh tế hiện nay khoảng cách về thu nhập của người dân ngày càng
rộng ra, Vì thế, thuế thu nhập cá nhân là điều đáng quan tâm không chỉ đối
với Nhà nước mà còn đối với mỗi người dân. Việt nam mới ban hành Luật
thuế thu nhập cá nhân năm 2007, và nó vẫn đang là một vấn đề nóng được
toàn xã hội quan tâm.
4
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan

trọng. Nó đã ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát
triển rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng
hành với sự phát triển của nền kinh tế và ngày càng khằng định được vai trò,
chức năng là một nguồn thu quan trong trong ngân sách nhà nước và là công
cụ góp phần đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc lực. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu và hoàn chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân, đồng thời sớm
xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một việc làm cần thiết từ bây
giờ.
Bởi vậy, mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế, đặc
biệt là về thuế thu nhập các nhân, nhóm em đã chọn đề tài: “ Thuế thu nhập
cá nhân và thực trạng ở Việt Nam ”.
5
CHƯƠNG I:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ HỆ THỐNG THUẾ CỦA VIỆT NAM
1. Khái niệm chung về thuế:
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế, vì thế chúng ta vẫn
chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Một khái niệm về thuế được coi
là hoàn hảo nhất được nêu trong cuốn “ economics” của hai nhà kinh tế học
của Mỹ ( Makkollhell và Brury) như sau: “ thuế là một khoản chuyển giao
bắt buộc bằng tiền hoặc chuyển bằng hàng hóa, dịch vụ của công ty và các
hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không được nhận trực
tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là khoản tiền phạt
mà tòa án phạt do hành vi vi phạm pháp luật.
Các định nghĩa về thuế có thể khác nhau về cách hiểu nhưng nhìn
chung trong các cách hiểu đấy thuế là nguồn thu và ngân sách nhà nước
mang tính bắt buộc, gắn với quyền lực của nhà nước và người nộp thuế đóng
góp bắt buộc theo luật thuế mà không được hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng
nhu chi tiêu của nhà nước.
2. Hệ thống thuế của nước ta:
Hệ thống thuế của nước ta bao gồm nhiều sắc thuế mà nhà nước swe

dụng để tạo lập nguồn thu ngân sách nhà nước và thực hiện các mục tiêu
nhất định trong quản lý nề kinh tế.
Hệ thống thuế nước ta qua nhiều lần cải cách bằng nhiều văn bản luật
thuế, pháp lệnh về áp dụng chung cho mọi thành viên trong cả nước. hệ
thống của Việt Nam bao gồm:
• Thuế giá trị gia tăng
• Thuế thu nhập doanh nghiệp
• Thuế tiêu thụ đặc biệt
6
• Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
• Thuế nhà đất
• Thuế tài nguyên
• Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
• Thuế môn bài
• Ngoài ra, còn có một số loại thuế khác có tính chất như thuê: lệ
phí trước bạ, lệ phí chứng thư, lệ phí hải quan, phí giao thong,
phí cầu phà, phí đường, phí bay qua bầu trơi…
3. Phân loại thuế:
Có hai cách phân biệt để phân loại thuế như sau
a. Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế:
- Thuế trực thu: là loại thuế huy động trực tiếp một phần thu nhập của
người làm nghĩa vụ, người nộp thuế là người chịu thuế, không có sự chuyển
giao gánh nặng cho người khác chịu. ở nước ta, thuế trực thu là các loại thuế
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
- Thuế gián thu: là loại thuế mà người nộp thuế gián tiếp nộp cho người
tiêu dung, họ không phải là người chịu thuế. Ở đây có sự chuyển giao gánh
nặng thuế từ người nộp thuế sang người tiêu dung thông qua cơ chế giá cả.
Ở nước ta, đó là các loại thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu…

b. Phân loại theo đối tượng đánh thuế:
Thuế thu nhập như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp…
Thuế tài sản như: thuế sử dụng tài sản nhà nước( thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên...) thuế chuyển nhượng tài sản( thuế chuyển giao
quyền sử dụng đất, thuế mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ…)
7
Thuế tiêu dung đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường
trong nước và xuất khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu…
4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế bao gồm:
Tên gọi của thuế: bất kì một loại thuế nào cũng có tên gọi; tên gọi của
thuế xác định nội dung kinh tế của thuế. Thông thường người ta dựa vào đối
tượng đánh thuế để đặt tên cho một sắc thuế. Ví dụ: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng… Tên gọi của thuế cần ngắn gonk dễ hiểu, phản
ánh được mục tiêu của thuế, từ dung mang tính phổ thông.
Đối tượng nộp thuế: người nộp thuế được qui định rõ rang trong luật
thuế.
Đối tượng chịu thuế: là người phải gánh chịu khoản thuế, là người gánh
chịu sau cùng khoản thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Đối tượng đánh thuế: là các khách thể của luật thuế, là những thu nhập,
tài sản, hàng hóa mà một luật thuế nhất định tác động vào. Đối tượng đánh
thuế là mục tiêu tác động của thuế.
Căn cứ tính thuế: là những yếu tố mà người thu thuế dựa để tính số tiền
thuế phải nộp. các loại thuế khác nhau thì có cách tính khác nhau. Khi càn
xem xét căn cứ tính thuế thì cần xem xét các yếu tố sau đây:
+ Thuế suất: là phần thuế phải nộp trên mỗi đơn vị của đói tượng đánh
thuế.
+ Đợn vị tính thuế: là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính toán
của đối tượng đánh thuế.

+ Giá tính thuế: là giá trị của đối tượng đánh thuế.
+ Miễn giảm thuế: qui định cho phép người nộp thuế không phải thực
hiện nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền thuế mà người đó phải nộp cho nhà
nươc( miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đó( giảm thuế). Miến
giảm thuế chỉ là yếu tố ngoại lệ được qui định trong một số sắc thuế.
8
+ Thưởng phạt: thưởn là hình thức nhà nươc khuyến khích người có
thành tích trong thực hiện các luật thuế. Phạt là hình thức kỉ luật đối với
người vi phạm luật thuế.
+ Thủ tục thuế: đó là những qui định về giấy tờ và trình tự thu nộp
mang tính chất hành chính để thi hành luật thuế( như thủ tục kê khai, tính
thuế và nộp thuế).
+ Ngoài những yếu tố trên, trong luật thuế cũng bao giờ qui định rõ
quyền hạn trách nhiệm của chính phủ, UBND các cấp, của bộ tài chính, cơ
quan thuế ở tung ương và các địa phương, nghĩa vụ của người nộp thuế.
5. Các tiêu thức xây dưng hệ thống thuế hiện đại:
• Tính công bằng( theo chiều dọc và chiều ngang)
• Tính hiệu quả( đối với công tác thuế và với nền kinh tế)
• Tính trung lập
• Tính rõ rang, minh bạch.
• Tính thân thiện.
• Tính ổn định.
9
CHƯƠNG II:
ĐỊNH NGHĨA VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Định nghĩa:
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển,
đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có
thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã
hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta

chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không
thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799
thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm
thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được
chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác
cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp
1916 và Liên Xô năm 1922.
2. Đặc điểm:
Thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính
đáng của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất
giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh
tế. Người chịu thuế thu nhập cá nhân không có khả năng chuyển giao gánh
nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế.
Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh:
một là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá
nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát
sinh trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế
TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của
nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không
thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ
quy định của pháp luật thuế TNCN.
10
Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu
nhập doanh nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của
mỗi quốc gia cho dù quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây
dựng một chính sách thuế có tính trung lập không nhằm nhiều mục tiêu khác
nhau. Thể hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi
tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết
cho cuộc sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản chi mang tính nhân
đạo xã hội

Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh
thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoành cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ
thể, có áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng
xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn
một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp
thuế
3. Vai trò đối với thị trường Việt Nam:
a. Lịch sử hình thành thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam:
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng
thuế thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm
1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income
earner) và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp
với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước, từ đó đến nay đã có 06 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai
vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày
30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực thi hành từ ngày
1/7/2001) và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-
11
UBTVQH11 ban hàng năm 2004 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 đến nay).
Hiện nay việc thực hiện các quy định của pháp lệnh số 14 này được hướng
dẫn bởi thông tư 81/2004/TT-BTC và thông tư số 12/2005/TT-BTC.
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và phải có các biện pháp chế
tài đủ mạnh để việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu
quả, công bằng, tại kỳ họp Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số
04/2007/QH12 - Luật thuế thu nhập cá nhân. Luật này sẽ có hiệu lực thi
hành chính thức từ ngày 01/01/2009. Tại thời điểm người viết bài này thì
chính phủ đang trình dự thảo nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế

thu nhập cá nhân. Sau khi có Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành
thì sẽ có thể có các Thông tư của Bộ tài chính hướng dẫn chi tiết hơn. Các
thông tư số 81 và 12 sẽ đồng thời hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2009.
Do tại thời điểm viết bài này Luật thuế TNCN chưa có hiệu lực thi
hành nên người viết chủ yếu dẫn chứng các quy định tại Pháp lệnh số 14,
thông tư 81 và thông tư 12, các thay đổi được điều chỉnh từ ngày
01/01/2009.
b. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong xã hội:
- Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước:
Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương
mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng
cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập
bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá
nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều
quốc gia đã phản án,h tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các
nước phát triển có tỷ trọng 15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như
Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận chính sách thu và còn phân tán ở
nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng thu khá lớn trong
những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 1.832 tỷ và đến
12
năm 2005 số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt
khoảng 5% tổng thu ngân sách.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội:
Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn
mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có
thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào
đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiếu

nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng
xã hội.
Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh
lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá
nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân
chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương
diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước
thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết
thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo
thực hiện chính sách công bằng xã hội.
4. Cách tính thuế:
Theo luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 21 tháng 11 năm
2007. Căn cứ chương 2, chương 3 của luật này.
a. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất
được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả
năng thu nhập, yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể.
Thu nhập chịu thuế.
+ Thu nhập thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân
bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định (đối với công dân Việt
13
Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam thu nhập bình quân tháng trong
năm là trên 5.000.000 đồng; trên 8.000.000 đối với người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài).
Riêng đối với ca sỹ như diễn viên thanh nhạc biểu diễn các loại hình
nghệ thuật ca-nhạc kịch, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ xiếc, múa;

cầu thủ bóng đá; vận động viên chuyên nghiệp có xác nhận của cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành, được trừ 25% thu nhập khi xác định thu
nhập chịu thuế
Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau:
Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước
ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được
trong năm kể cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm
dương lịch).
Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam
từ 183 ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu
nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho
12 tháng.
Người nước ngoài ở tại Việt Nam dưới 183 ngày thì được coi là không
cứ trú ở Việt Nam, trong trường hợp này thu nhập thường xuyên chịu thuế là
tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong thời gian đó.
Thu nhập không thường xuyên.
Thu nhập không thường chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân
trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu
nhập do biểu thuế quy định.
b. Thuế suất.
Ðối với thu nhập thường xuyên.
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng biểu thuế
suất lũy tiến từng phần có phân biệt giữa người Việt Nam và người nước
ngoài. Biểu thuế chia thành các nhóm sau:
Ðối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam,
thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
14
 Ðối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt
Nam, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc

thuế
Phần thu nhập tính
thuế/năm
(triệu đồng)
Phần thu nhập
tính thuế/tháng
(triệu đồng)
Thuế
suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
 Ðối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt
Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến
từng phần như sau:
Thu nhập tính thuế Thuế suất
(%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
c) Thu nhập từ trúng thưởng 10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại
khoản 1 Điều 13 của Luật này
20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định

tại khoản 2 Điều 13 của Luật này
0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định
tại khoản 1 Điều 14 của Luật này
25
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định
tại khoản 2 Điều 14 của Luật này
2
15
Riêng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 183 ngày
trong năm tính thuế thì áp dụng thuế suất thống nhất là 25 % trên tổng số thu
nhập.
 Trường hợp công dân Việt Nam trong năm vừa có thời gian làm
việc ở trong nước, vừa có thời gian làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu
thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập phát sinh ở trong
nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng, hoặc xác định theo thu nhập chịu
thuế bình quân tháng tính cho thời gian ở trong nước, thời gian ở nước ngoài
Ðối với thu nhập không thường xuyên.
i.) Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có giá
trị trên 15 triệu đồng tính cho từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;
ii.) Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả
trúng thưởng khuyến mại là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính
cho từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.
c. Thuế thu nhập cá nhân và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với
Chính phủ một số nước có tác dụng đối với việc nộp thuế thu nhập cá nhân
tại Việt Nam của người nước ngoài như sau:
Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước có tác
dụng tránh đánh thuế trùng thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài có
thu nhập tại Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập

tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc
giảm thuế ở nước họ.
Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa
làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như
sau:
Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế tại Việt
Nam. Cá nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt
Nam để tính thu nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia
cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể
là: thời gian ở Việt Nam tính theo biểu thuế quy định đối với công dân Việt
16
Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; thời gian ở nước ngoài thì tính
theo biểu thuế quy định đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và
công dân Việt Nam lao động công tác ở nước ngoài.
 Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngoài và có
chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân tại nước đó thì được trừ số thuế đã nộp
ở nước ngoài, nhưng không vượt qúa số thuế phải nộp tính trên số thu nhập
chịu thuế từ nước ngoài theo biểu thuế của Việt Nam. Nếu cá nhân có thu
nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Chính phủ Việt
Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định.
d. Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế .
Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn ...làm
thiệt hại về tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân
nộp thuế được xét miễn, giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số
thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập chịu
thuế trong năm, nhưng không vượt qúa số tiền thuế phải nộp cả năm.
Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị,
xã hội quốc gia thì được xem xét miễn, giảm thuế.
Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế
vẫn phải nộp đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ

được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp
kỳ sau hoặc được cơ quan ủy nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo
quyết định của cơ quan thuế.
17
CHƯƠNG III:
HỆ THỐNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT
NAM
1. Khái niệm công tác quản lý thuế TNCN :
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN để thay đổi
quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu
nhà nước đặt ra.
Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân
sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn
thu.Thuế TNCN chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nước ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới.Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu
nhập nói chung và TNCN nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung,
huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh
tế và dân cư.
Phát huy tốt nhất vai trò của thuế TNCN trong nề kinh tế
2. Nội dung công tác quản lý thuế TNCN
Công tác quản lý là 1 phần quan trọng của quản lý tài chính nhà nước,
công tác này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm toàn bộ các
công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp , hành pháp , tư pháp về thu.
a. Ban hành chính sách thuế TNCN
Đây là công việc thuộc lĩnh vực lập pháp.Việc ban hành chính sách
thuế TNCN sẽ tạo ra những quy định pháp luật làm cơ sở để tính và thu
thuế.Đồng thời, ban hành chính sách cũng đưa ra những căn cứ để kiểm tra,

thanh tra, và áp dụng các chế tài đối với quá trình tính và thu này
Để mỗi công dân đều sống và làm việc theo pháp luật thì chính sách
thuế TNCN cần được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
18
Việc xây dựng các văn bản pháp luật và chính sách thuế cần đảm bảo
tính đơn giản, rõ rang, chặt chẽ.Vì loại thuế này khá phức tạp nên nguyên tắc
này cần được đảm bảo để hạn chế hành vi trốn thuế của các đối tượng nộp
thuế.
Quy định trong chính sách thuế này cần đảm bảo được yêu cầu đặt ra
trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách , đồng thời phù hợp với điều
kiện kinh tế-xã hội và đảm bảo tính công bằng đối với cả người nộp thuế và
xã hội.
Thuế TNCN đóng vai trò phân phối lại thu nhập trong xã hội , giảm bớt
sự cách biệt quá lớn về mức sống giữa các cá nhân trong xã hội nhưng cũng
cần động viên sự phấn đấu làm việc của người lao động. Các quy định phải
đảm bảo cho thu nhập thực tế sau khi nộp thuế của các đối tượng nộp thuế
tương xứng với công sức lao động và sự đóng góp của họ.
Để đảm bảo chính sách thuế TNCN phát huy hiệu quả cần chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện , bao gồm: Phát triển
mạnh hệ thống thanh toán qua ngân hàng, không dùng tiền mặt bằng các
phương pháp bắt buộc và khuyến khích tự nguyện, cải tiến và hoàn thiện chế
độ kế toán, thống kê, thông tin,báo cáo để tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý thuế TNCN, đặc biệt đối với cá nhân , hộ gia đình tự doanh; phát
triển hệ thống dịch vụ kế toán, tư vấn , kê khai thuế chuyên nghiệp; Tăng
cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ
chức cá nhân có liên quan.Nâng cao vai trò và thẩm quyền của cơ quan thuế
trong việc kiểm tra, kiểm soát, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế; Tăng cường
tuyên truyền, vận động sâu rộng về chính sách thuế TNCN, xây dựng cơ chế
tiếp thu ý kiến thông tin phản hồi từ người nộp thuế .
b. Những nội dung cơ bản của chính sách thuế TNCN:

• Đối tượng nộp thuế:
Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng
thời là đối tượng nộp thuế.Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những
nội dung quan trọng của thuế TNCN, từ đó mới có thể vận dụng cách tính
19
thuế cho phù hợp. Khi tiến hành xác định đối tượng nộp thuế , người ta
thường dựa vào hai tiêu thức là “nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”.
• Đối tượng tính thuế:
Việc xác định đối tượng tính thuế là 1trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu được đề cập đến trong chính sách thuế TNCN của các nước. Căn
cứ vào đó, người ta có thể thấy rằng loại thuế TNCN mà từng nước cụ thể áp
dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào cho
ngân sách nước đó. Đối tượng tính thuế ở đây là một số khoản thu nhập nằm
trong trong diện tích thuế TNCN theo quy định trong chính sách thuế TNCN
của từng quốc gia. Để tính được thuế TNCN cá nhân phải nộp trước tiên
phải xác định những khoản thu nhập nào là đối tượng tính thuế và tính toán
thu nhập đó như thế nào. Sau đó , căn cứ vào 1 số quy định khác trong chính
sách thuế như các khoản miễn giảm, khấu trừ…cơ quan thuế xác định được
thu nhập tính thuế, từ thu nhập tính thuế và thuế suất sẽ xác định thuế phải
nộp.
• Các phương pháp tính thuế TNCN:
Thông thường, thuế TNCN được chia làm 2 loại riêng biệt : thuế
TNCN theo khoản và thuế TNCN tổng hợp.
+ Thuế thu nhập cá nhân theo khoản: là thuế được xác định theo từng
nguồn thu nhập. Ứng với mỗi nguồn thu nhập khác nhau. Do đó, tổng số
thuế phải nộp chính là tổng số thuế thu nhập mà họ phải nộp theo từng
nguồn. Thuế TNCN theo khoản này tồn tại với 2 nguyên tắc: tính thuế độc
lập và có phân biệt thuế suất với các loại thu nhập khác nhau. Từ đó, nó cho
phép điều chỉnh tăng giảm mức đóng góp về thuế tùy theo nguồn gốc thu
nhập , có sự phù hợp giữa kỹ thuật tính thuế với đặc điểm của mỗi loại thu

nhập.
+ Thuế thu nhập cá nhân tổng hợp: là loại thuế được tính trên tổng thu
nhập tương ứng với tổng số các khoản thu nhập cộng lại. Thông thường,
theo cách tính này, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có
thu nhập thấp.
• Đơn vị tính thuế:
20
Cá nhân có thu nhập hoặc là hộ gia đình thường là đơn vị tính thuế.Vì
thuế TNCN ảnh hưởng đến hoàn cảnh gia đình của người nộp thuế nên cần
phân biệt cá nhân có gia đình với cá nhân độc thân khi tính thuế. Với cá
nhân độc thân, nhiều người cho rằng cần phải tính thuế cao hơn cá nhân có
gia đình vì họ chỉ phải chi phí cho bản thân họ.Nhưng có người lại cho rằng
nên tính thuế thấp hơn đối với những người này vì họ đã chịu thiệt thòi do
không được hưởng hạnh phúc gia đình. Nói tóm lại, mỗi đơn vị tính thuế
đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
Tính thuế TNCN trên thu nhập thực tế của từng cá nhân có ưu điểm là
đơn giản, dễ làm, thu kịp thời cho ngân sách nhưng lại có nhược điểm là
chưa đảm bảo được yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế, chưa
đáp ứng được tính công bằng xã hội.
• Thời gian tính thuế:
Thời điểm tính thuế phải là thời điểm thuận lợi cho công tác quản lý thu
cũng như việc kê khai và nộp thuế của người dân và phải chịu đảm bảo giá
trị của đồng tiền nộp thuế trước tình trạng lạm phát, đảm bảo việc chi tiêu
theo kế hoạch của nhà nước, tránh được việc chiếm đoạt tiền thuế.
Thông thường, các nước xác định mức thuế phải nộp từng năm. Ưu
điểm của việc sử dụng khoảng thời gian năm là đảm bảo nguồn thu nhập
thường xuyên của chính phủ để trang trải các chi phí vì các kế hoạch kinh tế-
xã hội của chính phủ được đặt ra hàng năm. Đây là khoảng thời gian hợp lý
cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trên cơ sở hệ thống kế toán ở các doanh
nghiệp đơn vị kinh tế hạch toán, quyết toán.

• Về miễn, giảm thuế TNCN
Các nước cũng có quuy định về vấn đề này tùy theo trình độ phát triển
kinh tế-xã hội của từng quốc gia.
Ví dụ như Mỹ quy định “suất miễn giảm thu nhập” cho người nộp thuế
trong trường hợp này phải chứng minh được rằng mình phải cung cấp quá
nửa sự hỗ trợ cho cá nhân ăn theo thì sẽ được miễn thu 3250 USD/năm. Mức
này được xác định theo tỷ lệ lạm phát từng năm có dự điều chỉnh.
c. Công tác tổ chức thực hiện chính sách thuế TNCN
21
Sau khi đã được phê chuẩn và ban hành, chính sách thuế TNCN được
tổ chức thực hiện. Đây là khâu đóng vai trò quan trọng nhất quyết định của
việc sử dụng công cụ thuế. Nhờ việc tổ chức thực hiện chính sách thuế và
quá trình tính, thu thuế mới diễn ra trong thực tế, đồng thời các quy định về
quá trình này mới đến được với mọi người dân thông qua tuyên truyền, phổ
biến chính sách thuế. Nội dung tổ chức thực hiện chính sách thu nhập cá
nhân bao gồm:
• Tuyên truyên, phổ biến chính sách thuế
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay
không thì sự thành công việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ thuộc rất
lớn vào sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế
cũng như người nộp thuế. Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi
người dân trong xã hội,cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên
truyền, phổ biến về chính sách thuế. Công tác này cần phải được thực hiện
trước hết từ cán bộ thuệ, sau đó tới mọi người dân.
• Tiến hành tổ chức quản lý thu thuế
Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thuế TNCN , cần phải xây dựng
một đội ngũ cán bộ thuế chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công
tác quản lý thu thuế TNCN. Đội ngũ này cần phải được tổ chức 1 cách thống
nhất, đồng bộ và có khoa học. Nếu làm được điều này, chúng ta sẽ vừa tiết
kiệm được chí phí cho công tác quản lý thu thuế đồng thời vẫn đảm bảo thực

hiện tốt công tác này. Những nội dung của công tác quản lý thu thuế TNCN
bao gồm:
• Quản lý đối tượng nộp thuế
d. Thanh tra thuế TNCN
Thanh tra thuế được thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên ngành
thuế. Đối tượng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị thuộc ngành thuế.
Mục tiêu của thanh tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái
nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước và đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật.Đồng thời cũng qua quá trình thanh tra, cơ quan thuế có thể
22
phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình
tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những giải quyết nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế TNCN.
e. Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế TNCN cũng
như các sắc thuế khác. Nhìn tổng thể trong phạm vi nền kinh tế quốc dân ,
cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ chức thành một hệ thống
bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó không hoàn toàn phù hợp
với hệ thống chính quyền Nhà nước và bao gồm : cơ quan thuế trung ương,
cơ quan cấp tỉnh , thành phố và cơ quan thuế cấp quận , huyện như Việt
Nam, Trung Quốc
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý thuế TNCN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN. Mỗi
nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác này tùy theo
tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực
cũng như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế TNCN.
Các nhân tố chủ yếu đó là:

a. Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo nhà nước .
Quan điểm của tầng lớp lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính
sách thuế TNCN, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác
thuộc phạm vi quản lí sắc thuế này.
Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị.Luật thuế nói chung
và thuế thu nhập nói riêng cũng không ngoại lệ.Một ví dụ cho điều này là sự
đánh đổi giữa công bằng và hiệu quả kinh tế. Nhìn chung, trong quá trình
thực hiện công bằng, xã hội phải chịu sự giảm sút của những hoạt động
đang đạt hiệu quả kinh tế. Trong khi cố gắng chuyển một phần thu thu thập
của cá nhân X có thu nhập cao sang cho cá nhân Y có thu nhập thấp hơn,
hiệu quả kinh tế sẽ giảm sút do những lý do sau:
23
Cá nhân X đang tiến hành những hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế
còn cá nhân Y thì không. Khi cá nhân X phải nộp thuế thu nhập với thuế
suất lũy tiến, anh ta sẽ lựa chọn giữa đi làm và nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi
ích của mình. Thuế suất lũy tiến đối với thuế thu nhập đã làm cho lợi ích do
một giờ đi làm mang lại ngày càng nhỏ hơn đi còn lợi ích của một giờ ngỉ
ngơi vẫn không đổi. Vô hình chung, anh ta sẽ được giảm giờ làm, tăng nghỉ
ngơi để tối đa hóa lợi ích của mình.
Bên cạnh đó, với thu nhập nhận được tăng thêm từ cá nhân X, cá nhân
Y sẽ không thực hiện được những hoạt động mang lại hiệu quả cao như vậy.
Một nhà nước chú trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính
sách điều tiết mạnh vào người có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất
nhanh theo lượng thu nhập tăng thêm. Điều này thông thường sẽ làm giảm
nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn chung , hiệu quả kinh tế
sẽ giảm.
b. Cơ sở vật chất của ngành thuế .
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế THCN.
Những quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp) , phương
thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế…phụ thuộc rất nhiều vào khả năng

đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật
chất của ngành thuế. Cũng như vậy, một hệ thống thu thuế được kết nối
bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc
quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây
dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi
phí bước đầu tương đối lớn, nhưng xét về dài hạn thì điều này sẽ tiết kiệm
chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
c. Trình độ và phẩm chất đạo đức cảu đội ngũ lãnh đạo cán
bộ thuế.
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế, đặc biết là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung
của công tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện
chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.
24
d. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư.
Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu
quản lý thu thuế và thanh tra thuế. Quản lý thuế THCN khó khăn và phức
tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản
thu nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản
séc cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát. Bên
cạnh đó, nếu phương thức thanh toán trong dân cư chủ yếu thông qua ngân
hàng thì nhà nước có thể áp dụng phương pháp thu thuế TNCN thông qua
ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan
thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng nộp thuế. Chính vì
vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình
thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện
tốt công tác quản lý thuế TNCN.
e. Tính nghiêm minh của luật pháp.
Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, thực hiện nghiêm minh sẽ đảm
bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tượng nộp thuế cũng như cơ quan thu

thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong luật thuế bởi họ
biết rằng khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt nếu bị phát
hiện. Như vậy, công tác quản lý thuế TNCN sẽ đạt hiệu quả hơn.
f. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân.
Hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào
mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế
trên một khu vực, số đối tượng nộp thuế TNCN sẽ giảm bớt chi phí trên 1
đồng thuế thu được, và ngược lại. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự
phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho quản lý nói chung và công tác quản
lý thuế TNCN nói riêng. Khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế
cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả.
g. Ý thức chấp hành luật thuế của đối tượng nộp thuế.
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ
thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp
hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hanh vi trốn thuế sẽ
25

×