Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN: Một số biện pháp và hình thức phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi, trường Mầm non Hoa Pơ Lang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 21 trang )

Đề tài:“ Một số biện pháp và hình thức phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo 5
tuổi, trường Mầm non Hoa Pơ Lang”.
I. Phần mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài
Chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống là
một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp
chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người tương lai của
đất nước. Việt Nam đang có một bước chuyển mình mạnh mẽ trên con đường đi
đến xây dựng cuộc sống ấm no, văn minh và hạnh phúc “Trẻ em hôm nay là thế
giới ngày mai” trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc và bảo vệ, được tồn tại,
được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. Vì thế giáo dục con người ở lứa tuổi
mầm non vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mỗi con người đối với xã hội, đối
với cộng đồng. Trẻ em là công dân của xã hội, là thế hệ tương lai của đất nước nên
ngay từ thủa lọt lòng chúng ta cần chăm sóc giáo dục trẻ thật chu đáo. Đặc biệt giáo
dục thể chất cho trẻ càng có ý nghĩa quan trong hơn bởi trong Nghị quyết Trung
ương 4 về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của
nhân dân có ghi rõ: “ Sức khỏe là cái vốn quí nhất của mỗi con người và của toàn
xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động với mục đích góp phần củng
cố, tăng cường sức khỏe, phát triển cân đối, hài hòa về hình thái và chức năng của
cơ thể của trẻ. Rèn luyện tư thế vận động cơ bản; phát triển các tố chất nhanh,
mạnh, khéo, bền; phát triển khả năng định hướng trong không gian. Góp phần rèn
luyện và phát triển cảm giác nhịp điệu, khả năng cảm nhận cái đẹp qua vận động
nhanh nhẹn, nhịp nhàng, đúng tư thế, sự hứng thú đối với các loại vận động và đối
với hoạt động tập thể. Rèn luyện tính trung thực, tính tổ chức kỷ luật, tinh thần tập
thể, lòng dũng cảm, tự tin và khả năng tự quản, tự lập cho trẻ. Hình thành cho trẻ
những thói quen vận động cần thiết cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ.
Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trong của giáo dục phát triển toàn diện,
có mối quan hệ mật thiết với giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và lao động. Hơn nữa giáo
dục thể chất (GDTC) cho trẻ mầm non càng có ý nghĩa quan trọng hơn bởi cơ thể
trẻ đang phát triển mạnh mẽ, hệ thần kinh, cơ xương hình thành nhanh, bộ máy hô


hấp đang hoàn thiện, cơ thể trẻ còn non yếu dễ đẽ bị phát triển lệnh lạc, mất cân đối
nếu không được chăm sóc giáo dục đúng đắn thì có thể gây nên những thiếu sót
trong sự phát triển cơ thể trẻ mà không thể khắc phục được. Nhận thức được điều
đó Đảng và nhà nước ta trong những năm gần đây đã đặc biệt chú trọng tới công
tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. GDTC là một trong những nội dung giáo dục
quan trọng của nhà trường nhằm đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức. Trong
quá trình GDTC cho trẻ mầm non, các nhiệm vụ GDTC được hoàn thành bằng các
hình thức khác nhau. Hình thức GDTC ở trường mầm non là sự tổng hợp giáo dục
về những hoạt động vận động nhiều dạng của trẻ, mà cơ bản là tính tích cực vận
động của chúng. Sự tổng hợp những hình thức đó tạo nên một chế độ vận động
1


nhất định, cần thiết cho sự phát triển đầy đủ về thể chất và củng cố sức khỏe cho
trẻ.
Ở trường mầm non sử dụng hình thức GDTC qua các tiết học giáo dục thể
chất, thể dục sáng và các tiết thể dục được tiến hành với tất cả các lớp, nhưng trong
các hình thức đó đòi hỏi giáo viên phải chọn lọc những bài tập vận động và phương
pháp tiến hành với từng độ tuổi nhất định. Ngoài ra giáo viên cần chú ý hướng đến
việc giáo dục trí tuệ, cảm xúc, điều khiển hành vi vận động ở trẻ, giúp trẻ hiểu được
ý nghĩa của nhiệm vụ do giáo viên đề ra và tích cực vượt qua khó khăn xuất hiện
trong hoạt động của mình. Thực tế hiện nay trong trường mầm non, chúng tôi thấy
rằng sự quan tâm đúng mức tới thể phát triển vận động cho trẻ mầm non thực sự
chưa đầy đủ lắm. Chính vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài “ Một số biện pháp và hình
thức phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi, ở trường Mầm non Hoa Pơ
Lang”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu:
Đề tài này nhằm mục đích rèn kỹ năng vận động cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm

non đạt hiệu quả cao.
Kết quả cần đạt trong quá trình thực hiện đề tài:
Giáo viên biết cách thể hiện các vận động vào hoạt động trong ngày của trẻ
Về trẻ kết quả thực hiện các vận động từ 85- 90%
Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ cụ thể của đề tài rèn luyện tư thế vận động cơ bản; phát triển các tố
chất nhanh, mạnh, khéo, bền; phát triển khả năng định hướng trong không gian. Từ
đó trẻ phát triển trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong
sáng về đạo đức. Đồng thời giúp giáo viên dạy thực hiện một cách mềm dẻo, linh
hoạt hơn ở mọi hoạt động.
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết những mâu thuẫn sau:
Việc rèn kỹ năng vận động cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non chưa đạt hiệu
quả cao bởi nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu là:
Thứ nhất: Đó là việc giáo viên chưa thể hiện được thường xuyên
Thứ hai: Là do giáo viên sử dụng chưa hợp lý các phương pháp dạy học và
những đồ dùng trực quan khi giảng dạy cho các lứa tuổi khác nhau.
Thứ ba: Là chưa thật sự chú ý rèn kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ qua các
môn học và dưới các hình thức khác nhau.
Thứ 4: Là giáo viên chưa thực sự nắm bắt kịp thời tâm sinh lý của trẻ kịp thời
cũng như các vân động theo từng giai đoạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Biện pháp sư phạm, hình thức tổ chức phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo 5
tuổi.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Khuôn khổ nghiên cứu: Một số biện pháp, hình thức phát triển vận động
nhằm rèn luyện sức khỏe và phát triển toàn diện cho trẻ.
Đối tượng khảo sát: Trẻ 5 tuổi trường Mầm non Hoa Pơ Lang.
2



Thời gian: Năm học 2015-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc sách, báo, thực tiễn đời sống, nghiên cứu tài liệu, truy cập
internet..
- Phương pháp thực hành, trải nghiệm, làm mẫu, giải thích, trò chuyện, nêu
gương, đánh giá...
- Sự dụng các đồ dùng trực quan
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp tuyên truyền với các bậc phụ huynh.
II. Phần nội dung:
1. Cơ sở lí luận.
“Cái quý nhất của con người là sức khỏe. Các em chịu khó tập thể dục là giữ
gìn cái quý báu nhất của con người”. Đó là câu nói của Bác Hồ dạy các em học
sinh khi là một giáo viên tại trường Dục Thanh với vai trò giáo viên môn Thể dục
là chính. (Hồ Chí Minh Biên niên tiểu sử, tập Nxb Lý luận, Hà Nội, 1992, tr. 44).
Bác Hồ đã khẳng định rèn luyện thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe để xây dựng
một xã hội văn minh.
Có ai đó từng nói: “ Mọi tài năng đều ẩn chứa trong một cơ thể khỏe mạnh”.
Đúng vậy việc chăm sóc sức khỏe luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã hội.
Chính vì vậy đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ 5 tuổi nói riêng GDTC lại càng
quan trọng hơn chính vì vậy mà GDTC là một trong những mục tiêu của chương
trình chăm sóc giáo dục trẻ thông qua các hoạt động: đi, chạy, nhảy, bò, trườn, trèo,
ném…trẻ có nhiều cơ hội để luyện tập vận động từ đó triển toàn diện. Hơn thế nữa
GDTC cho trẻ mầm non càng có ý nghĩa quan trọng hơn bởi cơ thể trẻ đang phát
triển mạnh mẽ, hệ thần kinh, cơ xương hình thành nhanh, bộ máy hô hấp đang hoàn
thiện, cơ thể trẻ còn non yếu dễ đẽ bị phát triển lệnh lạc, mất cân đối nếu không
được chăm sóc giáo dục đúng đắn thì có thể gây nên những thiếu sót trong sự phát
triển cơ thể trẻ mà không thể khắc phục được.
Vận động có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể, ở mỗi
một giai đoạn thì nhu cầu vận động của trẻ là khác nhau. Vì vậy khi lập chương

trình giáo dục thể chất nhằm phát triển vận động cần dựa trên những cơ sở sau:
+ Các bài tập vận động phải phù hợp với từng độ tuổi làm sao gây được hứng
thú cho trẻ.
+ Các bài tập vận động có tác dụng chung đến toàn bộ cơ thể, kích thích được
nhiều cơ bắp tham gia thúc đẩy sự hoạt động của toàn bộ các hệ cơ quan trong cơ
thể.
+ Cùng với việc dạy trẻ các bài tập vận động chúng ta cũng phải chú ý đến
việcphát triển các kỹ năng, tố chất vận động.
+ Cần tăng cường ưu tiên các nhóm cơ bắp còn yếu về mặt sinh lý và giáo dục
tư thế đúng cho trẻ, giúp trẻ có một thân hình cân đối, các động tác nhẹ nhàng
chính xác.

3


+ Sự phát triển vận động được thực hiện thông qua nhiều hình thức phong phú
phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo như trò chơi vận động, thể dục
sáng, tiết học thể dục, dạo chơi, các trò chơi thể thao lao động.
Do đó phát triển tính tích cực vận động trong giáo dục thể chất cho trẻ em cần
được tiến hành một cách mạnh mẽ, toàn diện, cần được sự quan tâm ủng hộ của
toàn xã hội, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt nhất.
Nhưng trên thực tế trong trường mầm non nói chung và lớp mẫu giáo 5 tuổi
nói riêng việc cho trẻ hoạt động phát triển thể chất chưa làm được điều đó, chưa
tích cực linh hoạt sáng tạo vẫn còn mang tính chất đơn điệu, cứng nhắc, gò bò vì ở
lứa tuổi này trẻ “ Học mà chơi – chơi mà học’’, hình thức tổ chức chưa sáng tạo
hấp dẫn, dẫn đến hoạt động chưa đạt hiệu quả cao, trẻ chưa hứng thú tham gia vào
các hoạt động. Chính vì thế tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp để gây
hứng thú trong hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi được tốt hơn .
Để thực hiện mục tiêu đó đầu năm tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng của
trường mình tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:

2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi và khó khăn.
*. Thuận lợi
- Được sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục, quan tâm giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trường tạo điều kiện trang bị cho các lớp một số đồ dùng đồ chơi phục phụ
cho cho hoạt động này.
- Qua thời gian học tập công tác tôi được dự giờ chuyên đề do Phòng và nhà
trường tổ chức về các tiết dạy phát triển vận động cho trẻ.
- Đa số giáo viên trẻ nhiệt tình năng động, yêu thương gần gũi với trẻ.
- Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để cho giáo viên học tập lẫn nhau
qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề về phát triển vận động cho trẻ và
thực hành luyện tập .
- Khuôn viên sân chơi vận động rộng thuận lợi cho các hoạt động giáo dục
phát triển vận động.
*. Khó khăn
Phát triển vận động cho trẻ mầm non là việc làm thường ngày của các cô giáo
khi trực tiếp dạy dỗ các cháu ở trường mầm non. Song khi đi sâu vào hoạt động
phát triển vận động vẫn còn gặp một số khó khăn, hạn chế sau:
- Một số giáo viên còn hạn chế trong việc sáng tạo các động tác tập luyện kết
hợp với nhạc cho trẻ nghe và thực hành tập luyện.
- Phòng hoạt động giáo dục thể chất chưa có nên còn nhiều ảnh hưởng đến
việc cho trẻ làm quen với một số hoạt động thể chất.
- Đôi khi còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết nên các hoạt động ít được tổ
chức ngoài trời nhằm tạo không gian thoải mái cho trẻ được vận động.
- Tài liệu tham khảo về giáo dục phát triển vận động còn thiếu nên hạn chế
trong việc nghiên cứu của giáo viên.
- Một số dụng cụ thể dục chưa phù hợp, chưa đầy đủ, chưa phong phú.
4



- Đa số trẻ là con em đồng bào dân tộc nên khó khăn trong thời gian đầu cho
những giáo viên không biết tiếng dân tộc để sớm nắm bắt tâm sinh lý của trẻ.
2.2. Thành công – hạn chế
* Thành công:
- Được sự đồng tình và cùng phối hợp giáo viên, sự kết hợp của cha mẹ học
sinh đã giúp cho trẻ thêm hứng thú khi tham gia vào các hoạt động. Kích thích
hứng thú của trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động.
* Hạn chế:
- Đa số trẻ là con em đồng bào dân tộc nên việc tiếp thu kĩ năng các bài tập
còn chậm.
- Khả năng vận động giữa các trẻ trong lớp không giống nhau.
- Một số trẻ chưa đựợc đi học các lớp dưới do gia đình khó khăn, sự nhận thức
của các bậc phụ huynh còn hạn chế.
2.3.Mặt mạnh – mặt yếu
* Mặt mạnh:
- Trẻ mẫu giáo 5 tuổi dễ tiếp thu lời cô nói, thao tác nhanh nhẹn, linh hoạt hơn
so với các độ tuổi lớp dưới. Do đó sự truyền đạt kĩ năng của cô cho trẻ đạt được kết
quả đưa ra.
* Mặt yếu:
- Đa số trẻ là người dân tộc thiểu số nên trẻ còn rụt rè, bên cạnh đó một số trẻ
chưa tự tin khi tham gia vào các hoạt động.
- Nhận thức giữa các giáo viên chưa đồng đều dẫn đến khó khăn trong qúa
trình hướng dẫn, chỉ đạo.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Sau khi xây dựng biện pháp và hình thức phát triển vận động cho trẻ. Nhìn
chung việc đổi mới của ngành học mầm non hiện nay là rất phù hợp với yêu cầu
đổi mới của đất nước để đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi giáo viên mầm non phải học
tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp và tiếp cận với chương trình đổi mới
để thực hiện dể dàng hơn. Nên việc xây dựng những biện pháp tại các lớp của
trường để dạy trẻ là hoàn toàn chính xác và phù hợp. Nhưng bên cạch những yêu

cầu đó thì gặp không ít khó khăn như về sức khỏe của trẻ, nhận thức của các cháu
trong trường một số cháu chưa qua những lớp dưới lên việc tiếp cận với một số bài
tập phát triển vận động còn rụt rè, sợ hãi, thao tác chậm có một số cháu chậm phát
triển về mặt trí tuệ, có cháu cá biệt không thích làm theo cô mà chỉ tự ý làm theo ý
mình nên việc tiếp cận học môn giáo dục thể chất còn hạn chế về các thao tác.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết những vấn đề về thực trạng đặt ra
như sau:
Việc rèn kỹ năng để nâng cao môn giáo dục thể chất cho trẻ 5-6 tuổi ở các
trường mầm non chưa đạt hiệu quả cao bởi nhiều nguyên nhân trong đó chủ yếu là:
Về giáo viên:
Thứ nhất: Đó là việc giáo viên hiểu biết về giáo dục thể chất, các trò chơi vận
động cho trẻ chưa được đồng đều.
5


Thứ hai: Là do giáo viên sử dụng chưa linh hoạt các phương pháp dạy học và
những đồ dùng trực quan còn hạn chế khi giảng dạy.
Thứ ba: Là chưa thật sự chú ý nâng cao môn giáo dục thể chất cho trẻ qua các
môn học, các trò chơi dân gian và dưới các hình thức khác nhau.
Về học sinh, phụ huynh:
- Trường của tôi hơn 2/4 học sinh là con em đồng bào dân tộc và số cháu theo
học lớp lá chưa qua các lớp dưới chiếm 1/3 do một số học sinh vì điều kiện gia đình
khó khăn, số khác vì phụ huynh nhận thức hết được tầm quan trọng của các lớp nhà
trẻ- mầm- chồi.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm tới con em mình do mải kiếm
tiền, lo làm rẫy nương…Không những thế một số phụ huynh còn hạn chế
trong hiểu biết về môn giáo dục thể chất nên không luyện thêm được cho các cháu
ở nhà thậm chí còn hướng dẫn sai lệch.
Về cơ sở vật chất của trường:

- Phòng học chật hẹp, quá cũ do tiếp cận từ tiểu học dẫn tới việc sinh hoạt môn
giáo dục thể chất cũng như các trò chơi vận động trở nên hạn chế.
- Trang thiết bị dành cho môn giáo dục thể chất còn ít và một số dụng cụ còn
chưa phù hợp.
Từ những nguyên nhân trên mà qua nhiều năm những kết quả đạt được về
phát triển vận động ở trẻ chưa cao cụ thể qua khảo sát trẻ 5- 6 tuổi trường tôi thu
được kết quả như sau:
Đầu năm học 2015-2016
Các tiêu chí
Số cháu
Tỷ lệ
Mức độ hứng thú của trẻ khi tham gia giáo dục phát triển
62/ 100
62 %
vận động
Nắm được đầy đủ bài tập vận động
58/100
58 %
Có kỹ năng vận động
58/100
58 %
Vận động thô
67/ 100
67 %
Vận động tinh
52/100
52 %
Trẻ suy dinh dưỡng vừa và nặng
13/100
13 %

Trẻ thấp còi độ 1 và độ 2
11/100
11 %
Qua bảng số liệu trên ta thấy, đầu năm học mức độ hứng thú của trẻ khi tham
gia và hoạt động phát triển thể chất còn thấp, kỹ năng thực hiện các vận đông thô
và vận động tinh còn thấp, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi còn cao.
Từ kết quả trên khiến tôi phải băn khoăn suy nghĩ làm thế nào để có được giải
pháp biện pháp tốt nhất để khắc phục tình trạng trên để trẻ phát triển hoàn thiện
giảm thiểu tối đa trẻ suy dinh dưỡng trong trường. Ngay từ đầu năm lên kế hoạch
cụ thể cho các hoạt động trong đó chú trọng sự phát triển vận động cho trẻ đặc biệt
là trẻ 5-6 tuổi. Thông qua việc phát động phong trào làm đồ dùng dạy học tự tạo,
thường xuyên nhắc nhở giáo viên tuyên truyền sự hiểu biết về phát triển vận động
cho trẻ, tổ chức chuyên đề dự giờ thăm lớp.
6


3. Giải pháp, biện pháp:
3.1.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Xác đinh loại tiết cho môn giáo dục thể chất và các hình thức tích hợp lồng
ghép ở các môn học khác để chọn phương pháp thích hợp .
Sử dụng đồ dùng trực quan: Tăng cường làm đồ dùng và chú trọng sử dụng đồ
dùng trực quan hợp lý, phù hợp với nội dung bài dạy đúng với độ tuổi, đồ dùng đa
dạng màu sắc kích thước phong phú.
Lồng ghép vào các tiết học khác và các trò chơi bám sát với chương trình hiện
hành.
Củng cố và làm quen kiến thức mọi lúc mọi nơi, dạy trẻ kiến thức hình thành
thói quen luyện tập sức khỏe một cách thường xuyên.
Hệ thống các bài tập phải đi từ dễ đến khó đảm bảo tính vừa sức, tính liên tục
và hệ thống, tính các biệt phù hợp với đặc điểm của từng cháu để cháu hiểu và dễ
dàng thực hiện hiệu quả. Cần kết hợp hài hòa giữa tĩnh và động để tránh sự nhàm

chán ở trẻ.
3.2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Dựa vào mục tiêu giáo dục thể chất nhằm giúp trẻ khỏe mạnh, cân nặng và
chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi. Thực hiện được các vận động cơ bản
vững vàng, đúng tư thế. Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động nhịp
nhàng biết định hướng trong không gian. Có kỹ năng trong một số hoạt động cần sự
khéo léo của đôi tay. Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống
đối với sức khỏe. Có một số thói quen, kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe
và đảm bảo an toàn cho bản thân. Đây là một việc cần thiết vì nó mang lại cho mỗi
đứa trẻ niềm vui, sự tự tin, sự mạnh dạn và có một sức khỏe tốt tham gia vào tất cả
các hoạt động trong gia đình, trong nhà trường và xã hội.
Biện pháp 1: Lập kế hoạch tổ chức cho trẻ vận động và xây dựng góc vận
động
Dựa trên kế hoạch năm học của nhà trường xây dựng và căn cứ vào nội dung
trong chương trình theo độ tuổi; Căn cứ vào thời gian, thời điểm thực hiện bài tập ở
vào giai đoạn nào của chương trình năm học; Căn cứ vào mức độ phát triển, khả
năng thực tế của trẻ, tôi đã xây dựng kế hoạch hướng dẫn chỉ đạo giáo viên nội
dung các vận động tập luyện cho trẻ, xác định độ khó của từng bài tập và sắp xếp
theo trình tự để đưa vào hướng dẫn trẻ cho phù hợp đi từ dễ đến khó đảm bảo củng
cố, phát triển những vận động trẻ đã biết, đồng thời chuẩn bị cho những kỹ năng
vận động cao hơn. Nội dung trong chương trình đã được trình bày theo từng loại
vận động và theo mức độ tăng dần từ dễ đến khó, đồng thời phù hợp với từng chủ
đề chủ điểm, phù hợp với các hoạt động khác và các sự kiện. Khi lập được kế
hoạch tổ chức rồi tôi thấy rất yên tâm và giáo viên tiến hành thực hiện rất hiệu quả.
Sau khi hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch nội dung các vận động tập
luyện cho trẻ tôi tiếp tục hướng dẫn xây dựng “Góc vận động”. Xây dựng góc vận
động, để thuận tiện cho trẻ sử dụng và tuyên truyền đến tất cả các bậc phụ huynh,
tôi cho gợi ý cho giáo viên chọn vị trí trước cửa lớp. Nhắc nhở giáo viên sắp xếp
các đồ dùng dụng cụ để cho trẻ dễ lấy, dễ sử dụng. đến mỗi hoạt động như thể dục
7



sáng, giờ học thể dục, hoạt động ngoài trời trẻ có thể tự lấy đồ dùng đồ chơi phù
hợp với vận động mà giáo viên yêu cầu. Ngoài ra khi xây dựng góc vận động trẻ có
thể tự tham gia vận động khi trẻ dược bố mẹ đón và cho chơi ở sân trường, trẻ có
thể rủ bạn cùng tập lại bài tập mà buổi sáng đã học cho bố mẹ xem. Khi xây dựng
góc vận động tôi nhận thấy trẻ trường tôi tiến bộ nhiều hơn, trẻ tham gia vận động
tự nhiên và tích cực hơn, đồng thời phụ huynh lớp tôi thấy được rõ hơn tầm quan
trọng của giáo dục thể chất, họ quan tâm hơn đến sự vận động của con mình, xem
với vận động này, vận động kia con mình thực hiện được đến đâu, có thực hiện tốt
bài tập không, có mạnh dạn tự tin khi trèo thang hay đi trên cầu thăng bằng không,
… Xây dựng Góc vận động
Biện pháp 2: Chuẩn bị điều kiện và đảm bảo an toàn phục vụ giáo dục thể
chất cho trẻ.
* Môi trường học tập:
- Muốn trẻ hứng thú với giáo dục thể chất thì việc đầu tiên phải gây hứng thú
cho trẻ khi tới lớp học, trẻ có sự yêu thương, thích đến lớp thì trẻ mới có hứng thú
tham gia các hoạt động khác. Vì thế môi trường học tập tốt sẽ khuyến khích trẻ tích
cực hoạt động . Việc xây dựng môi trường học tập phù hợp và hấp dẫn trẻ là vô
cùng cần thiết.
- Đối với lớp học ngay từ đầu năm tôi đã hướng dẫn chỉ đạo cho giáo viên
trang trí lớp đẹp theo các chủ điểm để gây hứng thú cho trẻ khi tới trường, với mỗi
chủ điểm luôn có sự thay đổi phù hợp, gợi mở ý tưởng sáng tạo của trẻ trong hoạt
động góc tạo các sản phẩm của trẻ để trang trí lớp học.
Từ việc cô cho trẻ tham gia tạo ra các sản phẩm trẻ được phát triển các vận
động tinh như: cắt dán, cầm nắm, vẽ, tô màu… qua đó trẻ thấy thích thú tham gia
các hoạt động dưới sự động viên khuyến khích của cô.
Môi trường ngoài lớp học các cô giáo trong trường cùng phối hợp bố trí thời
gian để thay đổi tạo quang cảnh sự phạm mới mẻ hấp dẫn. Đồ chơi ngoài trời
trường bố trí sắp xếp tạo khoảng trống của sân trường cho trẻ tập thể dục sáng,

trường có sân phát triển vận động với nhiều dụng cụ tập luyện hấp dẫn để trẻ tham
gia các hoạt động phát triển thể chất. Bên cạnh đó là việc trồng cây, chăm sóc cây
cũng được tổ chức cho trẻ tham gia hoạt động lao động ngoài trời từ đó trẻ hứng
thú tham gia hoạt động này như chăm sóc cây, tưới cây… Giúp trẻ phát triển và
nắm được các kiến thức kĩ năng theo yêu cầu của chương trình.

8


Ví dụ: Tổ chức hoạt động giáo dục thể chất củng cố rèn luyện kĩ năng cho nội
dung chính của hoạt động, tổ chức cho trẻ leo trèo lên các thiết bị chơi ngoài trời
hoặc leo lên bước xuống qua các bậc thang của trường… hay chơi các trò chơi vận
động, trò chơi dân gian ở ngoài sân trường
Môi trường đa dạng, phong phú hấp dẫn sẽ gây hứng thú cho trẻ và tạo ra kết
quả của hoạt động cao nhất. Từ đó góp phần hình thành và nâng cao mối quan hệ
thân thiện giữa cô và trẻ, giữa trẻ và giáo viên. Qua việc vận dụng khi thực hiện
trong môi trường học tập, tôi nhận thấy trẻ các lớp tham gia sôi nổi hơn với các
hoạt động đặc biệt là hoạt động giáo dục thể chất.

* Dụng cụ, đồ dùng tập luyện:
- Thông qua các hoạt động trong trường mầm non đặc biệt là hoạt động giáo
dục thể chất thì đồ dùng học tập cho trẻ cũng không kém phần quan trọng. Sử dụng
đồ dùng trực quan là một biện pháp vô cùng quan trọng trong hoạt động giáo dục
thể chất đối với trẻ đã góp phần không nhỏ vào việc nâng cao kết quả của trẻ. Có
đồ dùng trực quan đẹp hấp dẫn đa dạng phong phú làm cho hoạt động thêm sinh
động hấp dẫn khiến trẻ hứng thú hơn nên đạt kết quả cao. Hiểu được điều này thì
việc tạo ra các đồ dùng đồ chơi để giúp trẻ có điều kiện hoạt động đúng mục đích là
việc làm hết sức cần thiết đối với các lớp học mầm non nhưng bên cạnh đó việc lựa
chọn đồ dùng dụng cụ tập luyện cho trẻ rất quan trọng đây là việc làm thường
xuyên của người giáo viên phải quan tâm.


9


Ví dụ: Như khi tổ chức cho trẻ tập thể dục sáng thường xuyên thay đổi đồ
dùng cho trẻ theo tuần: khi thì sử dụng vòng thể dục, khi thì gậy thể dục, nơ, cờ…
sử dụng các đồ dùng này phù hợp với nội dung bài học và chủ điểm đang thực hiện
Hay khi chuẩn bị đồ dùng cho trẻ vận động cơ bản có thể trang trí các đồ dùng
học tập như cổng thể dục, tạo các đường hẹp bằng các dây hoa - thanh nhựa… có
màu sắc hấp dẫn kích thích thu hút trẻ vào giờ hoạt động thể chất để đạt kết quả
cao. Các loại đồ dùng phục vụ học tập của trẻ được cô tạo ra luôn tuân thủ nguyên
tắc: bền chắc, không sắc nhọn, không có nguy cơ gây tai nạn cho trẻ, đảm bảo an
toàn cho trẻ.
Trong các trò chơi vận động giáo viên nghiên cứu và làm đồ dùng đồ chơi
hướng dẫn trẻ sử dụng chơi có hứng thú và đạt kết quả cao
Trong trường mầm non việc đảm bảo an toàn cho trẻ được đặt lên hàng đầu,
người giáo viên luôn lấy nhiệm vụ an toàn cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi là trọng tâm
kế hoạch đề ra. Trẻ cần được đảm bảo an toàn trong mọi hoạt động có sự giám sát
của giáo viên đó là với các đồ dùng đồ chơi, dụng cụ luyện tập, địa điểm cho trẻ
hoạt động. Tôi luôn quan tâm nhắc nhở giáo viên làm tốt công tác chuẩn bị: Sân
tập, kiểm tra dụng cụ trước khi cho trẻ luyện tập. Đối với các đồ dùng như: ghế thể
dục, thang leo… cần kiểm tra độ chắc trước khi cho trẻ sử dụng nếu thấy chưa
chắc chắn có biện pháp sửa chữa ngay. Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên đồ
dùng, đồ chơi trong lớp để đảm bảo tính an toàn cho trẻ khi tham gia hoạt động của
các lớp.
Biện pháp 3: Lồng ghép tích hợp các hoạt động khác vào hoạt động thể chất:
* Sử dụng âm nhạc trong hoạt động giáo dục thể chất:
- Nói đến giáo dục thể chất mọi người thường nghĩ tới sự khô khan, cứng nhắc
Thật như vậy nếu không có biện pháp làm mềm hóa hoạt động học. Hoạt động giáo
dục thể chất khi có âm nhạc sẽ thấy hứng thú và phấn khởi hơn, giờ hoạt động của

trẻ đạt kết quả cao hơn.
Ví dụ: Khi dạy trẻ học chủ điểm “ Thế giới động vật’’ chọn nhạc bài:
“ Nhện nhện đang chăng tơ chăng tơ ta cùng leo lên này
Trời trời khi mưa to. Ối nhà đâu mất rồi?
10


À còn đâu nữa, ông mặt trời lên kìa
Nhện, lại đi chăng tơ ta cùng leo xuống nào’’

Hoặc có thể từ các bài hát vui nhộn, nhí nhảnh với nhịp 2/4 như bài hát:
“Đàn gà con’’, “Đàn gà trong sân’’ cô cho trẻ kết hợp khởi động được
Hay: bài hát “ Con rùa chậm chạp’’- kết hợp với trò chơi vận động
“ Chầm chậm từng bước mà rùa vẫn cố bước đi
Và còn thi đua cùng thỏ con đang đi rất nhanh
Chớ có nghĩ, chớ có coi thường
Tưởng rùa là loài vật chậm nhất
Đôi chân, đôi chân vẫn bước đi cho đến cùng’’
Với 2 lời có thể thay thế bằng rùa chạy thi cùng với báo, cùng với chim hay
một số con vật nào khác
Tới phần hồi tĩnh, tôi cho trẻ đi nhẹ nhàng theo nhạc bài: Chim bay
“ Con chim bay chim bay.
Con cò bay cò bay.
Vịt có bay không nào?
Không bay, không bay
Vịt thích lội dưới ao.
Cạp! cạp!cạp!
Hay bài: Đất nước của những giấc mơ
Như đàn chim vỗ cánh vào trời cao.
Bay xa khắp chốn, ta cùng bay lên nào.

Trên trời xanh thắm, trên đồng nương xanh.
Cho trẻ thơ cất lên ngàn bao mơ ước.
Trẻ làm động tác theo nội dung của bài hát đi nhẹ nhàng 1-2 phút
Với mỗi chủ điểm luôn lựa chon các bài hát có nội dung phù hợp với chủ điểm
để đưa vào dạy trẻ. Tôi hướng cho giáo viên thường chọn lựa các bài hát vui nhộn
gây hứng thú với trẻ. Tôi luôn hiểu một điều như nhiều nhà giáo dục mầm non đã
hiểu là âm nhạc và vận động liên kết với nhau từ lúc trẻ chào đời và kéo dài suốt
thời kỳ thơ ấu
* Tổ chức các hội thi trong hoạt động giáo dục thể chất.
11


- Trong hoạt động giáo dục thể chất trẻ tham gia hoạt động tích cực thì người
giáo viên phải lôi cuốn thu hút trẻ vào hoạt động một cách thoải mái không gò bó
gây hứng thú cho trẻ. Dựa vào mục đích của chương trình giáo dục mầm non: Làm
sao để tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm sáng tạo, thể hiện mình và trẻ có nhu cầu
bộc lộ mình qua vận động’’. Từ đó tôi có suy nghĩ và áp dụng liên kết xây dựng
các hội thi vào các hoạt động giáo dục thể chất để mọi trẻ đều được tham gia tích
cực vào các hội thi đó.

Khi dạy trẻ chủ điểm Tết và mùa xuân, tôi tổ chức cho trẻ tham gia hội thi:
Ngày hội mùa xuân
Ví dụ: Với hoạt động giáo dục thể chất là: Lăn bóng và di chuyển theo bóng,
trò chơi - Nhảy lò cò
+ Khởi động: Cho trẻ lên tàu tới tham dự hội thi
+ Bài tập phát triển chung: Phần thi đồng diễn ( Trẻ tập các động tác thể dục
theo hiệu lệnh của cô hoặc theo lời bài hát về chủ điểm này
+Vận động cơ bản: Phần thi Ai khéo hơn ai ( Trẻ lăn bóng và di chuyển theo
bóng)
+ Trò chơi: Phần thi : Nhảy đẹp (Trẻ nhảy lò cò)

+ Hồi tĩnh: cho trẻ thể hiện niềm mơ ước của mình (đi nhẹ nhàng )
Với các nội dung xuyên suốt trong hội thi của ngày hội như vậy trẻ thể hiện và
hứng thú tích cực tham gia hoạt động. Bên cạnh đó cô chọn lựa các nội dung giáo
dục cho tẻ biết về truyền thống, phong tục, tập quán của địa phương quê hương của
đất nước con người việt
* Sử dụng thơ, truyện, đồng dao, ca dao trong hoạt động giáo dục thể chất:
- Thực tế hiện nay tổ chức hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mầm non đặc
biệt là trẻ mẫu giáo 5 tuổi không chỉ phát triển vận động mà còn giúp trẻ đang trên
đà phát triển về lĩnh vực ngôn ngữ, văn học, nghệ thuật. Với mỗi đề tài, cần tìm
hiểu nghiên cứu kĩ trước khi dạy để xây dựng bài theo chủ đề một câu chuyện để
kích trẻ sự tò mò hấp đẫn trẻ hoạt động được tốt hơn
12


Ví dụ: Hoạt động giáo dục thể chất với nội dung thực hiện “ Bật vào 5 ô - trèo
lên xuống ghế’’ – chủ điểm gia đình.
Có thể sử dụng truyện: Tích Chu, cô dẫn dắt cho trẻ biết là giúp bạn Tích Chu
đi lấy nước bà uống để bà Tích Chu trở lại thành người, đường đi lấy nước khó
khăn và phải trải qua nhiều sông, suối gồ ghề khấp khểnh, vượt qua nhiều chặng
đường nguy hiểm
+ Phần khởi động: Cho trẻ đi lên tàu
+ Trọng động: Tập luyện cùng nhau bật qua những chiếc vòng sau đó trèo lên
xuống ghế. Tiếp theo đó cho trẻ thi đua giữa các tổ với nhau, trẻ rất hứng thú tích
cực tham gia hoạt động .
+ Phần hồi tĩnh: Bạn Tích Chu có gửi tặng mỗi bạn 1 niềm mơ ước bay tới đất
nước của những giấc mơ đẹp.
Ngoài các câu chuyện, tôi còn áp dụng các bài thơ, ca dao, đồng dao để gây
hứng thú dạy trẻ kích thích trẻ tích cực tham gia các hoạt động
Ví dụ: Khi cho trẻ chơi trò chơi vận động: Chuyền bóng, tôi cho trẻ đọc các
câu thơ:

Không có cánh mà bóng biết bay
Không có chân mà bóng biết chạy
Nhanh nhanh bạn ơi xem ai tài ai khéo
Cùng nhau đau nào, cùng nhau thi nào.
Đồng thời kết hợp với đọc thơ trẻ chơi vận động nhịp nhàng và thi đua cùng
các bạn
Hay như cho trẻ đọc các bài đồng dao: Rồng rắn lên mây, Thả đỉa ba ba… qua
đó trẻ thấy mạnh dạn và tự tin hơn đồng thời các tố chất thẻ lực của trẻ cũng được
phát triển
* Sử dụng trò chơi dân gian trong hoạt động giáo dục thể chất:
- Các trò chơi dân gian được hình thành và ông cha ta truyền từ đơì này sang
đời khác trải nghiệm qua thực tế cuộc sống con người. Những trò chơi dân gian đó
theo ta từ khi sinh ra và lớn lên, đi vào cuộc sống và còn đọng lại mãi trong tâm
hồn chúng ta đó là những hình ảnh về quê hương đất nước về gia đình và tuổi ấu
thơ.
Trò chơi dân gian thường được tổ chức trong các dịp vui chơi hội hè nhằm
phát triển các tố chất thể lực. Hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ: Học mà chơichơi mà học nên việc sử dụng trò chơi được tôi luôn quan tâm áp dụng khi tổ chức
các hoạt động, chính vì vậy nó đã giúp trẻ tiếp thu được kiến thức một cách nhẹ
nhàng thoải mái.

13


Tôi vận dụng các trò chơi dân gian phù hợp với kiến thức và tuân thủ nguyên
tắc vừa sức của trẻ.
Ví dụ: Với trò chơi: Ai ném xa nhất, có thể thay thế và đưa trò chơi dân gian:
ném còn vào dạy trẻ
Hay đối với các trò chơi củng cố phát triển cơ tay, hông cho trẻ chơi trò chơi:
Đua thuyền
Với các trò chơi dân gian thường đi sâu vào tiềm thức của trẻ, trẻ thấy như

mình đang được học được chơi ở nhà với người thân, trẻ thể hiện hết khả năng,
năng lực của bản thân đồng thời tính trách nhiệm cộng đồng của trẻ cũng được phát
huy.
Ví dụ: Khi cho trẻ chơi trò chơi vận động: Ai nhanh nhất, tôi lựa chọn và thay
thế bằng trò chơi: Rồng rắn lên mây, ở trò chơi này với yêu cầu người lớn làm đầu
rắn phải thể hiện rõ trách nhiệm giữ đầu rắn, ngăn chặn giúp các bạn
Hay trò chơi“ Nhảy về nhà thỏ” với đề tài “Nhận biết, gọi tên hình vuông,
hình tam giác, hình tròn, hình chữ nhật”
Thực hiện cách chơi như sau: Cô chuẩn bị nhà của các chú thỏ với các hình:
hình vuông, hình tam giác, hình tròn, hình chữ nhật. Chọn một trẻ điều hành, khi
trẻ hô về nhà nào thì các chú thỏ phải nhảy về nhà có hình đó…
Từ việc đưa trò chơi dân gian vào thay thế các nội dung trò chơi vận động
trong bài học trẻ thấy hứng thú tích cực học tập và nội dung kết quả học cao hơn.
Biện pháp 5: Khuyến khích tính tự giác và tích cực ở trẻ.
Bởi giáo dục thể chất cho trẻ là một quá trình sư phạm, cho nên giáo viên
không những phải dạy cho trẻ biết bắt chước, mô phỏng, làm đúng được các động
tác vận động mà còn phải thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cho trẻ những phẩm chất
đạo đức, mà tiêu biểu trong đó là ý thức tự giác, tích cực, khả năng chịu đựng và
tập trung ý chí trong hoạt động thể dục thể thao. Những giờ học giáo dục thể chất
thường đòi hỏi trẻ phải vận động tích cực, đôi khi điều đó quá dồn dập so với
những hoạt động thường ngày của trẻ, bên cạnh đó, cơ thể trẻ còn non nớt, khả
năng tập trung kém, khiến trẻ khó mà theo kịp được nội dung bài học. Nhiệm vụ
của cô là phải thường xuyên bồi dưỡng cho trẻ có thói quen lắng nghe những lời
chỉ bảo trong quá trình tập luyện, đồng thời cũng khuyến khích trẻ tự giác tích cực
trong hoạt động. Kèm theo đó cô cũng cần không ngừng cải tiến phương pháp dạy,
14


lựa chọn nội dung cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của trẻ, để trẻ có
thể theo kịp bài học một cách tự nhiên nhất. Trẻ tích cực tham gia hoạt động.

Biện pháp 5: Xây dựng bài tập vận động đảm bảo tính khoa học và hệ thống,
đảm bảo tính vừa sức và coi trọng đặc điểm cá nhân của trẻ.
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, giới tính, sức khỏe, khả năng tiếp
thu của trẻ mầm non, giáo viên cần phải xây dựng bài tập sao cho phù hợp, cân đối
vận động giữa chân và tay, giữa cơ quan vận động và cơ quan nội tạng, giữa các tố
chất nhanh, mạnh, bền, khéo của cơ thể…Việc giảng dạy giáo dục thể chất cần phải
có hệ thống cụ thể và toàn diện như vậy và cần nâng dần độ khó của các bài tập để
cơ thể trẻ quen dần với vận động, các cơ quan và hệ thống trong cơ thể tăng dần
khả năng thích ứng. Trong khi đưa các vận động các nội dung tổ chức hoạt động
cho trẻ vận động cũng cần lưu ý dạy từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, khối
lượng vận động từ ít đến nhiều, và phải thường xuyên luyện tập, thường xuyên theo
dõi, cập nhật tình trạng phát triển của trẻ để làm cơ sở xây dựng các hệ thống tập
luyện về sau. Khi tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất, cần phải hiểu rõ đặc
điểm cá nhân của trẻ để từ đó xây dựng chương trình vận động, nội dung, phương
pháp và khối lượng vận động sao cho phù hợp với khả năng tiếp thu của trẻ. Nếu
bài dạy có nội dung quá đơn giản, khối lượng vận động quá ít sẽ khiến tác dụng rèn
luyện cơ thể không cao và cũng khiến cho người tập không hứng thú. Ngược lại,
nếu nội dung và lượng vận động quá cao có thể sẽ khiến trẻ sợ hãi và không tiếp
thu được bài tập. Bên cạnh đó, trong một lớp học, trình độ và sức khỏe của học sinh
là không đồng đều, giáo viên ngoài việc quan tâm đến sức khỏe chung của toàn lớp
còn cần phải tìm cách hướng dẫn riêng và giúp đỡ từng trẻ cá biệt trong lớp. Biện
pháp này cần được thực hiện dựa trên sự quan tâm và thấu hiếu đặc điểm cá nhân
từng trẻ của giáo viên.
Biện pháp 6: Tổ chức cho trẻ giao lưu vận động với các trẻ lớp khác trong
khối
- Khi trẻ đến trường học trẻ được tham gia học tập vui chơi cùng các bạn ở lớp
của mình. Để mở rộng mối quan hệ bạn bè không những ở trong lớp mà với các
bạn ở lớp khác để trẻ được giao lưu học hỏi, giúp trẻ mạnh dạn tự tin trong giao
tiếp, mạnh dạn chia sẻ cảm xúc và thể hiện mình, trẻ giao lưu và trực tiếp tham gia
hoạt động tôi đã cho trẻ tham gia giao lưu cùng các trẻ khác trong khối, trong các

chủ đề và ngày lễ hội
- Ví dụ: Vào ngày Tết trung thu tôi cùng các cô giáo ở lớp tổ chức cho trẻ
giao lưu kéo co cùng các bạn trong khối mẫu giáo lớn, khi được tham gia giao lưu
trẻ rất phấn khởi trẻ vận đọng hết sức mình kéo co để giành phần thắng về mình.
Biện pháp 7: Tổ chức cho trẻ tham gia vận động ở mọi lúc, mọi nơi để củng
cố và nâng cao khả năng vận động cho trẻ
Biện pháp này rất cần thiết để đảm bảo và giữ vững kết quả của bài tập trước
và duy trì thói quen vận động đã tiếp thu được, đồng thời củng cố sự bền vững cho
những thói quen này trong cơ thể. Để vận dụng biện pháp này trong giảng dạy giáo
dục thể chất, giáo viên cần cho trẻ tập đi tập lại động tác thật nhiều lần để trẻ hình
thành phản xạ có điều kiện với động tác đó. Nhờ việc củng cố những biểu tượng
15


vận động này, trẻ sẽ có trong mình những vận động cơ bản rất chắc chắn và có tính
ứng dụng cao. Sau đó tổ chức cho trẻ tham gia vận động ở mọi lúc, mọi nơi với
nhiều hình thức như:
Thể dục sáng
Hoạt động thể dục
Dạo chơi ngoài trời
Trò chơi vận động
Phút thể dục
Tuần lễ thể thao
Giao lưu vận động giữa các lớp
Biện pháp 8: Phối kết hợp với phụ huynh học sinh
Sinh thời Bác Hồ thường nhắc nhở các nhà giáo phải mật thiết liên hệ với gia
đình học trò: Gia đình, nhà trường, xã hội là 3 yếu tố không thể thiếu rời nhau. Bởi
vì giáo dục nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục của ngoài xã hội và
trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn.
Trường mầm non là nơi cha mẹ trẻ tin tưởng và gửi gắm tất cả vào cô giáo, trẻ

có chăm ngoan khỏe mạnh cha mẹ mới tin tưởng và yên tâm với công việc. Hàng
ngày trẻ tới trường cô chăm sóc cho từ bữa ăn giấc ngủ tới các hoạt động vui chơi.
Với quãng 2/3 thời gian ở cùng với cô, việc trẻ được tập luyên phát triển thể chất là
vấn đề không thể thiếu trong hoạt động học tập của trẻ và cha mẹ cũng nhận thức
thấy rõ tầm quan trọng của việc này.
Hiểu được mối quan tâm của phụ huynh học sinh trong việc chăm sóc giáo
dục và phát triển toàn diện cơ thể cho trẻ, nhận thức rõ trách nhiệm của người giáo
viên mầm non, tôi suy nghĩ và tìm cách vận dụng với thực tế tại trường của mình.
Trong các buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm học cần tuyên truyền với các bậc
phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục thể chất đối với trẻ và sự cần thiết
trong việc trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy trẻ ở trường mầm non.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Đòi hỏi người giáo viên có trình độ nhất định về phát triển vận động cho trẻ
mầm non.
Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Luôn cập nhật kịp thời các chuyên đề do các cấp tổ chức; biết tìm tòi những
thông tin cần thiết qua đồng nghiệp, báo chí, mạng liên quan đến phát triển vận
động cho trẻ mầm non.
Đồng thời cơ sỏ vật chất của trường đầy đủ đáp ứng cho các hoạt động của
cô và trẻ.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Từ những biện pháp và những giải pháp trên cho thấy chúng có mối quan hệ
chặt chẻ với nhau, để hỗ chợ cho nhau, một trong những biện pháp hay giải pháp
không thực hiện thì qua trình thực hiện rời rạc và dẫn đến kết quả trên trẻ đạt
không cao.
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
*Kết quả khảo nghiệm:
16



Tính khả thi các biện pháp: Từ các biện pháp đã xây dựng đưa vào thực tế dạy
trẻ tôi thấy rất phù hợp và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, giúp trẻ hoạt động tích cực,
tư duy, trí nhớ, chú ý, tưởng tượng, phát triển. đặc biệt ngôn ngữ phát triển tăng
vốn hiểu biết cho trẻ phù hợp với yêu cầu đổi mới của ngành học mầm non.
Tính hiệu quả của biện pháp :
+ Trẻ tích cực hoạt động, nhiều chiều giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ
+ Thông qua trò chơi giúp trẻ phát triển óc sáng tạo, trí nhớ, tư duy và các giác
quan nhanh nhẹn, qua vui chơi tạo cho trẻ tinh thần thoải mái tiếp thu kiến thức nhẹ
nhàng
+ Đồ dùng trực quan đẹp đa dạng hấp dẫn phong phú, trẻ rất hứng thú học tập
không bị nhàm chán và ghi nhớ tái tạo phát triển, giúp trẻ oạt động sáng tạo.
+ Trong biện pháp hệ thống câu hỏi rất quan trọng tạo điều kiện phát triển trí
tuệ cho trẻ từ câu hỏi đã kích thích trẻ hoạt động sáng tạo
+ Dạy trẻ học vừa sức đã tạo sự thống nhất hài hòa cho từng độ tuổi và đặc
biệt là nhận thức của trẻ .
+ Trong biện pháp giáo dục ttrẻ ở hoạt động chung cũng như hoạt động mọi
lúc mọi nơi phải có hệ thống khoa học, thống nhất tạo sự tiếp thu cho trẻ một cách
lô gic . Từ đó trẻ phát huy tính tích cực trong mọi hoạt động.
* Giá trị khoa học:
Để xây dựng một số biện pháp và hình thức phát triển vận động đúng, phù
hợp với khả năng nhận thức của trẻ và thực tế tại trường lớp .
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu
Đầu năm học
2015-2016
Các tiêu chí

Số cháu
đạt


Vận động thô
Vận động tinh

Tỷ lệ
tăng lên,
hạ
xuống
sau khi
thực
hiện đề
tài

Số cháu

62 %

100/ 100 100 %

38

38 %

58 %

84/ 100

84 %

26


26 %

58/100
67/ 100

58 %
67 %

100/ 100 100 %
100/ 100 100 %

87
33

87 %
33 %

52/100

52 %

30

30 %

82/ 100
17

Tỷ lệ


Số trẻ
tăng
lên, hạ
xuống
sau khi
thực
hiện đề
tài

Tỷ lệ

Mức độ hứng thú của
trẻ khi tham gia giáo
dục phát triển vận
62/ 100
động
Nắm được đầy đủ bài
tập vận động
58/100
Có kỷ năng vận động

Cuối năm học
2015- 2016

82 %


Trẻ suy dinh dưỡng
vừa và nặng
Trẻ thấp còi độ 1 và

độ 2

13/100

13 %

4/ 100

4%

9

9%

11/100

11 %

3/100

3%

8

8%

- Qua bảng số liệu trên ta thấy, sau khi sử dụng các biện pháp và hình thức tổ
chức phát triển vận động thì kết quả phát triển vận động của trẻ đã tăng lên rõ rệt.
- Đối chiếu bảng số liêu trước và sau khi thực thực hiện các biện pháp phát
triển và vận động cho trẻ thì các chỉ số về suy dinh dưỡng và thấp còi được hạ

xuống, số trẻ thực hiện tốt các kỹ năng vận động thô và vận động tinh được tăng
lên. Trẻ hứng thú , tích cực tham gia hoạt động phát triển vận dộng hơn.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Thông qua kết quả thể hiện trên phiếu điều tra cũng như quan sát trò chuyện,
thông qua những buổi dự giờ, tổ chức cho trẻ MG 5 tuổi về giáo dục phát triển vận
động tại một số lớp trong trường nơi tôi công tác, tôi nhận thấy rằng giáo viên đưa
nội dung giáo dục phát triển thể chất rất phù hợp với nội dung chương trình mầm
non mới. Giáo viên đã biết phối kết hợp, lựa chọn lồng ghép các biện pháp dạy giáo
dục phát triển vận động cho trẻ 5 tuổi vào từng đề tài, từng chủ điểm một cách linh
hoạt, sáng tạo phù hợp với đặc điểm của lớp mình. Bên cạnh đó vẫn còn một số
giáo viên chưa quan tâm đến hoạt động này. Khi giáo viên linh hoạt trong việc sử
dụng phối kết hợp các biện pháp để giáo dục phát triển vận động thì trẻ hào hứng
tích cực tham gia hoạt động. Giáo viên đã quan tâm phối hợp chặt chẽ với phụ
huynh, có biện pháp phù hợp dạy trẻ phát triển thể chất sao cho đạt hiệu cao nhất
và có tác động thực sự đến trẻ. Giáo viên đã khéo léo dẫn dắt, lôi cuốn trẻ tích cực
tham gia hoạt động. Mặt khác, một sốGiáo viên đã biết tạo tình huống và mở rộng
kiến thức cho trẻ. Khi tổ chức dạy trẻ phát triển thể chất cho trẻ, giáo viên cần phát
huy tính tích cực sáng tạo của trẻ. Mỗi giáo viên cần phải có niềm say mê với nghề
nghiệp, hết lòng vì trẻ thơ, luôn luôn tìm tòi, tiếp cận những cái mới để thu hút trẻ
vận động một cách tích cực nhất. Giáo viên phải nghiêm túc thực hiện tốt những
biện pháp đã đề ra.
2. Kiến nghị.
a. Đối với trường
- Hàng năm có kế hoạch tham mưu với lãnh đạo Phòng giáo dục, địa phương
đầu tư thêm trang thiết bị đồ chơi phục vụ cho hoạt động phát triển thể chất như:
Đồng phục biểu diễn, dụng cụ thể dục như : vòng, gậy, ghế, cổng chui, nơ, đích
ném, bóng, băng đĩa thể dục.... đầu tư xây phòng giáo dục thể chất cho trẻ thực hiện
hoạt động triển vận động một cách say mê hứng thú..
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút sự quan tâm, đóng góp ủng hộ

nhà trường đầu tư thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ mầm non và phối hợp
với nhà trường trong việc hình thành một số thói quen tốt trong ăn uống, vệ sinh cá
nhân, giữ gìn sức khỏe và an toàn, những thói quen vận động cần thiết cho trẻ ngay
từ khi còn nhỏ.
18


b. Đối với giáo viên:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề phù hợp với điều kiện của nhóm,
lớp mình và khả năng nhận thức của trẻ.
- Đưa giáo dục thể chất lồng ghép vào các hoạt động hàng ngày của trẻ như:
giờ đón trẻ, thể dục sáng, hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời,…
một cách thường xuyên.
- Giáo viên căn cứ vào mục tiêu cần đạt và khả năng của trẻ để xác định nội
dung trọng tâm. Khi lựa chọn nội dung trọng tâm và nội dung kết hợp, giáo viên
cần cân nhắc kỹ lưỡng tính phù hợp, hài hoà theo từng độ tuổi, chủ động sắp xếp
trình tự hoạt động theo chủ đích của mình và mức độ cảm nhận, hứng thú của trẻ.
Trên đây là một số giải pháp của bản thân tôi đúc rút trong quá trình phát
triển tính tích cực vận động thông qua hoạt động giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo
5 tuổi tôi mạnh dạn trao đổi, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp để bản thân tôi có thêm những kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc giáo dục trẻ, khẳng định vị thế của bậc học mầm non.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Durkmăl, ngày 18 tháng 03 năm 2016
Người viết sáng kiến

Trần Thị Nguyệt
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
19


1.Sách phương pháp giáo dục phát triển vận động cho trẻ -2005. Nhà xuất bản Hà
Nội.
2. Hướng dẫn trẻ thói quen vận đông.(Bộ GD& ĐT trung tâm nghiên cứu giáo
viên-24/05/1996).
3.Tổ chức cho trẻ mầm non một số trò chơi theo hướng tích hợp.NXB Giáo dục
2007.
4.Tài liệu đại học chính quy.
5.Chuyên đề giáo dục mầm non.
6.Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 2004-2006
7.Sách hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo
lớn.NXB Giaó dục 2011.
8.Sách những sáng kiến kinh nghiệm chọn lọc- dành cho giáo viên mầm non.NXB
Giáo dục 2015.

20


MỤC LỤC
I. Phần mở đầu ………………………………………………………………….1

1. Lý do chọn đề tài: ..................................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: …………………………………………………..2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:…………………………………….................2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu…………………………………………………….2
5. Phương pháp nghiên cứu:………………………………………………………...3
II. Phần nội dung ………………………………………………………………….3
1. Cơ sở lý luận:…………………………………………………………………….3
2. Thực trạng:……………………………………………………………………….4
3. Giải pháp, biện pháp:…………………………………………………………….7
4. Kết quả:…………………………………………………………………………17
III. Phần kết luận, kiến nghị…………………………………………………….18
1. Kết luận:………………………………………………………………………...18
2. Kiến nghị:……………………………………………………………………….18

21



×