Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN: Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.43 KB, 23 trang )

Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU:………………………………………………………. 2
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………...2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài……………………………………….......3
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………........4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu…………………………………………….4
5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...4
II. PHẦN NỘI DUNG …………………………………………………….4
1. Cơ sở lý luận……………………………………………………..……....4
2.Thực trạng……………………………………………………………..…..5
2.1 Thuận lợi- khó khăn……………………………………………………6
2.2 Thành công- hạn chế……………………………………………………6
2.3 Mặt mạnh- mặt yếu…………………………………………..……….6,7
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…………………………………7
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra. ……8

3. Giải pháp, biện pháp: …………………………………………………...9
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp……………………………………..9
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp10,11,12,13,14,15,16
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp………………………….…16
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp…………………………. 17
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ……..17
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu………………………………………………………………………………...18
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ………………………….………18
1. Kết luận: …………………………………………………………....18,19
2. Kiến nghị: ……………………………………………………………….19


Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

Trang 1


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

ĐỀ TÀI:
MỘT VÀI KINH NGHIỆM
CUNG CẤP VỐN TỪ TIẾNG VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TRƯỜNG MẦM NON
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là nguồn hạnh phúc lớn của mỗi gia đình, là tương lai của đất
nước.Vì vậy, việc chăm sóc giáo dục bảo vệ trẻ em đã trở thành nghĩa vụ và trách
nhiệm của gia đình và của toàn xã hội . Mục tiêu củo giáo dục mầm non là giúp trẻ
phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách con người. Có thể nói rằng giáo dục mầm non là một khâu quan trọng
của hệ thống giáo quốc dân, là bậc học chuẩn bị tiền đề cho giáo dục phổ thông
theo mục tiêu giáo dục toàn diện, nó sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển
nhân cách con người. Vậy vấn đề đặt ra trong lứa tuổi này là phải quan tâm đầy đủ
đến các mặt giáo dục cho trẻ. Ngành học mầm non trong những năm qua có những
chuyển biến về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ không những ở
thành thi mà còn được nhân dân ở các vùng ven, miền núi, đặc biệt là vùng đồng
bào dân tộc thiểu số cũng đang từng bước được củng cố. Việc nâng cao chất lượng
giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số thì cần phải phát triển ngôn ngữ,
bởi vì tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của trẻ, sự phát triển ngôn ngữ là giúp trẻ
tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác, vì ngôn ngữ là phương tiện để giao lưu
tình cảm, về mối quan hệ và cách ứng xử trong xã hội, là sự tìm tòi, khám phá thế
giới tự nhiên, cuộc sống xung quanh trẻ. Ở tuổi mẫu giáo, trẻ phải nắm được vốn

từ cần thiết đủ để cho chúng giao tiếp với bạn bè, người lớn, tiếp thu các tri thức
ban đầu trong trường mầm non, chuẩn bị học tập ở trường phổ thông, tham gia
sinh hoạt xã hội gần gũi với đời sống trẻ... Cho nên việc tạo cho trẻ được nghe,
hiểu và được nói là hết sức cần
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

Trang 2


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

thiết trong giáo dục ngôn ngữ. Ngôn ngữ nói, giao tiếp và đọc, viết có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của trẻ mầm non. Với quá trình lĩnh
hội ngôn ngữ, trẻ lĩnh hội và phát triển các năng lực tư duy như xây dựng và biểu
đạt ý tưởng, chia sẻ thông tin với người khác và tiếp nhận, đáp lại ý tưởng, thông
tin của người khác.
Ngôn ngữ Tiếng Việt rất quan trọng đối với trẻ đặc biệt đối với trẻ dân tộc
thiểu số. Trong thực tế hiện nay đa số trẻ dân tộc có lối sống biệt lập giữa các buôn
nên ít có điều kiện giao tiếp bên ngoài, cách suy nghĩ và khả năng tiếp thu còn hạn
chế, trước khi đến trường trẻ chỉ sống trong gia đình, trong môi trường tiếng mẹ
đẻ. Do vậy trẻ chỉ nắm được tiếng mẹ đẻ ở dạng khẩu ngữ, trẻ biết rất ít hoặc thậm
chí không biết Tiếng Việt. Việc cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số là
việc làm không thể thiếu và phải được tiến hành ngay từ bậc học Mầm non làm
tiền đề cho các bậc học tiếp theo.
Bản thân tôi mới được công tác ở đơn vị còn nhiều khó khăn, có nhiều phân
hiệu và đặc biệt học sinh đa phần là người đồng bào dân tộc thiểu số, tôi thấy rằng
kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Việt của trẻ còn rất hạn chế, trẻ thường phát âm
không chuẩn và vốn từ, câu từ khi trẻ nói còn chưa chính xác, chưa đúng ngữ
pháp… Bởi vậy tôi rất băn khoăn, lo lắng đến chất lượng chăm sóc – giáo dục của
trường, của lớp, tôi luôn cố gắng tìm những biện pháp để giúp trẻ phát triển vốn từ

Tiếng Việt, khuyến khích trẻ sử dụng Tiếng Việt để học và giao tiếp với cô, với
bạn bè dần hoàn thiện Tiếng Việt trước khi bước vào lớp 1. Điều trăn trở đó đã
giúp tôi lựa chọn đề tài “Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ dân
tộc thiểu số ở trường Mầm non”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài :
* Mục tiêu:
- Giúp trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với cô, ban bè và xã hội. Giúp trẻ
tiếp thu được kiến thức mới, học tiếng Việt một cách dễ dàng, đồng thời tạo hứng
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

Trang 3


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

thú cho trẻ đến trường mạnh dạn, tự tin và tích cực hoạt động, nâng cao khả năng
nhận thức cho trẻ ,vốn kinh nghiệm của trẻ được kích thích trẻ phát triển và tiếp
xúc giao tiếp với mọi người xung quanh một cách dễ dàng hơn
* Nhiệm vụ:
- Giáo viên phải biết khuyến khích trẻ sử dụng Tiếng Việt để học và giao
tiếp với nhau trong mọi hoạt động, mọi lúc, mọi nơi.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở
trường Mầm non Hoa Sen
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu :
- Học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số ở Trường Mầm Non Hoa Sen
năm học 2015 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp đàm thoại, trò chuyện.

- Phương pháp quan sát dùng lời kết hợp với trò chơi, phương pháp thực
hành (trẻ và cô cùng thực hiện mọi lúc mọi nơi).
- Nghiên cứu tài liệu.
- Điều tra thực tế.
II. NỘI DUNG.
1. Cơ sở lý luận.
Như chúng ta đã biết ở lứa tuổi Mầm non trẻ mới bắt đầu trong quá trình
học nói, sự phát triển ngôn ngữ là giúp trẻ tham gia trực tiếp vào các hoạt động vì
ngôn ngữ là phương tiện để giao lưu tình cảm, về mối quan hệ và cách ứng xử
trong xã hội, là sự tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên, cuộc sống xung quanh trẻ.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

Trang 4


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

Chính vì vậy mà cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ, đặc biệt là trẻ dân tộc thiểu số.
Bởi vì các cháu dân tộc thiểu số thường hay dùng tiếng mẹ đẻ, vốn Tiếng Việt của
trẻ hạn chế, trẻ ít mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, nhất là với người lạ, vốn hiểu
biết về thế giới xung quanh nghèo nàn nên ảnh hưởng đến việc sử dụng ngôn ngữ
trong giao tiếp. Đối với trẻ dân tộc thiểu số việc học Tiếng Việt giống như ngôn
ngữ thứ hai của trẻ, trẻ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tiếp nhận ngôn
ngữ Tiếng Việt. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải khéo léo và linh hoạt trong
quá trình truyền thụ ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ.
2. Thực trạng:
Xuất phát từ thực tế, bản thân tôi nhận thấy đa số trẻ là con em đồng bào dân
tộc thiểu số ít được tiếp xúc bên ngoài xã hội, giao tiếp với mọi người để trao dồi
vốn tiếng Việt cho mình, trẻ cảm thấy rụt rè e ngại khi ra ngoài xã hội, không
mạnh dạn, thiếu tự tin khi đứng trước đám đông

2.1. Thuận lợi, khó khăn.
* Thuận lợi:
- Lớp có 2 giáo viên đứng lớp, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, giáo viên
năng động, yêu nghề mến trẻ, luôn gần gũi với trẻ, có phẩm chất nghề nghiệp tốt.
- Một số giáo viên là người dân địa phương nên có nhiều thuận lợi trong việc
trao đổi, phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Lớp học đóng trên địa bàn, đa số trẻ sống gần trường, lớp đã tạo điều kiện
thuận tiện trong việc đưa đón trẻ đến trường.
- Hầu hết phụ huynh đều muốn con em của mình đến lớp được học và giao
tiếp để hiểu tiếng phổ thông.
* Khó khăn:
- Trường có nhiều phân hiệu nằm rải rác, các phân hiệu cách xa 3 đến 5 cây
số.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

Trang 5


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

- 100% học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số, các cháu giao tiếp với
nhau bằng tiếng mẹ đẻ, về nhà các cháu giao tiếp với gia đình bằng tiếng mẹ đẻ,
phụ huynh đa số ít hiểu tiếng Việt nên dẫn đến việc các cháu khó tiếp thu lời giảng
của cô giáo, trẻ mau quên, phát âm không chuẩn...
- Điều kiện kinh tế phụ huynh rất khó khăn, chưa thật sự quan tâm đến việc
học tập của trẻ, nhiều phụ huynh còn đưa theo con lên rẫy . - Giáo viên người dân
tộc thiểu số trong giờ dạy và trong giao tiếp với trẻ vẫn còn lạm dụng tiếng mẹ đẻ,
nhiều khi chưa triệt để sử dụng đồ dùng, tranh ảnh minh hoạ để giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ tiếng Việt
- Cơ sở vật chất chưa đầy đủ, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các môn học còn

thiếu dẫn đến việc giảng dạy của cô gặp nhiều khó khăn.
2.2. Thành công, hạn chế:
* Thành công :
- Trẻ thích được đến trường, linh hoạt, tích cực tham gia vào các hoạt động.
- Trẻ mạnh dạn, tự tin giao tiếp với cô và bạn bè bằng ngôn ngữ tiếng Việt.
- Vốn Tiếng Việt của trẻ phong phú hơn, phát âm chuẩn hơn.
* Hạn chế :
- Một số phân hiệu có 100% học sinh đồng bào dân tộc thiểu số
- Một số giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm trong.
- Trẻ vẫn thường sử dụng tiếng mẹ đẻ khi giao tiếp với bố mẹ và người thân.
- Trẻ vẫn chưa sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt mọi lúc, mọi nơi.
- Trẻ đến lớp chưa chuyên cần, còn theo gia đình lên nương rẫy
- Đồ dùng, tranh ảnh minh hoạ để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ tiếng Việt
chưa phong phú, đa dạng.
2.3. Mặt mạnh, mặt yếu:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

Trang 6


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

* Mặt mạnh:
- Ban giám hiệu nhà trường dành nhiều thời gian đầu tư cho công tác chuyên
môn, các phong trào, nhiệt tình trong công tác chỉ đạo và xây dựng thực hiện
nhiệm vụ năm học…
- Chất lượng chăm sóc – giáo dục của lớp ngày càng được chuyên môn đánh
giá cao.
- Đội ngủ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, có trình độ chuẩn, trên chuẩn, luôn
học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn,

về việc tăng cường tiếng việt cho trẻ, tham khảo tài liệu để tìm hướng giáo dục trẻ
được tốt nhất,
- Nhận thức của một số phụ huynh đã có phần được nâng lên rõ rệt: Quan
tâm đến con em, giao tiếp với con bằng Tiếng Việt.
* Mặt yếu:
- Đội ngủ giáo viên mới ra trường, trình độ chuyên môn không đồng đều,
kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế.
- Việc vận động phụ huynh đưa con em đi học còn hạn chế, đồ dùng đồ chơi
chưa đa dạng, chưa phong phú, chưa đồng bộ, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nghèo
nàn…
- Việc tuyên truyền phụ huynh cung cấp kiến thức vốn tiếng Việt cho trẻ khi
ở nhà chưa sâu rộng.
2.4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động đến hoạt động
* Nguyên nhân
* Nguyên nhân dẫn đến thành công của đề tài: Chuên môn đã chỉ đạo tiến
hành khảo sát năng lực chuyên môn của giáo viên đầu năm học, theo dõi các hoạt
động để tìm ra nguyên nhân để có biện pháp giúp đỡ cho phù hợp.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

Trang 7


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

- Luôn bán sát và thực hiện nhiệm vụ năm học mà nghành đã triển khai dựa
trên thực tế của trường lớp, địa phương.
- Giáo viên nhiệt tình, chịu khó trao đổi, học hỏi kinh nghiệm đặc biệt các
đồng nghiệp lâu năm để không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ.
* Hạn chế, yếu kém:
- Trẻ ít được tiếp xúc với người kinh nên còn nhút nhát, hạn chế về Tiếng

Việt, chưa tự tin, mạnh dạn trong các hoạt động giao tiếp.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình, cho trẻ
đến lớp tùy tiện và tùy thuộc vào mùa vụ công việc của cha mẹ trẻ
* Yếu tố tác động:
2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra.
Để thực hiện được vấn đề này một cách có hiệu quả nâng cao chất lượng
giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số thì cần phải phát triển ngôn ngữ,
bởi vì tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của trẻ, sự phát triển ngôn ngữ là giúp trẻ
tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác, vì ngôn ngữ là phương tiện để giao lưu
tình cảm, về mối quan hệ và cách ứng xử trong xã hội, là sự tìm tòi, khám phá thế
giới tự nhiên, cuộc sống xung quanh trẻ. Nhưng đối với trẻ người đồng bào dân tộc
quả là một vấn đề khó khăn, thêm vào đó sự bất đồng về ngôn ngữ giữa cô và trẻ
đã gây nhiều khó khăn trong việc giao tiếp.Vì vậy, để nâng cao mục tiêu phát triển
ngôn ngữ bằng tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi dân tộc thiểu số thì người giáo
viên trước hết phải tạo ra cho trẻ hứng thú ham thích đi học và tạo cho trẻ hứng thú
học tiếng Việt làm tiền đề để thích ứng với việc tập đọc, tập tô cần tạo được mọi cơ
hội khuyến khích trẻ bộc lộ khả năng sáng tạo của cá nhân mình. Cần có những bài
thơ, câu chuyện, bài thơ tranh chữ to, tranh minh hoạ, có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển bước đầu bằng ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ viết ở trẻ. Song việc chuẩn bị cho quá
trình giao tiếp bằng tiếng Việt thông qua tất cả các môn học, thông qua mọi hoạt
động của trẻ, việc giao tiếp diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi cần phải tạo được môi
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

Trang 8


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

trường cho trẻ hoạt động, tổ chức tiết học. Như vậy việc trẻ được trải nghiệm trong
các hoạt động vui chơi tự nhiên đầy hứng thú như một chủ thể tích cực.

Kết quả khảo sát đầu năm học 2015 – 2016 cho thấy trẻ đạt kết quả như sau :
Huy động trẻ

Khả năng nghe, hiểu

và duy trì sĩ số

và nói tiếng Việt của trẻ tại lớp

Tổng

Tổng số trẻ Tốt

số

đi

học

chuyên cần

sinh

Tổng

Tỷ lệ Tổn

số

%


65

100% 30

65

Khá

Trung bình

Kém

Tỷ lệ Tổng Tỷ

Tổng Tỷ lệ

Tổng

Tỷ

%

số

lệ %

số

số


%

46

20

31%

13

2

3,0%

học

g số

%
20%

lệ

%
3. Các giải pháp, biện pháp thực hiện :
3.1. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp:
Việc cho trẻ Dân tộc thiểu số làm quen với Tiếng việt là một việc làm hết
sức cần thiết, tưởng chừng như rất dễ nhưng thực tế lại rất khó, khi nghĩ đến điều
này, bản thân tôi luôn suy nghỉ nhiều về điều này và đặt ra nhiều câu hỏi: “ Làm

gì? Dạy cái gì? Dạy như thế nào? Trẻ làm quen với tiếng việt với tư cách là bộ
môn khoa học hay với tư cách là một công cụ, một phương tiện giao tiếp? Cách trả
lời những câu hỏi trên sẽ liên quan tới việc lựa chọn nội dung, phương pháp cho trẻ
dân tộc tiếp cận, làm quen dần với Tiếng việt. Từ đó tôi quyết định nghiên cứu
những nội dung phù hợp để áp dụng vào dạy trẻ như sau:
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
* Biện pháp 1: Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ ở hoạt động: Làm quen
Tiếng Việt.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

Trang 9


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

- Dựa theo kế hoạch chỉ đạo của PGD, cụm chuyên môn, bản thân tôi đã xây
dựng kế hoạch làm quen Tiếng Việt cho trẻ trường tôi: Kế hoạch năm, kế hoạch
tháng, kế hoạch tuần, kế hoạch chủ đề, kế hoạch hoạt động của một ngày.
VD: Chủ đề: Trường Mầm Non, chủ đề nhánh: Những hoạt động thú vi
Hoạt động: Làm quen Tiếng việt. Với các từ “ Cô giáo, cấp dưỡng…”
- Tổ chức tiết dạy cho trẻ làm quen: Giáo viên chuẩn bị đồ dùng cho cô và
trẻ, cho trẻ được luyên tập, quan sát và đàm thoại theo nội dung tranh, đồ dùng
giáo viên chuẩn bị nhằm cho trẻ phát âm chuẩn từ Tiếng Việt mà cô yêu cầu, biết
đặt câu với những từ tiếng Việt đó. Tôi luôn chú trọng đến phát âm của trẻ,
thường xuyên mời cá nhân trẻ lên phát âm để biết được những lỗi sai của trẻ và sửa
sai kịp thời cho trẻ.
- Bên cạnh đó, tôi cũng luôn chú trọng đến việc chuẩn bị đồ dùng dạy học,
chỉ đạo giáo viên luôn tìm tòi, sưu tầm những bức tranh gần với từ ngữ Tiếng việt
cho trẻ làm quen tranh đẹp, màu sắc hấp dẫn để lôi cuốn trẻ hoạt động, ngoài ra
phải thường xuyên xây dựng những bài giảng điện tử để thay đổi hình thức tạo cho

trẻ cảm giác thích thú khi tham gia hoạt động.
* Biện pháp 2. Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi :
Để làm tăng hiệu quả trong việc cung cấp vốn từ tiếng Việt cho trẻ tôi nghĩ
việc cung cấp vốn từ cho trẻ mọi lúc, mọi nơi là điều hết sức cần thiết.
Trong thực tế như chúng ta thấy, bất đồng ngôn ngữ là rất khó khăn trong
giao tiếp, khả năng tiếp thu của trẻ dân tộc thiểu số rất chậm, mau quên nhưng khi
đã nhớ được thì lại nhớ rất lâu nên tôi tiến hành cho trẻ tiếp xúc với vốn tiếng việt
cho nên việc cung cấp ngôn ngữ Tiếng việc ở mọi lúc, mọi nơi vô cùng hiệu quả.
- Giờ đón trẻ giáo viên phải luôn vui vẻ, thương yêu trẻ, sửa sang quần áo,
chãi tóc cho trẻ và không quên kèm theo một số câu hỏi giao lưu như: Sáng nay ai
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
10

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

đưa con đến trường ? Ai mua áo cho con mà đẹp vậy? Con ăn sáng chưa? sáng nay
mẹ cho con ăn gì? Nhà con có mấy anh chị em?
- Qua trò chuyện với trẻ như vậy giáo viên nắm được khả năng phát âm của
mỗi trẻ để có biện pháp và giành nhiều thời giờ hơn giúp trẻ phát âm đúng, phát
âm chuẩn.
- Giờ chơi tự do giáo viên dẫn trẻ đến các góc trò chuyện và phát âm các từ
có trong tranh, từ ở mỗi góc, dạy trẻ phát âm nhiều lần và cho trẻ chỉ, phát âm chữ
cái đã học qua nhiều lần như vậy trẻ phát âm chuẩn hơn và mạnh dạn hơn
trong giao tiếp với cô, để từ đó tôi có những biện pháp phù hợp cũng như dành
nhiều thời gian cho những trẻ đó hơn.
- Trong giờ hoạt động ngoài trời giáo viên cho trẻ ôn kiến thức đã học qua
trò chuyện, đọc thơ, kể chuyện, chơi các trò chơi dân gian, cho trẻ đọc đồng dao,

ca dao trong hoạt động này giúp trẻ phát âm thành thạo hơn, lưu loát hơn.
- Giờ vui chơi (Hoạt động góc) giáo viên cho trẻ đóng các vai khác nhau, trẻ
được giao lưu trao đổi mua bán và thể hiện hết vai chơi của mình, bên cạnh đó tôi
luôn theo sát trẻ để kịp thời sửa sai uốn nén mỗi khi trẻ hỏi hoặc trả lời không
trọng tâm hay trẻ dùng tiếng mẹ đẻ. Chính nhờ vậy mà đa số trẻ biết dùng từ để
diễn đạt thành câu có nghĩa trong giao tiếp với bạn và với cô.
- Giờ trả trẻ cũng như giờ chơi tự do giáo viên tạo mọi tình huống cho trẻ
tiếp xúc với Tiếng Việt, như tổ chức một số trò chơi và cô cùng tham gia với trẻ.
Cho trẻ hát hoặc đọc các bài thơ có trong chương trình…không những vậy giaó
viên phải luôn tìm mọi cách để thay đổi hình thức giúp trẻ không thấy nhàm chán
khi tham gia các hoạt động. Cứ như vậy trẻ đã có sự chuyển biến tốt, trẻ đã mạnh
dạn hơn trong giao tiếp, không rụt rè mỗi khi cô gọi, không nhút nhát khi chơi với
bạn…

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
11

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

* Biện pháp 3. Cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ thông qua các môn học
khác:
* Môn làm quen văn học:
Để giúp trẻ học ngôn ngữ và nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng
việt trong học tập cũng như trong cuộc sống. Tôi nghĩ trước hết cần dạy trẻ những
kỹ năng chú ý nghe và phát âm thông qua môn văn học là vô cùng cần thiết: Dạy
trẻ kỹ năng đọc thơ, kể chuyện. Tuy nhiên tùy theo tình hình của lớp mà tôi lựa
chọn các bài thơ cho phù hợp, điều đầu tiên tôi chú ý là lựa chọn bài thơ, câu

chuyện không quá dài, có nội dung hấp dẫn trẻ để cung cấp, chú ý đến
giọng đọc tôi đọc thơ hay kể chuyện với giọng thật truyền cảm, phối hợp các động
tác minh học phù hợp, để lôi cuốn trẻ chăm chú lắng nghe, sau đó mới mời trẻ lên
đọc thơ, kể chuyện. Tôi chú ý đến những trẻ đọc chưa chuẩn để rèn và sửa sai cho
trẻ.
VD: Chủ đề " Thế giới động vật " Câu chuyện " Nai con"
* Hoạt động âm nhạc:
Tôi dạy cho các cháu hát những bài hát theo chủ đề cũng như những bài hát
trong chương trình mầm non …Tổ chức cho các cháu được hát mọi lúc mọi nơi,
bước đầu các cháu chỉ thuộc lời của bài hát, trong giờ hoạt động giáo dục âm nhạc
trẻ được hoạt động một cách tích cực và thể hiện được các vận động, thông qua đó
các cháu đã dần dần cảm nhận được giai điệu của bài hát và hiểu được nội dung
của bài hát điều này cho thấy các cháu có khả năng nghe và hiểu tiếng việt, giáo
viên khuyến khích đồng thời tích hợp môn âm nhạc vào mọi hoạt động nhằm giúp
các cháu phát triển vốn tiếng việt tốt hơn nữa
* Dạy trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái Tiếng việt: Nội dung của
hoạt động này là giúp trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái, bên cạnh đó còn

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
12

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

giúp trẻ đọc đúng các từ, hiểu được nội dung các từ, từ đó giúp trẻ sử dụng từ đã
biết để diễn đạt ý mình muốn nói…
- Trong lớp tôi cũng có một số cháu nói được tiếng phổ thông nhưng không
nhớ mặt chữ cái hay từ ngữ của tiếng Việt, các cháu thể hiện theo bản năng bắt

chước…chính vì vậy mà việc dạy trẻ làm quen với chữ cái sẽ giúp trẻ nhận biết
được chính sát cấu tạo của các chữ cái cũng như cách phát âm, để từ đó trẻ có thẻ
nghe, cảm nhận, phát âm và tìm được chữ cái tương ứng trong từ…
Ví dụ : Chủ đề “ Gia đình”
Đề tài : Làm quen chữ cái e, ê.
- Cô tạo tình huống cho trẻ đến thăm nhà 1 bạn, bạn đó ở nhà rất ngoan và
lớp mình có muốn ngoan giống bạn đó không, vậy bây giờ chúng mình hãy ngồi
thật ngoan để xem mẹ bạn ấy tặng cho chúng mình món quà gì nhé ( và tất nhiên
trẻ nào cũng muốn mình ngoan giống như bạn…)
- Cô có tranh “ Mẹ bế bé” dưới tranh cô có từ “Mẹ bế bé” cô cho trẻ đọc từ
dưới tranh ( Cả lớp đọc, tổ, cá nhân đọc).
- Cô đặt những câu hỏi cho trẻ trả lời : Trong từ “ Mẹ bế bé có bao nhiêu
tiếng?
- Để chỉ từ “ Mẹ bế bé” cô cũng có thẻ chữ cái rời ghép lại, bạn nào giỏi lên
rút chữ đã học ( trẻ lên rút chữ cái đã học và phát âm)
- Cô dẫn dắt tạo tình huống và giới thiệu hôm nay cô sẽ cùng với lớp mình
làm quen với “những chữ cái đáng yêu”…nhằm lôi cuốn trẻ hứng thú hơn vào
hoạt động. Cô phân tích cấu tạo của chữ cái e, ê, cô giới thiệu cách viết và cho trẻ
phát âm chữ cái e, ê. Cô cho trẻ quan sát và so sánh đặt điểm của hai chữ cái, cô
gợi ý cho trẻ nêu được điểm giống và khác nhau để từ đó giúp trẻ nhớ lâu hơn…và
để khắc sâu hơn về đặc điểm, cấu tạo, và nhận biết chính xác các chữ cái, ta phải
luôn tìm tòi, học hỏi và sưu tầm các trò chơi phù hợp với nội dung để tổ chức cho
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
13

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN


trẻ nhằm giúp trẻ nắm được các chữ cái không những thế mà còn giúp cho trẻ phát
âm các chữ cái một cách chính xác hơn.
- Ví dụ : Như trò chơi “ chiếc nón kỳ diệu” hay trò chơi “ Ô cửa bí mật”…
trẻ quay vào trúng chữ cái nào cho trẻ phát âm chữ cái đó…
- Cô cho trẻ chơi các trò chơi chữ cái:
Ví dụ: Trò chơi tìm chữ cái I, T, C trong bài thơ " Làm nghề như bố" Tôi
viết bài thơ lên giấy rô ki, tôi chia lớp làm 3 đội lên dùng bút tìm và gạch chân chữ
I, T, C có trong từ có trong mỗi câu thơ, đội nào tìm gạch chân được nhiều chữ I,
T, C thì chiến thắng và được tuyên dương.
Ví dụ: Cho trẻ nhận biết và phát âm chữ cái qua nhiều trò chơi khác như "
Nối chữ cái với từ có chứa chữ cái đó". " Tìm chữ cái theo yêu cầu của cô" gắn
trên đồ dùng, đồ chơi,...
- Bên cạnh đó giáo viên luôn tranh thủ thời gian tự làm thêm một số đồ dùng
đồ chơi tự tạo để cho trẻ được thực hành trãi nghiệm.
- Qua một thời gian thực hiện trẻ tiến bộ rõ rệt, các cháu hứng thứ trong học
tập, nhiều cháu thuộc chữ cái và phát âm đúng chữ cái do giáo viên cung cấp.
* Hoạt động khám phá khoa học:
- Môn KPKH là một trong những môn học giúp trẻ phát triển nhân thức và
ngôn ngữ tích cực nhất, vì vậy tôi nghĩ cần phát huy hết tác dụng của môn học này
để dạy trẻ.
Ví dụ : Trong chủ điểm “ Thế giới động vật”
Đề tài : Những con vật đáng yêu quanh bé.
- Khi cho trẻ quan sát tranh con vật nào đó và đố cả lớp đây là con gì? Thì
trẻ trả lời con vật đó. Ví dụ: ‘Con heo” trẻ trả lời là “Ũn”, trước tình huống đó giáo
viên nói với các cháu: Cô và các con cùng thi xem ai nói giỏi nhé, cô sẽ nói tiếng
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
14

Trang



Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

của các con và các con nói tiếng của cô các con có đồng ý không? và tiêt học đó đã
trở thành một “cuộc thi tài” trẻ nào cũng muốn mình là người chiến thắng, và tình
huống trên đã được thay đổi các cháu đã cố gắng nói bằng tiếng việt mỗi khi cô
đưa tranh ra.
- Một hạn chế mà trẻ người đồng bào DTTS thường mắc phải đó là nói thiếu
dấu
Ví dụ : “Con vịt” thì trẻ đọc là “con vit”
- Giáo viên hướng dẫn các cháu cách phát âm đồng thời sửa sai kịp thời cho
các cháu, khuyến khích, tuyên dương những trẻ phát âm đúng, sữa sai và hướng
dẫn cho các cháu phát âm chưa đúng, giúp các cháu khắc phục cũng như hạn chế
được lỗi mất dấu khi phát âm.
- Với hình thức “ Thi đua “ hay “ Đố vui có thưởng”…giữa cô và trẻ thì trẻ
đã có thể nghe và hiểu được câu hỏi của cô.
- Ví dụ : Chương trình “ Đố vui có thưởng” cô bốc thăm và đọc câu hỏi:
Con chó là động vật sống ở đâu? Trẻ nào biết thì lắc xắc xô và được quyền trả lời :
Chó là động vật sống trong nhà…
* Hoạt động làm quen với toán:
- giáo viên luôn chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học phù hợp với chủ đề với đề
tài này là rất cần thiết vì nó tạo cho trẻ sự hứng thú hơn khi được nhìn ngắm những
đồ dùng đẹp, mới lạ đối với các cháu
Ví dụ: Chủ đề “ Nghề nghiệp”
- Đề tài : Đếm đến 7-nhận biêt nhóm đồ dùng có 7 đối tượng- chữ số 7 Với
đề tài này giáo viên chuẩn bị rất nhiều đồ dùng các nghề như quốc, bay, …tôi cho
các cháu gọi tên và nói công dụng của từng đồ dùng, trẻ rất thích thú và rất vui khi
mình nói đúng tên và công dụng của những đồ dùng đó. Mặc dù bên cạnh đó vẫn
còn một số cháu dùng tiếng mẹ đẻ để gọi tên đồ dùng đó và với tình huống đó giáo
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen

15

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

viên đã khuyến khích các cháu bằng cách: Ai gọi đúng tên đồ dùng thì được tham
gia trò chơi cùng với cô. Và trẻ nào cũng muốn mình được tham gia cuộc chơi, trẻ
đã cố gắng gọi tên đồ dùng bằng tiếng việt, và khi các cháu phát âm được các cháu
rất vui.
* Biện pháp 4. Kết hợp với phụ huynh giúp làm tăng vốn tiếng việt cho
trẻ:
Có thể nói thời gian của trẻ ở trường với cô giáo rất nhiều, nhưng nếu chúng
ta biết phối hợp với gia đình của các cháu trong việc cung cấp vốn tiếng việt cho
trẻ thì tôi nghĩ chắc chắn sẽ đạt kết quả tốt hơn. Giáo viên có thể gặp phụ huynh,
trao đổi và phân tích cho phụ huynh của các cháu hiểu được những thuận lợi khi
con của họ học nói, nghe và hiểu được tiếng Việt.
- Ví dụ: Trao đổi với phụ huynh nếu trẻ nghe và hiểu được Tiếng Việt thì
khi vào lớp một cháu sẽ tiếp thu bài một cách tốt hơn mà tiếp thu bài tốt thì cháu sẽ
học giỏi hơn…
- Từ những lời nói ấy đã thúc đẩy phụ huynh quan tâm đến con em hơn,
thường xuyên giao tiếp với trẻ bằng Tiếng việt thay vì giao tiếp với trẻ bằng tiếng
mẹ đẻ khi trẻ ở nhà, trò chuyện với trẻ nhiều hơn, hỏi trẻ tên cô, yêu cầu trẻ đọc
các bài thơ, hát các bài hát mà trẻ được giáo viên dạy trên lớp. Cho nên trẻ lớp tôi
hiện nay nói thạo, nói lưu loát ngôn ngữ Tiếng việt, biết dùng từ, câu để diễn đạt
điều trẻ muốn nói, không còn trẻ nói câu không rõ nghĩa.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
- Lớp học đúng quy cách, chuẩn bị đồ dùng dạy học đầy đủ, đẹp mới lạ cuốn
hút trẻ, các đồ dùng, đồ chơi tự tạo…

- Giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, năng động, yêu nghề mến trẻ,
có phẩm chất nghề nghiệp tốt. Bên cạnh đó người giáo viên thường xuyên sưu tầm
nhiều đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động nhằm tạo hứng thú và lôi cuốn
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
16

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

trẻ hơn, không dừng lại ở đố bản thân người giáo viên cần phải tìm tòi không
ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, học hỏi những kinh nghiệm của
thế hệ đi trước nhằm trang bị cho mình những nghệ thuật lên lớp hay hơn nữa.
- Giáo viên là người dân địa phương nên có nhiều thuận lợi trong việc giảng
dạy trẻ.
- Thường xuyên trao đổi, phối hợp với phụ huynh để cùng nhau tìm ra biện
pháp tốt nhất cho việc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp:
- Các biện pháp và giải pháp được thực hiện xuyên suốt trong quá trình hoạt
động của trẻ. Và các biện pháp, giải pháp có mối quan hệ qua lại với nhau, hỗ trợ
và bổ sung cho nhau để nhằm cung cấp vốn tiếng Việt cho trẻ.
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
- Kết quả khảo nghiệm:
Qua một vài kinh nghiệm tôi tự nghiên cứu và áp dụng cho các cháu ở lớp
tuy chỉ trong một thời gian ngắn nhưng có sự chuyển biến một cách rõ rệt và đạt
kết quả như sau :
Huy động trẻ

Khả năng nghe, hiểu


và duy trì sĩ số

và nói tiếng Việt của trẻ tại lớp

Tổng

Tổng số trẻ Tốt

số

đi

học

chuyên cần

sinh

Tổng

Tỷ lệ Tổng

toàn

số

%

Khá


Trung bình

Kém

Tỷ lệ Tổng Tỷ

Tổng Tỷ lệ

Tổn Tỷ lệ %

%

số

g

học

số

số

lệ %

%

trườn

số


g
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
17

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

65

65

100

45

%

69

15

23%

05

7,7


0

0

%

- Giá trị khoa học: Đề tài trên tuy chỉ là vài biện pháp nhỏ và đơn giản
nhưng nó đã mang lại cho các lớp có học sinh đồng bào DTTS tác dụng rất lớn
trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN Hoa Sen.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm , giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu .
- Qua quá trình nghiên cứu về một vài kinh nghiệm mà tôi tự tìm tòi, học
hỏi, nghiên cứu, chỉ đạo cho giáo viên áp dụng cho các cháu ở trường tôi tuy chỉ
trong một thời gian ngắn nhưng bản thân tôi thấy có sự chuyển biến một cách rõ
rệt, có hiệu quả, và đạt được kết quả cao.
- Qua các đợt kiểm tra cho thấy trẻ hứng thứ trong học tập, nhiều trẻ thuộc
29 chữ cái và phát âm chuẩn hơn và mạnh dạn hơn trong mọi hoạt động.
- Trẻ thích học thơ, kể chuyện, nhiều trẻ thuộc thơ, kể lại câu chuyện một
cách hoàn chỉnh. Nhờ áp dụng các biện pháp ở trên trong việc cung cấp vốn Tiếng
việt cho trẻ dân tộc thiểu số của trường đã gặt hái được nhiều thành công hơn so
với trước và tạo cho việc dạy được dễ dàng và thuận lợi hơn. Và tôi hi vọng tất cả
đồng nghiệp dạy lớp 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số có thể sử dụng và các
biện pháp trên trong các hoạt động ở lớp của mình.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ :
1. Kết luận :
Kinh nghiệm cung cấp vốn Tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số đòi hỏi giáo
viên phải thật sự kiên trì và nhẫn nại cô luôn tạo cho trẻ sự gần gũi và dành nhiều
tình yêu thương gần gũi trẻ. Luôn tạo tình cảm cho trẻ giao lưu trò chuyện với cô,
nghe hiểu lời nói của cô, cuốn hút trẻ tham gia vào các hoạt động phát triển ngôn
ngữ thứ 2 của trẻ thực sự hứng thú. Cô giáo nên tìm tòi và nghiên cứu nghệ thuật

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
18

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

lên lớp để cuốn hút trẻ tham gia vào tất cả các hoạt động nhằm giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ một cách tốt hơn, trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn…bên cạnh đó cô giáo nên
tạo cho phụ huynh của trẻ thấy được rằng con em của họ đến trường không chỉ có
hát với chơi mà còn được tham gia tất cả các hoạt động trong chương trình giáo
dục mầm non mới…
2. Kiến nghị:
Qua năm học kết quả về chất lượng vốn tiếng Việt ở trẻ mẫu giáo dân tộc
thiểu số qua hoạt động giao tiếp ngôn ngữ bằng tiếng Việt còn chưa cao, sẽ ảnh
hưởng đến việc học tập ở lớp 1 phổ thông của các em sau này nên tôi mong muốn
cùng với đồng nghiệp nghiên cứu tìm những biện pháp thiết thực, khả quan đưa
vào thực tế giảng dạy để nâng cao chất lượng, làm tăng cường vốn tiếng Việt cho
trẻ dân tộc thiểu số.
- Để tất cả các cháu người đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và trẻ 5 tuổi
nói riêng đến trường và duy trì sĩ số. Tôi rất mong các quý cấp lãnh đạo quan tâm
nhiều hơn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, đồ dùng đồ chơi phù hợp
với từng độ tuổi của các cháu.
- Chuyên môn cấp cụm, PGD – ĐT huyện nhà tạo điều kiện cho chúng tôi
được tham dự các lớp tập huấn cũng như tổ chức các buổi chuyên đề về chương
trình mầm non mới…giúp cho chúng tôi có cơ hội trao dồi thêm kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ được tốt hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm “Cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số ở trường mầm non” mà tôi đã rút ra được. Tôi rất mong được sự đóng góp

ý kiến của các bạn đồng nghiệp, của lãnh đạo nhà trường, PGD ĐT để việc giảng
dạy bộ môn Tiếng Việt của trường tôi được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn .
EaBông, ngày 16 tháng 02 năm 2016
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
19

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

Người viết

Nguyễn Thị Kim Oanh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
CTHĐ CHẤM SÁNG KIẾN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
20


Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên.
2. Tài liệu về phương pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ đồng bào dân tộc
thiểu số.
3. Chuyên đề đặc san giáo dục mầm non.
4. Tài liệu tập huấn chuyên đề giáo dục mầm non mới.
5. Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm Non
6. Tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ quản lí và giáo viên Mầm Non

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
21

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài.

Trang
1

2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài.


1

3. Đối tượng nghiên cứu.

2

4. Phạm vi nghiên cứu

2

5. Phương pháp nghiên cứu.

2

II. NỘI DUNG:
1.Cơ sở lý luận:

2

2.Thực trạng:

2

a.Thuận lợi, khó khăn

3

a.


Thành công, hạn chế.

3

b.

Mặt mạnh, mặt yếu.

3

c.

Các nguyên nhân và yếu tố tác động.

4

d.

Phân tích dánh giá các vấn đề về thực trạng.

4

1. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
a.

Mục tiêu của biện pháp, giải pháp.

5

b.


Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.

5

c.

Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.

12

d.

Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp.

15

e.

Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.

2.

Kết quả thực hiện:

16
16

III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:
1.


Kết luận.

16

2.

Kiến nghị.

16

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
22

Trang


Một vài kinh nghiệm cung cấp vốn tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số ở trường MN

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG.
Tài liệu tham khảo

18

Mục lục

19

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Oanh – MN Hoa Sen
23


17

Trang



×