Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn vật lí – Lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 24 trang )

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Vật lí học là một trong những khoa học về tự nhiên. Nhiệm vụ chủ yếu là
nghiên cứu các hiện tượng vật lí, tìm ra nguyên nhân, khám phá ra các định luật
vật lí nhằm phục vụ lợi ích cho con người. Nó là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật
như : thông tin liên lạc, phương tiện giao thông, năng lượng,… Tuy nhiên để
lĩnh hội, nắm bắt nó là một vấn đề khá khó khăn đối với học sinh. Do đó ngành
Giáo dục luôn tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học, ngày càng phát huy tính
tích cực của học sinh, gây hứng thú trong học tập của các em và nâng cao chất
lượng dạy và học.
Ngày nay, thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa cần đào tạo con người
mới đáp ứng nhu cầu của xã hội trong tương lai. Để thực hiện được điều đó,
Giáo dục con người ngày càng đặt lên hàng đầu. Với tốc độ phát triển như vũ
bão của công nghệ thông tin, trong dạy học chúng ta cần có cái nhìn mới về
phương pháp sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Đã có nhiều phương pháp dạy học được áp dụng rộng rãi, trong đó
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy được đánh giá là phương pháp mới của tác
giả Tony Buzan, đã đáp ứng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tôi đã tìm
tòi nghiên cứu trăn trở một điều làm sao đưa phương pháp này vào dạy học vì
đây chỉ là một phần nhỏ trong tiến trình dạy học song lại chiếm khá nhiều thời
gian cho việc vẽ ra ý tưởng. Điều đó thôi thúc tôi tìm hiểu và mạnh dạn đầu tư
phương pháp mới vào giảng dạy thực tế bước đầu thấy sự khả quan của phương
pháp này mang lại. Đối với học sinh, các em thích vẽ theo ý tưởng, liên tưởng
bài học với thực tế cuộc sống và ngày càng dùng ngôn ngữ chuẩn xác hơn. Còn
đối với bản thân tôi là giáo viên thấy rằng mối quan hệ của giáo viên và học
sinh, giữa học sinh với nhau trở nên thân thiện trong trao đổi, phát hiện một số
em có tư duy nhanh nhẹn, nhạy bén với những hiện tượng trong cuộc sống, từ
đó có nhiều tư liệu hữu ích trong công tác giảng dạy của tôi. Qua nhiều năm

Trang 1



thực hiện, tôi đã hệ thống thành kinh nghiệm “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học môn vật lí – Lớp 6”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ.
Tạo cho học sinh sự hứng thú tích cực trong học tập, suy nghĩ độc lập, sử
dụng câu văn xúc tích ngắn gọn đầy hình tượng trong việc trình bày lại kiến thức
vừa học xong một bài vật lí. Đồng thời cũng tạo cơ hội đồng nghiệp trao đổi
kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng môn Vật lí lớp 6.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng môn vật lí THCS.
- Phần mềm Imindmap.
4. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu.
- Sáng kiến kinh nghiệm được tiến hành nghiên cứu trong năm học 2013 –
2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp điều tra.

Trang 2


Phần II: Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần,
đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt
động vật chất làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích
cực với nó.
Sơ đồ tư duy là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào não bộ

rồi đưa thông tin ra ngoài não bộ. Là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và
rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó “sắp xếp” ý nghĩ của chính chủ thể. Một sơ
đồ tư duy gồm một vấn đề lớn đặt ở trung tâm và các nhánh ý tưởng tỏa ra xung
quanh. Một sơ đồ như vậy giúp người sử dụng nó thỏa sức vạch ra các ý tưởng
suy nghĩ đầy đủ trước khi đi đến một quyết định.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nói chung và trong môn vật lí nói
riêng là một trong những phương pháp dạy học phát triển tư duy theo hướng tích
cực.
2. Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy Vật lí 6, tôi thấy giáo viên nhiệt tình trong việc
truyền tải kiến thức, song việc học thụ động của học sinh vẫn tiếp diễn. Có học
sinh học tập cần cù chịu khó học thuộc từng câu từng chữ, có em chưa tưởng
tượng bài học dẫn đến học vẹt. Bên cạnh đó là học sinh rất lười học bài, giáo
viên đã nhiều lần gọi lên bảng có biện pháp giáo dục kịp thời nhưng tình hình
vẫn không có tiến triển nhiều. Tỉ lệ học sinh điểm dưới trung bình còn cao, học
sinh điểm khá và giỏi chiếm tỉ lệ thấp.
2.1 Thuận lợi – khó khăn
* Thuận lợi :
Ban lãnh đạo Nhà trường luôn khuyến khích động viên, chỉ đạo kịp thời,
tạo điều kiện cho giáo viên trong công việc giảng dạy cũng như công tác chủ
Trang 3


nhiệm. Có nhiều đợt tập huấn về chuyên môn về đổi mới Phương pháp dạy học.
Là giáo viên trẻ tuy kinh nghiệm còn hạn chế, song tôi luôn học hỏi đồng
nghiệp, tự trao dồi kiến thức làm sao cho học sinh dễ hiểu bài để các em có kiến
thức tốt. Bên cạnh đó, các em học sinh cũng là một phần quan trọng giúp tôi
hoàn thành tốt các tiết dạy có áp dụng Sơ đồ tư duy.
* Khó khăn :
Trường nằm trên địa bàn xã có học sinh người dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ

cao trên 50%, trình độ học vấn còn thấp so với bề mặt chung, tâm lí các em
muốn nghỉ học ở nhà chơi hoặc giúp đỡ bố mẹ công việc đồng áng, một số thôn
buôn cách xa trường. Đa số các em thuộc diện nghèo, bố mẹ chưa có nhiều thời
gian quan tâm tới con cái, dẫn đến nhiều em hay nghỉ học nhiều buổi trong tuần
cũng làm ảnh hưởng chất lượng giảng dạy chung. Quan sát các hiện tượng đời
thường của học sinh còn hạn hẹp.
2.2 Thành công – hạn chế :
* Thành công :
Giúp học sinh vẽ và đưa ra các liên hệ thực tế của bản thân với bài học,
làm cho tiết học sôi nổi không nhàm chán, phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh, học sinh có được một tư duy logic trong bài học và lĩnh hội kiến thức
chắc hơn. Ngoài ra Sơ đồ tư duy còn phát huy khả năng hoạt động theo nhóm
của học sinh, phát triển ngôn ngữ và tư duy của học sinh. Đối với môn vật lí vốn
dĩ khô khan trở nên dễ học dễ lôi cuốn hơn, thực sự học sinh trở thành trung tâm
lĩnh hội kiến thức, còn giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn các em hoạt
động lĩnh hội kiến thức.
* Hạn chế :
Khả năng hoạt động nhóm của một số học sinh yếu- kém còn chậm, bài vẽ
theo ý tưởng của các em còn sơ sài, nên giáo viên mất thời gian hướng dẫn các
em làm quen cách học này.

Trang 4


2.3 Mặt mạnh – mặt yếu
* Mặt mạnh : Học sinh hứng thú tích cực trong tiết học. Rèn luyện cho
học sinh kĩ năng vẽ, quan sát thực tế, dùng từ đúng đặc trưng của bộ môn.
Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy có thể học bất kì trong trường hợp nào miễn
là có ý tưởng.
* Mặt yếu : Học sinh chậm tiến còn lơ là, ỷ lại các bạn khác.

2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Về phía học sinh : Việc học của học sinh còn ảnh hưởng rất nhiều bởi
điều kiện sống. Do đó, giáo viên cần tạo mối thân thiện đối với học sinh giúp
các em không cảm thấy e dè trong quá trình giao tiếp với thầy cô và bạn bè, đây
cũng chính là cơ hội các em được hòa nhập với cộng đồng. Bởi đặc điểm của
trường THCS Tô Hiệu thuộc vùng khó khăn, số lượng học sinh là dân tộc thiểu
số chiếm trên 50% tổng số học sinh toàn trường. Ngoài ra việc học Tiếng Việt
đối với các em vốn dĩ đã xem như là khó, một số em viết chưa thông đọc chưa
thạo, lên đầu cấp các em phải học một số môn khoa học thuật ngữ mới làm các
em gặp khó khăn hơn trong việc lĩnh hội kiến thức. Hơn nữa do là thuộc vùng
khó khăn nên trong công tác tuyển sinh lớp đầu cấp nhà trường cũng gặp nhiều
khó khăn. Các học sinh khá giỏi thường đăng ký vào các trường có điều kiện tốt
hơn. Kết quả là số lượng học sinh nhà trường tuyển được đa số là học sinh có
học lực trung bình và yếu nhiều.
Về phía giáo viên : Cần có cách nhìn tích cực hơn đối với học sinh, thấy
khó khăn và giúp đỡ các em. Thay đổi cách dạy học sao cho phù hợp đối tượng
học sinh. Trong đợt tập huấn về sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học tại trường
THCS Tô Hiệu năm học 2011 – 2012, bản thân thấy phương pháp mới này
tương đối giống với cách học mà tôi từng được làm quen khi học Đại học. Với
khối lượng kiến thức tương đối lớn của bậc học này không thể học từng câu
từng chữ, phải vạch ra một sơ đồ liên kết các bài học với nhau. Bây giờ tôi hiểu
thuật ngữ Sơ đồ tư duy là vì vậy. Chứng tỏ phương pháp này giúp các em tập

Trang 5


làm quen với phương pháp học mới giảm được ghi nhớ máy móc. Nếu tổ chức
học tập theo nhóm, các em sẽ gom được nhiều ý tưởng nhanh hơn, lấy được
nhiều ví dụ hơn và lớp học trở nên sôi động trong phần tô màu cho các nhánh.
Phương tiện dạy học : Có thể dùng phần mềm, phấn hoặc giấy. Giáo viên

và học sinh có thể vẽ Sơ đồ tư duy ở bất kì đâu khi có một trong những công cụ
trên.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra
Cũng do các nguyên nhân nêu trên nên dẫn đến chất lượng học tập thống
kê qua các kì kiểm tra vẫn còn thấp. Số lượng học sinh yếu còn cao.
3 Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Để khắc phục những thực trạng khó khăn như đã nêu trên. Tôi thấy ở “
Sơ đồ tư duy” phương pháp giảng dạy mới phát huy tính tích cực, gây hứng thú
cho học sinh và vai trò chỉ đạo của giáo viên. Đồng thời cũng là cơ hội đồng
nghiệp trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
* Nội dung : Các bài được chọn trong Vật lí 6 gồm 09 bài chương I và 01 bài
tổng kết chương I.
Có hai cách giáo viên đưa sơ đồ tư duy vào dạy học :
+ Giáo viên vẽ Sơ đồ tư duy, học sinh thuyết minh;
+ Học sinh tự vẽ Sơ đồ tư duy, giáo viên nhận xét, bổ sung, hoàn thiện Sơ đồ
tư duy.
* Cách thức thực hiện như sau :
Tôi vận dụng phương pháp truyền thống đối với các lớp 6A2, 6A4, 6A6 và
phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy đối với các lớp 6A1, 6A3, 6A5.

Trang 6


Trong bài 4 : Tiết 3 : Đo thể tích vật rắn không thấm nước, phần tìm hiểu
cách đo (thời gian 15 phút), học sinh biết các dụng cụ đo để xác định thể tích
của vật rắn có hình dạng bất kì không thấm nước.
Phương pháp truyền thống :
Hoạt động của giáo viên

- Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các

Hoạt động của học sinh
- Học sinh quan sát.

nhóm quan sát hình 4.2 và hình 4.3 trong

- Lắng nghe câu hỏi và trả lời.

SGK cùng nhau thảo luận và trả lời câu
hỏi:

- Các nhóm thảo luận.

1. Tương ứng với mỗi hình hòn đá như

- Hình 4.2 trường hợp vật lọt bình

thế nào so với bình chia độ?

chia độ, hình 4.3 trường hợp vật

2. Nêu cách đo thể tích của hòn đá trong

không lọt bình chia độ.

mỗi hình?

- Người ta đo thể tích của hòn đá


- Gọi 2 nhóm bất kì cử đại diện trong các

lọt bình chia độ bằng cách thả hòn

nhóm lên bảng trình bày trên 2 hình vẽ

đá vào bình chia độ, phần nước

mà tôi đã vẽ sẵn.

dâng lên 50cm3 chính là thể tích

- Cả hai nhóm đều mang tờ giấy thảo luận của hòn đá.
lên, vừa đọc vừa chỉ cách đo thể tích của

- Người ta đo thể tích của hòn đá

hòn đá.

không lọt bình chia độ bằng cách
cho hòn đá thả vào bình tràn, đồng
thời hứng nước tràn ra vào bình
chứa. Thể tích nước tràn ra bằng
thể tích của hòn đá.
Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Chia lớp học thành 4 nhóm, tôi đưa ra Học sinh lắng nghe, thảo luận theo
các câu hỏi thảo luận:


nhóm.

1. Tương ứng với mỗi hình hòn đá như
thế nào so với bình chia độ?
Trang 7


2. Nêu cách đo thể tích của hòn đá trong
mỗi hình?
- Dựa vào câu hỏi, yêu cầu học sinh tự
thiết kế Sơ đồ tư duy mà đã được học
một số bài, nên mô tả lại cách đo thể tích
của hòn đá.
- Trong quá trình học sinh vẽ, tôi sẽ đi
một vòng quan sát tiến độ làm việc của
các nhóm, nhóm nào gặp khó khăn thì Nhánh 1 : Đo thể tích của hòn đá
gợi ý để các em vẽ theo kiến thức cần đạt lọt bình chia độ, đầu tiên ta cho
của bài học.

nước vào bình chia độ, thả hòn đá

- Các nhóm làm xong, cử đại diện 2 vào bình chia độ, phần nước dâng
nhóm lên bảng trình bày bằng Sơ đồ tư lên chính là thể tích của hòn đá.
duy trước lớp.

Nhánh 2 : Đo thể tích của hòn đá

Sau khi học sinh trình bày, tới phần thực


không lọt bình chia độ. Cần sử dụng

hành yêu cầu các em hãy dựa vào sơ đồ

thêm dụng cụ bình tràn và bình

tự vẽ xác định thể tích của vật mà tôi đã

chứa. Cho nước đầy bình tràn, thả

chuẩn bị sẵn dụng cụ.

hòn đá vào bình tràn, đồng thời
hứng nước tràn ra vào bình chứa.
Thể tích nước tràn ra bằng thể tích
của hòn đá.

Trang 8


Hình 1 : Sơ đồ tư duy “Đo thể tích vật rắn không thấm nước”
Nhận xét :
Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh còn bỡ ngỡ trước
hình vẽ, phải cầm tờ giấy nên vừa đọc vừa chỉ dẫn đến hai động tác chưa phối
hợp được nhịp nhàng.
Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, các nhóm thảo luận sôi nổi,
vừa vẽ vừa đưa ra cách đo làm cho các em hiểu các hình vẽ do tự nhóm thiết kế,
nội dung khó nhớ các em ghi vào nhánh tương ứng, trình bày bảng lưu loát.
Nhất là phần thực hành, các em dựa vào hình vẽ của nhóm thực hành nhanh hơn
so với phương pháp truyền thống.

Bài 10: Tiết 10 : Lực kế - Phép đo lực – Trọng lượng và khối lượng, phần
củng cố (thời gian 5 phút), học sinh cần nhận biết được cấu tạo của một lực kế,
GHĐ và ĐCNN, sử dụng được công thức liên hệ trọng lượng và khối lượng.
Phương pháp truyền thống :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Tôi cho cho 2 học sinh đứng dậy đọc nội - Hai học sinh đứng dậy đọc, cả lớp lắng

Trang 9


dung cần ghi nhớ SGK trang 35.

nghe và đọc nhẩm theo.

- Sau khi học sinh đọc xong, yêu cầu cả
lớp gấp sách lại.
- Đặt câu hỏi chung cho cả lớp :

Cả lớp lắng nghe câu hỏi.

1. Lực kế dùng để làm gì?
2. Mối liên hệ giữa trọng lượng và
khối lượng được xác định bởi công
thức nào?

- Học sinh trung bình :

- Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại diện Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa
1 học sinh trung bình và 1 học sinh khá


trọng lượng và khối lượng được xác

đại diện phát biểu và trả lời.

định bởi công thức P bằng 10 mét.
- Học sinh khá :
Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa
trọng lượng và khối lượng được xác
định bởi công thức P bằng 10 m.

Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :
Hoạt động của giáo viên
Vẽ sơ đồ tư duy (Thiết kế bằng tay hoặc

Hoạt động của học sinh

sử dụng phần mềm đã được chuẩn bị
trước, trong bài này tôi sử dụng phần
mềm vẽ Sơ đồ tư duy).

Cả lớp quan sát Sơ đồ.

Hình 2 : Sơ đồ tư duy “ Lực kế”
- Chỉ cho Sơ đồ hiển thị theo từng nhánh, Lắng nghe và trả lời câu hỏi theo sơ đồ.
tới nhánh nào kết hợp đặt câu hỏi cho
Trang 10


nhánh đó cho đến khi sơ đồ được chiếu

ra hết. Tôi đặt câu hỏi tổng hợp :
1. Lực kế dùng để làm gì?
2. Mối liên hệ giữa trọng lượng và
khối lượng được xác định bởi công
thức nào?
- Sau khi đặt xong câu hỏi, tôi chỉ đại

Lực kế dùng để đo lực. Mối liên hệ giữa

diện 1 học sinh trung bình và 1 học sinh

trọng lượng và khối lượng được xác định

khá đại diện phát biểu và trả lời.

bởi công thức P bằng 10 m.

* Nhận xét :
Khi sử dụng bằng phương pháp truyền thống thì học sinh chỉ đọc nội
dung ghi nhớ, tỉ lệ học sinh nắm được bài chưa cao, chưa phát huy tính tích cực
của học sinh trong bài học, học sinh phát biểu vẫn còn thụ động và có sự nhầm
lẫn trong công thức (P = 10m và P = 10 mét).
Khi sử dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy, học sinh giơ tay xây
dựng bài nhiều hơn, nhất là những học sinh yếu kém các em mạnh dạn phát
biểu bài. Các câu trả lời không bị nhầm lẫn như đối với phương pháp truyền
thống.
Bài 17: Tiết 19 : Tổng kết chương I : Cơ học, phần ôn tập (thời gian 15
phút), học sinh ôn lại những kiến thức cơ bản về cơ học đã học trong chương,
củng cố và đánh giá sự nắm vững kiến thức.
Phương pháp truyền thống :

Hoạt động của giáo viên
Tôi đưa ra nội dung câu hỏi ôn tập. Yêu

Hoạt động của học sinh
Học sinh lắng nghe câu hỏi và trả lời.

cầu học sinh trả lời và ghi vào vở.
1. Hãy điền các dụng cụ đo thích hợp vào

1. Học sinh điền vào bảng phụ

bảng :
Phép đo
Độ dài

Phép đo
Độ dài
Thể tích chất

Dụng cụ

Trang 11

Dụng cụ
Thước
Bình chia độ


Thể tích chất lỏng
Lực

Khối lượng
2. Thế nào là lực? Hai lực cân bằng là hai

lỏng
Lực
Lực kế
Khối lượng
Cân
2. Lực là tác dụng đẩy kéo của vật

lực như thế nào?

này lên vật khác. Hai lực cân bằng là
hai lực mạnh như nhau, cùng tác dụng
vào một vật, cùng phương nhưng
ngược chiều.

3. Trọng lực là gì? Lực đàn hồi xuất hiện

3. Trọng lực là lực hút của Trái đất

khi nào?

tác dụng lên vật.
Lực đàn hồi là xuất hiện khi vật bị
biến dạng đàn hồi tác dụng lên vật.

4. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng 4. P = 10m
và khối lượng của cùng một vật?
5. Viết công thức tính khối lượng theo


5. m = DV

khối lượng riêng và thể tích?
6. Viết công thức tính trọng lượng theo

6. P = dV

trọng lượng riêng và thể tích?
7. Viết công thức liên hệ giữa trọng lượng 7. d = 10D
riêng và khối lượng riêng?

8. Có 3 loại máy cơ đơn giản : Mặt

8. Có mấy loại máy cơ đơn giản? gồm

phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.

những loại nào?
Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hướng dẫn học sinh vẽ sườn bài theo Sơ đồ Học sinh vẽ Sơ đồ tư duy.
tư duy như hình đã vẽ sẵn ở đây tôi sử dụng
vẽ phần mềm (có thể vẽ trực tiếp trên bảng). Cả lớp lắng nghe.

Trang 12


Hình 3 : Sơ đồ tư duy “Tổng kết chương I Cơ học”.

Yêu cầu học sinh vẽ vào vở và điền vào chỗ Học sinh tự vẽ vào vở. thực hiện
trống :

nhiệm vụ được giao.
Nhánh 1 Thể hiện học pháp đo nào

bằng dụng cụ gì?
Nhánh 2 Liệt kê khái niệm cần ghi nhớ
Nhánh 3 Thể hiện các công thức đã học
Nhánh 4 Liệt kê các máy cơ đơn giản.
Yêu cầu mỗi học sinh ôn theo mẫu sơ đồ
trên.
Sau khi học sinh vẽ xong sẽ tiến hành trao
đổi bài của nhau, tôi sẽ đưa ra sơ đồ tư duy
được thiết kế sẵn, học sinh dựa vào đó chấm
điểm cho nhau từ đó sẽ đánh giá được việc
nắm kiến thức của học sinh trong lớp.

Trang 13


Hình 4 : Sơ đồ tư duy “Tổng kết chương I Cơ học”.

* Nhận xét :
Phương pháp truyền thống : Khi GV đặt câu hỏi, đa số học sinh còn lúng
túng trong phát biểu, số lượng học sinh xây dựng bài còn tương đối ít. Tinh thần
học còn uể oải.
Phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy : Nhờ đã áp dụng sơ đồ tư duy các bài
học trước nên HS hệ thống kiến thức bằng chính sơ đồ của HS. Hoạt động dạy
học trở nên nhẹ nhàng hơn, thích thú việc tự vạch ra kiến thức, chấm điểm cho

bạn và bản thân được mấy điểm.
Dưới đây là một số Sơ đồ tư duy được vẽ bằng phần mềm và các bài vẽ
của học sinh :

Trang 14


Bài 1&2 : Tiết 1: Đo độ dài

Hình 5 : Sơ đồ tư duy “Đo độ dài”.
Bài 5 : Tiết 4 : Khối lượng - Đo khối lượng

Hình 6 : Sơ đồ tư duy “Khối lượng – Đo khối lượng”.
Trang 15


Bài 6 : Tiết 5 : Lực – Hai lực cân bằng

Hình 7 : Sơ đồ tư duy “Lực – Hai lực cân bằng”.
Bài 8 : Tiết 7: Trọng lực – Đơn vị lực

Hình 8 : Sơ đồ tư duy “Trọng lực – Đơn vị lực”.
Trang 16


Bài 3 : Tiết 2 : Đo thể tích chất lỏng

Hình 9 : Sơ đồ tư duy “Đo thể tích chất lỏng”.

Bài 13 : Tiết 15 : Mặt phẳng nghiêng


Hình 10 : Sơ đồ tư duy “Mặt phẳng nghiêng”.
Trang 17


Bài 14 : Tiết 16 : Đòn bẩy

Hình 11 : Sơ đồ tư duy “Đòn bẩy”
Lợi thế của việc sử dụng phần mềm học sinh sẽ được quan sát một số hình
ảnh mà trong cuộc sống các em chưa nhìn thấy. Có thể thiết kế Sơ đồ tư duy
bằng phần mềm, dùng bút màu vẽ trên giấy hoặc trên bảng bằng phấn nên rất
tiện.
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
* Việc lựa chọn Sơ đồ tư duy phải được xác định trên căn cứ là nội dung
của tiết dạy, hình thức của hình vẽ phù hợp và năng lực của từng lớp.
* Cần chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học như: bài vẽ mẫu, bút màu, bút chì…
* Cần phải lên một giáo án hợp lý, khoa học. Trong giáo án phải hoạch định
rõ hoạt động của thầy và trò, thời gian của các hoạt động…

Trang 18


3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Học sinh phải tập trung chú ý, giáo viên phải bao quát lớp. Khi về nhà các
em phải thực hành nhiều lầ để luyện cách vẽ sao cho vừa vặn khổ giấy, biết phối
màu, tự luyện để vẽ theo ý tưởng. Luôn động viên các em bài vẽ hoàn chỉnh có
hình ảnh, màu sắc, đường nét, sử dụng từ ngắn gọn…hãy luyện vẽ đi vẽ lại thật
nhiều lần để khắc sâu kiến thức.Thời gian học trên lớp có hạn đa số các em vẽ
dạng đưa ra nhánh và chữ viết.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

Sau khi các em học xong. Tôi dặn dò các em về nhà học bài và tôi đã lấy
kết quả bài kiểm tra miệng, 15 phút, 45 phút, học kì của các em để so sánh. Tôi
đã nhận thấy kết quả đã có sự khác biệt rõ ràng. Điểm kiểm tra của các lớp được
áp dụng Sơ đồ tư duy năm nay cao hơn so với năm trước.
4. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
* Khi áp dụng phương pháp truyền thống:
Lớp


số

6A2

34

6A4

34

6A6

35

Kém
Số
lượng Tỉ lệ
0
0
11.7
4

7
17.1
6
4

Yếu
Số
lượng Tỉ lệ
3
8.83
13

38.24

15

42.86

Trung bình
Khá
Số
Số
lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ
12
35.29
17
50
17.6
11
32.35

6
5
11.4
10
28.57
4
3

Giỏi
Số
lượng Tỉ lệ
2
5.88
0

0

0

0

* Khi áp dụng phương pháp sử dụng Sơ đồ tư duy (imindmap)
Lớp


số

6A1
6A3
6A5


37
35
36

Kém
Yếu
Số
Tỉ
Số
lượng lệ lượng Tỉ lệ
0
0
0
0
2
5.71
8
22.86
2
5.55
10
27.78

Trung bình
Số
lượng Tỉ lệ
2
5.41
11

31.43
15
41.67

Trang 19

Khá
Giỏi
Số
Số
lượng Tỉ lệ lượng Tỉ lệ
27
72.97
8
21.62
12
34.29
2
5.714
9
25
0
0


Biểu đồ 1: Biểu đồ phương pháp truyền thống

Biểu đồ 2 : Biểu đồ phương pháp sơ đồ tư duy
Trường tôi chia thành 2 nhóm lớp : 6A1, 6A2 là những lớp chọn có lực
học và số lượng học sinh gần như nhau; các lớp 6A3, 6A4, 6A5, 6A6 là những

lớp thường có học lực và số lượng học sinh gần như nhau. Qua bảng tổng hợp
trên, chúng ta thấy đối với dạy học truyền thống lớp chọn 6A2 học sinh khá giỏi chiếm tỉ lệ còn thấp, đối lớp thường 6A4, 6A6 tỉ lệ học sinh yếu – kém còn
cao, trên trung bình còn thấp. Khi dạy học Sử dụng sơ đồ tư duy lớp chọn 6A1
học sinh khá - giỏi chiếm tỉ lệ cao, đối lớp thường 6A3, 6A5 đã hạn chế tỉ lệ
học sinh yếu – kém, tỉ lệ trên trung bình cao hơn so với sử dụng phương pháp

Trang 20


truyền thống. Trong quá trình dạy học: lớp học sôi nổi, nhẹ nhàng. Học sinh có
cơ hội khẳng định mình, không còn lúng túng, hoặc nghĩ cách học đối phó. Theo
kết quả điều tra thấy rằng học sinh rất thích thú khi chính các em tự vẽ được bức
họa trước lớp, rất tự hào khi được giáo viên khen và đó chính là động lực làm
các em mạnh dạn hơn, tự tin hơn, và có sự đam mê đối với môn học được xem
là khó học này. Như vậy không quan trọng các em thuộc bài mà quan trọng học
xong các em cần nắm những gì, hiểu được gì, hiểu được bao nhiêu trong thực
tiễn. Chính điều đó làm các em giảm đi việc học thuộc lòng.

Phần III : Phần kết luận, kiến nghị
Trang 21


1. Kết luận
- Để thành công trong dạy học phần củng cố giáo viên phải nỗ lực, vượt
khó , nắm vững kiến thức trọng tâm để có đủ năng lực xây dựng hệ thống sơ đồ
tư duy cho bản thân và nhận xét được sơ đồ tư duy của học sinh.
- Giúp hệ thống hoá cho các em những kiến thức cơ bản một cách có hệ
thống, sâu rộng, phát triển ngôn ngữ lẫn tư duy vật lý.
- Tuỳ theo từng vùng, miền từng đối tượng học sinh mà người giáo viên
có thể áp dụng khác nhau: cho phù hợp.

- Đề tài rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp xây dựng của
lãnh đạo và đồng nghiệp để vận dụng đạt kết quả cao hơn.
2. Kiến nghị
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, tôi mạnh dạn có một số ý
kiến đề xuất như sau:
+ Bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên nhất giáo viên trẻ mới
vào nghề những phương pháp đã tập huấn để họ nắm được phương pháp giảng
dạy phù hợp với yêu cầu của Ngành đề ra.
+ Đây là phương pháp có thể đưa vào dạy kết hợp với phương pháp “Bàn
tay nặn bột” với thời lượng thời gian phù hợp sẽ đảm bảo được nâng cao chất
lượng giảng dạy đối với môn học tự nhiên.
+ Đối với những phần mềm có ứng dụng thực tế giảng dạy đã được đánh
giá cao rất mong được triển khai rộng để giáo viên tự học hỏi và trao đổi với
đồng nghiệp, đây cũng là cách tốt để đổi mới một cách toàn diện trong tiến trình
lên lớp.
+ Đây mới là bước đầu sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn vật lí
rất mong đọc giả góp ý để SKKN này ngày càng hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo

Trang 22


1. Sách giáo khoa Vật lí 6.
2. Sách thiết kế bài giảng Vật lí 6.
3. Sách Giáo viên Vật lí 6.
4. Phần mềm imindmap 5.
5. Phần mềm Ms Word.
6. Phần mềm vẽ hình – cắt hình ảnh.
7. Phần mềm Exel.
8. Một số tài liệu tham khảo trên Internet.


EaBông, ngày 01 tháng 03 năm 2016

Trang 23


Người viết

Nguyễn Thị Dịu

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

Trang 24



×