Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN: Lồng ghép một số hiện tượng thực tiễn tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học chương I hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.79 KB, 22 trang )

Trường THCS Lê Đình Chinh

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

NỘI DUNG

TRANG
I. PHẦN MỞ ĐẦU
02
1. Lý do chọn đề tài
02
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
03
3. Đối tượng nghiên cứu
03
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu


03
5. Phương pháp nghiên cứu
04
II. PHẦN NỘI DUNG
04
1. Cơ sở lý luận
04
2.Thực trạng
06
2.1 Thuận lợi- khó khăn
07
2.2 Thành công- hạn chế
07
2.3 Mặt mạnh- mặt yếu
07
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
08
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã
08

15
16
17
18
19
20

đặt ra
3. Giải pháp, biện pháp:
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp

3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề

08
11
12
16
17
18

21

nghiên cứu
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học

18

22
23
24

của vấn đề nghiên cứu
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
2. Kiến nghị:

19
19

19

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hoá học trong trường trung học cơ sở giữ một vai trò quan trọng trong
việc hình thành và phát triển tri thức của học sinh. Mục đích của môn học là
giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho học sinh những
tri thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học, giờ thực hành...
G v: Võ Văn An

1


Trường THCS Lê Đình Chinh

của hoá học. Học hoá là để hiểu, để giải thích được các vấn đề thực tiễn thông
qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hoá của các chất bằng các
phương trình phản ứng hoá học... Đồng thời là khởi nguồn, là cơ sở phát huy
tính sáng tạo ra những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con người. Hoá
học góp phần giải tỏa, xoá bỏ hiểu biết sai lệch làm ảnh hưởng đến đời sống,
tinh thần của con người...
Để đạt được mục đích của học hoá học trong chương trình thì giáo viên
dạy hoá học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy, ngoài những
hiểu biết về hoá học, người giáo viên dạy hoá học còn phải có phương pháp
truyền đạt thu hút gây hứng thú khi lĩnh hội kiến thức hoá học của học sinh. Đó
là vấn đề cần quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh
nghiệm (SKKN) này, tôi có đề cập đến một khía cạnh “Lồng ghép một số

hiện tượng thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh lớp 9 THCS” với mục đích xây dựng hệ thống các hiện tượng hóa học thực tiễn cho
các bài giảng trong chương I hóa học lớp 9, nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng

thú học tập bộ môn cho học sinh… Để hoá học không còn mang tính đặc thù
khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học”.
Để đạt các mục tiêu đó thì đổi mới phương pháp giáo dục từ lối dạy học
truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực”. Làm
cho “học” là quá trình kiến tạo, tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lí
thông tin,…Học sinh tự mình hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.
“Dạy” là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh: cách tự học,
sáng tạo, hợp tác,…dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách
học. Học để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai…giúp
học sinh nhận thức được những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân và
cho sự phát triển xã hội.
Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ
môn hóa học, tôi thấy để có chất lượng giáo dục bộ môn hóa học cao, người
giáo viên ngoài phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác

G v: Võ Văn An

2


Trường THCS Lê Đình Chinh

thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng
nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh,
tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn. Từ những lí do đó tôi
chọn đề tài: Lồng ghép một số hiện tượng thực tiễn tạo hứng thú học tập cho
học sinh trong dạy học chương I hóa học 9.
2. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng hệ thống một số hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài
giảng trong chương I hóa học lớp 9.

Vận dụng hệ thống các hiện tượng hóa học thực tiễn ở trên vào bài giảng
nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh… Để hoá
học không còn mang tính đặc thù khó hiểu như một “thuật ngữ khoa học”.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Hứng thú học tập của học sinh trong môn hóa học khi lồng ghép các hiện
tượng thực tiễn vào một số bài học trong môn Hóa học 9.
Quá trình dạy học bộ môn Hóa học tại các lớp: 9A1; 9A2; 9A3; 9A4 của
trường THCS Lê Đình Chinh.
Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp môi trường, kĩ
năng vận dụng kiến thức trong học tập và liên hệ thực tiễn của bộ môn hóa học.
4 . GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Một số bài dạy trong chương 1 hóa học lớp 9.
Đối tượng khảo sát: Học sinh lớp 9 - Học kỳ I năm học 2015-2016 của
trường THCS Lê Đình Chinh - Quảng Điền- Krông Ana- Đăk Lăk.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lí luận việc đổi mới chương trình giáo dục môn hóa,
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên hóa học 9. Mục
tiêu chương trình hóa 9 để xây dựng hệ thống một số hiện tượng hóa học phát

G v: Võ Văn An

3


Trường THCS Lê Đình Chinh

huy tính tích cực, chủ động tư duy cho học sinh nhằm tăng hứng thú, say mê
học tập bộ môn.
Nghiên cứu trên cơ sở các tài liệu: Luật giáo dục về đổi mới chương

trình, phương pháp dạy học tích cực bộ môn hóa…
Nghiên cứu thực trạng dạy học hóa học 9 ở trường THCS Lê Đình
Chinh - Quảng Điền- Krông Ana- Đăk Lăk
Tổng hợp các hiện tượng hóa học thực tiễn áp dụng cho một số bài dạy
cụ thể ở chương 1 hóa học 9.

II . PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mà tất các các quốc gia trên thế giới đều
coi là chiến lược của dân tộc mình .Vì thế đại hội lần IX, Đảng cộng sản Việt
Nam trong nghị quyết ghi rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, tương lai
của một dân tộc, một quốc gia phải nhìn vào nền giáo dục của quốc gia đó.
Trong điều kiện hiện nay, khi khoa học kỹ thuật của nhân loại phát triển
như vũ bão, nền kinh tế trí thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của ngành giáo
dục vô cùng to lớn. Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học sinh mà
còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống mang tính
giáo dục.
Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp
cho tương lai nên ý thức học tập các bộ môn chưa cao, các em chỉ thích môn
nào mình học có kết quả cao hoặc thích giáo viên nào thì thích học môn đó.
Người giáo viên dạy hóa học phải biết nắm tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của
học sinh, từ đó để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.Trong đó phương
pháp dạy học bằng cách khai thác các hiện tượng hóa học thực tiễn trong tự
nhiên và trong đời sống hàng ngày để các em thấy môn hóa học rất gần gũi với
các em. Giáo viên phải tổ chức được các hoạt động học tập cho học sinh theo
những cơ sở lí luận sau:
G v: Võ Văn An

4



Trường THCS Lê Đình Chinh

Với sự bùng nổ của các thành tựu khoa học trong các lĩnh vực: Vật lí, Sinh
học, Hóa học…nên chương trình đào tạo cũng được phân chia thành các mảng
kiến thức tương đối tách rời, cô lập với những khái niệm chi tiết khó nhớ. Xu
hướng hiện nay trong dạy học hóa học nói riêng và trong các lĩnh vực khoa học
nói chung, người ta cố gắng trình bày cho học sinh thấy mối quan hệ hữu cơ
của các lĩnh vực không những của hóa học với nhau mà còn giữa các ngành
khoa học khác nhau như: sinh học, hóa học, toán học, vật lí,…
Khi dạy kiến thức hóa học bất kể từ lĩnh vực nào đều liên quan đến kiến
thức vật lí hay nhiều hiện tượng thiên nhiên, kiến thức sinh học, vật lý…, nên
khi sử dụng những câu hỏi mở rộng theo hướng tích hợp sẽ làm cho học sinh
chủ động tìm tòi câu trả lời, đồng thời thấy được sự liên hệ giữa các môn học
với nhau.
Ví dụ: khi học vật lí ta giải thích hiện tượng: càng lên cao thì không khí
càng loãng dựa vào lực hút của trái đất, thì với hóa học các em sẽ hiểu rõ hơn
là do khối lượng mol các khí nặng nhẹ khác nhau, khí oxi có khối lượng mol
nặng hơn so với khối lượng mol của không khí nên tập trung bên dưới, tầng
trên chỉ còn lại các khí có khối lượng mol nhỏ ít khí oxi nên không khí loãng.
Tuy nhiên để dạy theo cách trên, người giáo viên phải biết chọn những
vấn đề quan trọng, mấu chốt nhất của chương trình để giảng dạy. Ngoài ra giáo
viên phải chọn lựa các hiện tượng thực tiễn phù hợp với nội dung bài mới tăng
hứng thú, say mê học tập, tìm hiểu bộ môn.
Nếu người giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp sử dụng
các hiện tượng thực tiễn thì ngoài việc giúp học sinh chủ động, tích cực say mê
học tập mà còn lồng ghép được các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi
trường, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người thông qua các kiến thức thực
tiễn đó. Đây cũng là hướng đi mà ngành giáo dục đang đẩy mạnh trong các
năm gần đây.

2. THỰC TRẠNG

G v: Võ Văn An

5


Trường THCS Lê Đình Chinh

Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và
đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để
đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về
môi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không mất đi tính cộng
đồng trên toàn thế giới, những vấn đề có tính chất cập nhật và mới mẻ, đảm
bảo: tính khoa học – hiện đại, cơ bản, tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng
hợp; tính hệ thống sư phạm.
Tuy nhiên mỗi tiết học có thể không nhất thiết phải hội tụ tất cả những
quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đừng quá lạm dụng khi
lượng kiến thức không đồng nhất .
* Thực tế giảng dạy cho thấy:
Môn hoá học là một trong những môn học khó, nếu không có bài giảng
và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ
động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh
không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học.
Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt
ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt
cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không
ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm
nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là người hướng dẫn học sinh
chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức hoá học.

2.1. Thuận lợi, khó khăn:
* Thuận lợi.
Đa số học sinh ngoan có ý thức kỷ luật cao, học tập khá đều đa số ham
thích học tập môn hóa học.
Đội ngũ giáo viên trẻ năng động đầy nhiệt huyết với công việc
Trường THCS Lê Đình Chinh luôn nhận được sự quan tâm, và tạo điều
kiện của các cấp lãnh đạo. Phòng giáo dục và lãnh đạo nhà trường thường
xuyên quan tâm tới các hoạt động của nhà trường đặc biệt là về chuyên môn.
* Khó khăn.
G v: Võ Văn An

6


Trường THCS Lê Đình Chinh

Môn hóa học còn mới mẻ với các em, thời gian học lại không nhiều nên
việc học tập cũng gặp nhiều khó khăn trong việc truyền đạt.
Năng lực học tập của học sinh không đồng đều. Ý thức học tập của một
số em chưa cao, còn xem nhẹ việc học tinh thần học tập chưa tốt .
Một số học sinh kinh tế gia đình còn gặp khó khăn bố mẹ chưa có thời
gian để quan tâm tới việc học của con em mình.
2.2. Thành công, hạn chế.
* Thành công.
Với nội dung của đề tài này sau khi áp dụng vào thực tiễn giảng dạy tôi
nhận thấy học sinh các em chủ động và tự tin hơn trong học tập.
* Hạn chế.
Để đề tài trên được áp dụng vào thực tiễn giảng dạy đem lại hiệu quả cần
phải có lượng thời gian nhất định, nên với lượng thời gian phân bố như hiện
nay khi áp dụng khó đem lại hiệu quả như mong muốn.

2.3. Mặt mạnh, mặt yếu.
* Mặt mạnh.
Khi vận dụng đề tài này vào giảng dạy tôi nhận thấy học sinh không còn
lúng túng khi gặp hay giải thích môti số hiện tượng thực tế trong đời sống liên
quan đến môn học.
* Mặt yếu.
Kiến thức về hóa học đối với học sinh còn mới mẻ với các em, với thời
lượng 2 tiết / tuần khó có thể có đủ thời gian để mở rộng hay giảng giải cho các
em, nên việc truyền thụ kiến thức gặp phần nào khó khăn.
Kiến thức hóa học tương đối đa dạng và phức tạp nên đối tượng học sinh
yếu kém vẫn còn lúng túng khi vận dụng hay giải thích một số hiện tượng
thường ngày.
2.4. các nguyên nhân, các yếu tố tác động.
Khi dạy môn hóa học tôi nhận thấy việc phát hiện tìm tòi suy luận dựa
vào kiến thức hóa học để giải thích cho một hiện tượng nào đó của các em còn

G v: Võ Văn An

7


Trường THCS Lê Đình Chinh

yếu, nên việc gây hứng thú cho các em về môn học còn khó khăn, ảnh hương
tới chất lượng môn học.
2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Vấn đề học tập của học sinh, cũng như việc truyền thụ kiến thức của
giáo viên trong dạy học nói chung rất đa dạng. Tuy nhiên mỗi thầy giáo, cô
giáo luôn luôn tìm tòi sáng tạo và đổi mới phương pháp nhằm mang lại hiệu
quả cao nhất trong dạy học. Mỗi môn học, mỗi đơn vị, mỗi lớp học đều có

những thuận lợi và khó khăn nhất định. Riêng môn Hóa Học mà tôi trực tiếp
giảng dạy tại đơn vị Lê Đình Chinh bước đầu cũng gặp những khó khăn nhất
định, phần nào còn mới mẻ, lạ lẫm với học trò, nội dung kiến thức khá trừu
tượng. Bên cạnh đó cơ sở vật chất còn hạn chế chưa có phòng thực hành thí
nghiệm cho môn học nên phần nào ảnh hưởng tới chất lượng môn học. Tuy vậy
được sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị đã phần nào giải quyết được khó khăn.
Bên cạnh đó trong quá trình dạy học bản thân luôn tìm tòi, sáng tạo trong dạy
học, thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng, đã truyền
được cảm hứng cho các em, chất lượng môn học được nâng lên rõ rệt.
3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học, tôi đã thấy rằng: “Lồng ghép một

số hiện tượng thực tiễn nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh lớp 9 THCS” sẽ tạo hứng thú, khơi dậy niềm đam mê; học sinh hiểu được vai trò và
ý nghĩa thực tiễn trong học hoá học. Để thực hiện được, người giáo viên cần
nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham
khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng học sinh ở thành thị, nông
thôn …; đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở thích của đối tượng tiếp thu,
hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh,
phải mang tính hợp lý và hài hoà; đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm
nhiệm được mục đích học môn hoá học. Tuy nhiên, thời gian giành cho vấn đề
này là không nhiều, “nó như thứ gia vị trong đời sống không thể thay cho thức
ăn nhưng thiếu nó thì kém đi hiệu quả ăn uống”.
Các hình thức tổ chức thực hiện:
G v: Võ Văn An

8


Trường THCS Lê Đình Chinh


Đặt tình huống vào bài mới: Tiết dạy có gây được sự chú ý của học
sinh hay không là nhờ vào người hướng dẫn. Trong đó phần mở đầu là rất quan
trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc giả định rồi yêu cầu học
sinh cùng tìm hiểu, giải thích.
Lồng ghép tích hợp môi trường trong bài dạy: Vấn đề môi trường
luôn được nhắc đến hằng ngày như: khói bụi, nước thải của sinh hoạt…có liên
quan gì đến sự thay đổi của thời tiết hay không. Tùy vào thực trạng của từng
địa phương mà ta lấy ví dụ sao cho gần gũi.
Liên hệ thực tế trong bài dạy: Khi học xong vấn đề gì mà học sinh
thấy được ứng dụng trong thực tiễn thì sẽ chú ý hơn, chủ động tư duy để tìm
hiểu. Do đó trong mỗi bài học giáo viên nên đưa ra được một vài ứng dụng
thực tiễn sẽ lôi cuốn được sự chú ý của học sinh hơn.
Trong quá trình dạy học nếu ta chỉ áp dụng một kiểu dạy thì học sinh sẽ
nhàm chán. Giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp dạy học lồng ghép
vào nhau, trong đó hình thức giảng dạy bằng cách đưa ra các tình huống giả
định kèm vào các phương pháp dạy để học sinh tranh luận vừa phát huy tính
chủ động, sáng tạo của học sinh vừa tạo được môi trường thoải mái để các em
trao đổi từ đó giúp học sinh thêm yêu thích môn học hơn.
Đặt tình huống vào bài mới: Tiết dạy có gây sự chú ý của học sinh hay
không nhờ vào người giáo viên rất nhiều. Trong đó phần mở đầu đặc biệt quan
trọng, nếu ta biết đặt ra một tình huống thực tiễn hoặc một tình huống giả định
yêu cầu học sinh cùng tìm hiểu, giải thích qua bài học sẽ cuốn hút được sự chú
ý của học sinh trong tiết dạy. Lồng ghép môi trường vào bài dạy: Vấn đề môi
trường: nước, không khí, đất,...đang được con người nhắc đến rất nhiều. Trong
cuộc sống hằng ngày các hiện tượng thường xuyên bắt gặp như: nước thải sinh
hoạt, nước thải của các nhà máy xí nghiệp, các khu công nghiệp...; khói bụi của
các phương tiện giao thông, của các khu công nghiệp,... có liên quan gì đến
những diễn biến bất thường của thời tiết hiện nay không? Giáo viên dạy học bộ
môn hóa có thể lồng ghép các hiện tượng đó vào phần sản xuất các chất, hay
ứng dụng của một số chất... Ngoài việc gây sự chú ý của học sinh trong tiết dạy

G v: Võ Văn An

9


Trường THCS Lê Đình Chinh

còn giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường cho từng học sinh. Tùy
vào thực trạng của từng địa phương mà ta lấy các hiện tượng cho cụ thể và gần
gũi với các em, Liên hệ thực tế, Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống
thường ngày, sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho
học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở
nhà hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì
sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua các phương
trình phản ứng hoá học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có thể sẽ
mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài
học. Giáo viên có thể giải thích để giải toả tính tò mò của học sinh.
Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay cho
lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất
ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng
ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá
trình học tập.
Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua
các bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong khi
làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì muốn giải
được bài toán hoá đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy
động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Và giải quyết như thế nào?
Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua
những câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây cười có thể xen vào bất cứ

thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo không khí
học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học tập.
Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh
đời sống ngày thường ở địa phương, gia đình …sau khi đã học bài giảng. Cách
nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học
tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm hay những
G v: Võ Văn An

10


Trường THCS Lê Đình Chinh

lúc bắt gặp hiện tượng, tình huống đó trong cuộc sống. Giúp học sinh phát
huy khả năng ứng dụng hoá học vào đời sống thực tiễn.
Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên
hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật. Làm
cho học sinh không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lý thuyết nếu đề
cập theo tính đặc thù của bộ môn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó
với thực tiễn hàng ngày. Khi học xong bất kỳ vấn đề gì học sinh thấy có ứng
dụng cho thực tế cuộc sống thì các em sẽ chú ý hơn, hứng thú hơn. Từ đó các
em sẽ tìm tòi, chủ động tư duy để tìm hiểu, để nhớ hơn. Do đó mỗi bài học
giáo viên nên cố gắng đưa ra một số ứng dụng thực tiễn sẽ lôi cuốn được sự
chú ý của học sinh hơn.
Giáo viên cũng cần chú ý khi sử dụng các hiện tượng hóa học thực tiễn
nên khéo léo trong giải thích vấn đề, vì cấp độ bộ môn hóa ở THCS chưa tìm
hiểu sâu quá trình diễn biến của sự việc hay hiện tượng. Do đó giáo viên phải
biết lựa chọn cách giải thích cho phù hợp.
3.1 Mục tiêu của giải pháp biện pháp
Những giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài nhằm trang bị cho học

sinh một cách có hệ thống về phương pháp giải các dạng bài tập hóa học giải
thích tình huống, nhằm giúp cho học sinh có khả năng vận dụng tốt dạng bài
tập này, rèn cho học sinh khi gặp dạng bài tập nào đều có khả năng định hướng
được cách giải.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
HỆ THỐNG CÁC HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC THỰC TIỄN DÙNG CHO
CÁC BÀI GIẢNG TRONG CHƯƠNG I HÓA HỌC 9

G v: Võ Văn An

11


Trường THCS Lê Đình Chinh

CHƯƠNG I: CÁC HỢP CHẤT VÔ CƠ
Câu 1:
Giải thích tại sao trên bề mặt các hố nước vôi tôi lâu ngày thường có lớp
màng chất rắn?
Giải thích được chất rắn xuất hiện như một lớp màng mỏng trên mặt hố
nước vôi là do xảy ra phản ứng;
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài ở
Bài 1: Tính chất hóa học của oxit-Khái quát về sự phân loại oxit.
Câu 2:
Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt, nước vôi
như bị sôi lên và nhiệt độ hố vôi rất cao có thể gây nguy hiểm cho tính mạng
của người và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tôi vôi hoặc sau khi tôi vôi
ít nhất 2 ngày ?
Giải thích: Khi tôi vôi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit:

CaO + H2O → Ca(OH)2
Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sôi lên và bốc hơi đem
theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa
ra nhiều nên nhiệt độ của hố vôi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa
hố vôi để tránh rơi xuống hố vôi tôi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào bài ở
Bài 2: Một số Oxit quan trọng
Câu 3: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
Giải thích: - Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong
(ô tô, xe máy...) có chứa các khí SO 2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi
O2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi
nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.

G v: Võ Văn An

12


Trường THCS Lê Đình Chinh

2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2 O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit.
Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.
Mưa axit làm hư hỏng các tượng đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến (các
loại đá này thành phần chính là CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên

những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn
đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất
chú trọng đến vấn đề này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những
hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường. Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên liên hệ tích hợp môi trường
trong bài 2: Một số Oxit quan trọng, ý thứ 2 có thể liên hệ khi học bài 29: Axit
Cacbonic và muối Cacbonat
Câu 4: Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ?
Giải thích: Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao
đổi chất của cơ thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ
thấp ngoài việc hòa tan các muối khó tan, nó còn là chất xúc tác cho các phản
ứng phân hủy các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein thành các chất
đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thụ được.
Lượng axit trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều
gây bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001
mol/l người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ axit lớn hơn 0,001 mol/l
người ta mắc bệnh ợ chua. Một số thuốc chữa đau dạ dày chứa muối

G v: Võ Văn An

13


Trường THCS Lê Đình Chinh

hiđrocacbonat NaHCO3 (còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung hòa bớt
lượng axit trong dạ dày.
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
Áp dụng: Nhu cầu ngày càng cao của con người kéo theo nhu cầu ăn
uống ngày càng đa dạng, phong phú. Vấn đề ăn uống ảnh hưởng dạ dày ngày

càng tăng. Giáo viên có thể đưa vấn đề này trong phần ứng dụng của axit
clohiđric ở bài 3: Tính chất hóa học của A xit..
Câu 5: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ?
Giải thích: Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số con khác) có
axit hữu cơ tên là axit fomic (HCOOH). Vôi là chất bazơ nên trung hòa axit
làm ta đỡ đau.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất
hóa học của bazơ ở Bài 7:Tính chất hóa học của Bazơ
Câu 6: Tại sao khi quét vôi tôi lên tường thì lát sau vôi khô và cứng
lại ?
Giải thích: Vôi tôi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi
cho nước vào tạo dung dịch trắng đục, khi quét lên tường thì Ca(OH) 2 nhanh
chống khô và cứng lại vì tác dụng với CO2 trong không khí theo phương trình:
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 ↓ + H2O
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất
hóa học của canxi hiđroxit ở Bài 8:Một số Bazơ quan trọng
Câu 7: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng, lâu ngày thấy xuất
hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào?
Giải thích: Trong tự nhiên, nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời là nước có chứa các muối axit như: Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2.
Khi nấu nước lâu ngày thấy xảy ra phương trình hóa học:
t
Ca(HCO3)2 
→ CaCO3↓ + CO2↑ + H2O
0

G v: Võ Văn An

14



Trường THCS Lê Đình Chinh
t
Mg(HCO3)2 
→ MgCO3↓ + CO2↑ + H2O
0

Do CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn. Để tẩy
lớp cặn này thì dùng giấm (dung dịch CH3COOH 5%) cho vào ấm đun sôi để
nguội khoảng một đêm rồi rửa sạch)
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần mở rộng tính chất
hóa học một số muối bị nhiệt phân hủy (ở bài 9: Tính chất hóa học của muối).
Mục đích là cung cấp cho học sinh một số vấn đề có trong đời sống từ đó có thể
giải thích được bản chất vấn đề nhằm kích thích sự hưng phấn trong học tập.
Đây là hiện tượng mà học sinh có thể quan sát và thực hiện được dễ dàng.
Câu 8: Vì sao nước mắt lại mặn? Giải thích: Nước mắt mặn vì trong
nước mắt có một lượng nhỏ muối. Nước mắt sinh ra từ tuyến lệ nằm phía trên
mi ngoài của nhãn cầu. Nước mắt có tác dụng bôi trơn nhãn cầu làm cho nhãn
cầu không bị khô, bị xước và vì có muối nên còn có tác dụng hạn chế bớt sự
phát triển của vi khuẩn trong mắt.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt các câu hỏi trên cho phần liên hệ thực tế
trong bài 10: Một số muối quan trọng.
Câu 9: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ?
Giải thích: Trong tro bếp có chứa muối K2CO3 cung cấp nguyên tố kali cho
cây.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt hai câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào
bài hoặc liên hệ thực tế trong ở bài 11: Phân bón hóa học
Câu 10: Bằng kiến thức hóa học em hãy giải thích câu tục ngữ sau?
Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
Giải thích: Tia lửa điện phát ra từ sấm sét trong cơn mưa làm xẩy ra

→ 2 NO và sau đó xẩy ra một chuỗi các phản ứng hóa
phản ứng N2 + O2 

học như sau: NO

G v: Võ Văn An

o 2→


NO2 
→ HNO3 , một lượng nhỏ HNO3 tan theo

15


Trường THCS Lê Đình Chinh

nước mưa thấm vào đất , hòa tan một số muối khoáng trong đất làm tạo ra một
lượng đạm nitrat ( NO3- ) và một số nguyên tố vi lượng cần thiết cho keo đất đã
làm cho cây trồng trở nên tốt tươi hơn.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt hai câu hỏi trên cho phần đặt vấn đề vào
bài hoặc liên hệ thực tế trong ở bài 11: Phân bón hóa học
Câu 11: Tại sao khi nông nghiệp phát triển thì các vi khuẩn, nấm, giun
tròn sống trong đất, nước… giảm đi rất nhiều nhiều nơi không còn nữa ?
Giải thích: Một số phân bón có thể tiêu diệt các loại sinh vật có hại này.
Ví dụ trước khi trồng khoai tây một tuần người ta đưa vào đất một lượng urê
thì các mầm bệnh bị tiêu diệt hoàn toàn. Hiện tượng dễ thấy là không còn đỉa
trong nước ở nhiều nơi như ngày trước nữa.
Áp dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho phần tích hợp bảo vệ môi

trường trong bài 11: Phân bón hóa học
Câu 12: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua người ta thường
bón vôi bột?
Giải thích: Thành phần của vôi bột gồm CaO và Ca(OH)2 và một số ít
CaCO3. Ở ruộng chua có chứa axit, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO,
Ca(OH)2 và một ít CaCO3 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua.
Áp dụng: Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức các
bài đã học trước để trả lời dẫn vào bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất
vô cơ
3.3 . Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện giải pháp, biện pháp như đã nêu trên cần đảm bảo các điều
kiện sau.
Đối với Giáo viên: Phải tìm hiểu sâu về kiến thức SGK cũng như kiến
thức về cách xác định các hiện tượng hóa học.
Nghiên cứu kỹ các mục tiêu kiến thức hoá học rồi vận dụng để tìm các ví
dụ.

G v: Võ Văn An

16


Trường THCS Lê Đình Chinh

Nghiên cứu kỹ các mục tiêu để có phương pháp tổ chức dạy học đúng
hướng không mâu thuẫn với nội dung.
Phần chuẩn bị bài của giáo viên có vai trò quyết định trong sự thành
công của tiết dạy. Vì vậy đòi hỏi giáo viên bắt buộc phải chuẩn bị giáo án, đồ
dùng, cùng các phương tiện dạy học cần thiết trước khi lên lớp. Nếu chuẩn bị
tốt cho giờ lên lớp giáo viên sẽ rất nhẹ nhàng và không bị lúng túng trong khâu

xử lý kiến thức, tổ chức các hoạt động dạy học tập và từng tình huống sư phạm
xảy ra trên lớp đồng thời khéo léo phân bố thời gian hợp lý trong tiết dạy để
đưa các ví dụ có liên quan đến cách xác định tình huống hoá học trong nội
dung của từng bài học mà mục đích của bài yêu cầu.
Thái độ của giáo viên cũng là nhân tố rất quan trọng trong việc góp phần
vào sự thành công của tiết học vì mọi hoạt động dạy học luôn diễn ra sự tương
tác về tâm lý, hoàn cảnh giữa giáo viên với học sinh. Giáo viên ngoài dạy kiến
thức còn truyền cho các em ý thức để học tập.
Trong dạy học cần có phần đặt vấn đề vào bài mới và kết thúc vấn đề
sau khi hoàn thành từng phần cũng như toàn bài học giúp học sinh tăng hưng
phấn khi vào bài và cảm thấy thoải mái khi giải quyết được các vấn dề. Giờ
học phải có bầu không khí không căng thẳng, phát huy được tinh thần thi đua
có nhận xét phê bình, tuyên dương, chấm điểm nhằm khích lệ tinh thần tự học
của học sinh.
Giáo viên cần phân loại học sinh để có phương pháp cũng như yêu cầu
các bài tập phù hợp, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn học sinh sửa sai cho
học sinh, lắng nghe các ý kiến phản hồi từ đó có hướng điều chỉnh phù hợp.
3.4. Mỗi quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Các biện pháp giải pháp đã nêu ở trong đề tài có thể dùng cho giáo viên
tham khảo khi dạy các tiết bài mới, tự chọn, có thể dùng đề tài này để phụ đạo
học sinh ít hứng thú môn học, hay bồi dưỡng học sinh giỏi tùy mức độ hiện
tượng.Tất cả các các dạng nói trên có mỗi quan hệ với nhau là giải thích hiện
tượng hóa học ở các khía cạnh khác nhau, do đó để học tốt môn hóa học thì
giáo viên cần phải giúp cho học sinh nắm chắc kiến thức trong từng tiết học.
G v: Võ Văn An

17


Trường THCS Lê Đình Chinh


4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm
Riêng bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy “Lồng ghép hiện
tượng thực tiễn trong dạy học hóa học” kết hợp với nhiều phương pháp khác,
tôi đã đạt được một số kết quả nhất định:
Đã rèn luyện được cho học sinh khả năng tự lực, nhạy bén trong cuộc
sống bao gồm các kĩ năng đặc trưng chung là:
Khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các hiện tượng
trong thực tế.
Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác.
Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu thích bộ môn hóa
học rất ít. Từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh cũng rất thấp.
Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực lồng ghép các hiện
tượng thực tiễn vào bài giảng thì tỉ lệ học sinh thích học bộ môn tăng lên rõ rệt
thông qua chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao.
Với cố gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ lệ học sinh yếu sẽ được giảm
hơn nữa, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà trường .
Đề tài này được áp dụng thực hiện đối với học sinh khối 9 học kỳ I năm
học 2015-2016 mặc dù học sinh có năng lực học tập không đều nhau nhưng sau
khi áp dụng đề tài nhìn chung các em đã có hứng thú học tập và tiếp thu bài tốt.
Những em học sinh trung bình thì tiến bộ rõ rệt,
Kết quả học tập của học sinh chuyển biến rõ rệt nhất là những bài kiểm
tra nhỏ sau mỗi tiết dạy.
Khả năng khắc sâu kiến thức của học sinh khá tốt thông qua các tiết dạy
trên lớp và các bài kiểm tra sau khi áp dụng đề tài.
Kết quả ở HKI năm học 2015-2016 môn hóa học 9 của trường như sau :
Năm học

Khá , giỏi


Trên TB

Dưới TB

HKI (2014-2015)

20,5%

63,4%

36,6%

HKII (2014-2015)

22,4%

70,1%

29,9%

G v: Võ Văn An

18


Trường THCS Lê Đình Chinh

HKI (2015-2016)

30,3%


89,7%

10,3 %

Thực tế giảng dạy cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp
dụng giải thích thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt

III . KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN. Để có những tiết học đạt hiệu quả cao luôn là niềm trăn
trở, suy nghĩ là mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và
trách nhiệm nghề nghiệp, nhưng đây không phải là điều đạt được dễ
dàng. Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa
” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh . Trong nội dung đề tài này, tôi
đã đề cập đến một số vấn đề xung quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn,
thậm chí có thể gặp, tiếp xúc hàng ngày. Tôi hi vọng đây là vấn đề gợi mở
ra một quan niệm trong dạy học hoá học, mặc dù trong đề tài này tôi không thể
đề cập mọi hiện tượng có liên quan . Nhìn chung học sinh có thái độ hứng thú
học tập và yêu thích bộ môn hoá học hơn.
2. KIẾN NGHỊ
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường đang là vấn đề
bức xúc. Để dạy hoá học trong nhà trường có hiệu quả tôi đề nghị một số vấn
đề sau:
Đối với giáo viên: Phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các
vấn đề hoá học, vận dụng sáng tạo phương pháp dạy hóa học, để có bài giảng
thu hút được học sinh.
Đối với Phòng GD & ĐT: Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài
liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình
giảng dạy. Với những sáng kiến kinh nghiệm hay, nên phổ biến để cho
các giáo viên được học tập và vận dụng. Có như thế vốn kiến thức của giáo

viên sẽ dần được nâng lên.
Với thực trạng học hoá học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có
thể coi đây là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao
G v: Võ Văn An

19


Trường THCS Lê Đình Chinh

chất lượng học hoá học trong thời kỳ mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể
tránh được các thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh
đạo, của các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn.
Quảng Điền, ngày 10 tháng 2 năm 2016
Người Viết

Võ Văn An
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

( Ký tên, đóng dấu )

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 9 ( Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2012
Tác giả: Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng – Ngô Văn Vụ)


G v: Võ Văn An

20


Trường THCS Lê Đình Chinh

2. SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 9 ( Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2012
Tác giả: Lê Xuân Trọng, Cao Thị Thặng – Nguyễn Phú Tuấn – Ngô Văn
Vụ )
3. 385 CÂU HỎI VÀ ĐÁP VỀ HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG ( Nhà xuất bản
giáo dục – Năm 2006 – Tác giả: Nguyễn Xuân Trường)
4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC ( Nhà xuất bản đại học sư
phạm – năm 2006 – Tác giả: GS.TSKH Nguyễn Cương – TS. Nguyễn
Mạnh Dung)
5. Những chuyên đề hay và khó Hóa Học THCS: Nhà xuất bản giáo dục
việt nam.
6. Tài liệu tham khảo trên Internet:

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KRÔNG ANA
TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH CHINH

G v: Võ Văn An

21


Trường THCS Lê Đình Chinh

SÁNG KIẾN - KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
LỒNG GHÉP MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG THỰC TIỄN TẠO
HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG I HÓA HỌC 9.

Họ và tên: VÕ VĂN AN
Đơn vị: LÊ ĐÌNH CHINH
Chức vụ: Giáo Viên
Trình độ đào tạo: Đại học sư phạm
Môn đào tạo: HOÁ HỌC

Quảng Điền, tháng 02 năm 2016

G v: Võ Văn An

22



×