VĂN BẢN THƠ:
Tên VB
Tác giả
Nhớ Thế Lữ (1907-1989),
rừng quê Bắc Ninh. Nhà
nước truy tặng giải
thưởng HCM về Văn
học nghệ thuật 2003.
Quê Tế Hanh (1921 –
hương 2009), Quê ở ven biển
Quảng Ngãi.Nhận giải
thưởng HCM về vhọc
nghệ thuật (1996).
Khi con Tố Hữu (1920 –
tu hú 2002), quê Thừa
Thiên Huế.
Tức HCM
(1890-1969),
cảnh quê ở làng Kim Liên,
Pác Bó huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An.
- Là nhà văn, nhà thơ
lớn của dân tộc, là
chiến sĩ cách mạng,
Ngắm
trăng
(Vọng
nguyệt)
trích
NKTT
Tác phẩm
a.Xuất xứ: trích Thi
nhân
Việt
Nam
(1943).
b.TL: thơ 8 chữ hđại.
c.PTBĐ: biểu cảm.
a.XX: rút trong tập
Nghẹn ngào (1939),
sau được in trong
tập Hoa niên (1945).
b. TL: thơ 8 chữ hiện
đại
c. PTBĐ: biểu cảm.
a.XX: Bài thơ ra đời
khi tác giả đang bị
giam cầm trong nhà
lao Thừa Phủ, được
in trong tập Từ ấy
(1939).
b. TL: thơ lục bát.
c. PTBĐ: biểu cảm.
a.XX: Tháng 2/1941,
khi Bác làm việc ở
Cao Bằng.
b.TL: thơ thất ngôn tứ
tuyệt.
c.PTBĐ: biểu cảm.
Ý nghĩa
Mượn lờ con hổ trong vườn bách
thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm
yêu nước, niềm khát khao thoát
khỏi kiếp đời nô lệ.
Nghệ thuật
- Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ
thuật như câu hỏi tu từ, nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử
dụng từ ngữ gợi hình, giàu sức biểu cảm.
- Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa.
- Giọng điệu dữ dội, bi tráng.
Bài thơ là bày tỏ của tác giả về - Hình ảnh lao động sáng tạo, thơ mộng.
một tình yêu tha thiết đối với quê - Ngôn ngữ giàu liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay
hương làng biển.
bổng đầy cảm xúc.
- Thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phóng
khoáng.
Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu
lí tưởng của người chiến sĩ cộng
sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh tù
ngục.
- Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển, giàu nhạc điệu.
- Sử dụng các biệp pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê,... vừa tạo
tính thống nhất về chủ đề văn bản, vừa thể hiện sự đối lập
giữa khát khao tự do và hiện tại buồn chán.
Bài thơ thể hiện cốt cách tinh thần
HCM luôn tràn đầy niềm lạc quan,
tin tưởng vào sự nghiệp cách
mạng.
- Có tính chất ngắn gọn, hàm súc.
- Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa có tính chất
mới mẻ, hiện đại.
- Lời thơ bình dị pha giọng đùa vui, hóm hỉnh.
- Tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc.
aXX: Bài thơ nằm Thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của
trong tập NKTT. tự nhiên, của tâm hồn con người
Bác viết khi bị giam bất chấp hoàn cảnh ngục tù.
trong nhà tù Tưởng
Giới Thạch (Trung
Quốc).
- Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng
và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên trong và ngoài nhà tù, ...
sự đối sánh, tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút
của những vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này, vừa thể hiện sự
hô ứng, cân đối thường thấy trong thơ truyền thống.
- Tài năng lựa chọn ngôn ngữ của Hồ Chí Minh.
1
anh hừng giải phóng b.TL Thơ thất ngôn tứ
dân tộc, là danh nhân tuyệt. (dịch lục bát)
văn hoá thế giới.
c. PTBĐ: Biểu cảm
PTBĐ: Biểu cảm trực trực tiếp.
tiếp. (Từ cuộc ngắm
trăng trong tù, tác giả
trực tiếp bộc lộ niềm
say mê vẻ đẹp thiên
nhiên của mình. Từ
việc đi đường núi mà
gợi ra chân lý đường
đời.)
Đi
đường
(Tẩu lộ)
Tên VB
Tác giả
Chiếu dời Lí Công Uẩn
đô (Thiên (Lí Thái Tổ:
đô chiếu)
974-1028).
1010
Hịch tướng
sĩ (Dụ chư
tì
tướng
hịch văn)
1285
Hưng Đạo
Vương Trần
Quốc
Tuấn(12311300)
Nước Đại Nguyễn Trãi
Việt
ta (1380-1442)
(Trích Bình Hiệu Ức Trai
Ngô
Đại
cáo) 1428
Viết về cuộc đời gian lao, từ đó - Thể thơ tứ tuyệt giản dị mà giàu hàm xúc.
nêu lên triết lí về bài học đường - Kết cấu chặc chẽ, lời thơ tự nhiên, bình dị, gợi hình ảnh
đời, đường cách mạng:vượt qua và giàu cảm xúc.
gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN
Tác phẩm
Ý nghĩa
Nghệ thuật
-Chiếu (Vua dùng để ban bố mệnh lệnh Ý nghĩa lịch sử của sự - Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục,
cho quan dân)
kiện dời đô từ Hoa Lư ra hài hoà giữa lí và tình: trên vâng mệnh trời dưới
-Chữ Hán, Nghị luận trung đại
Thăng Long và nhận theo ý dân
thức về vị thế, sự phát
thiển đất nước của Lí
Công Uẩn.
-9/1284, trước cuộc kháng chiến chống HTS nêu lên vấn đề - Văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ
Nguyên lần thứ hai.
nhận thức và hành động hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết, chứa chan, tình
-Hịch (Quan hệ thần-chủ vừa nghiêm khắc trước nguy cơ dất nước cảm thống thiết, rung động lòng người sâu xa;
vừa bao dung, vừa tâm sự vừa phê phán, bị xâm lược.
- Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh
vừa khuyên răn, khơi đậy lương tâm danh
liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc.
dự.)
Chữ Hán, Nghị luận trung đại
-Bài cáo ra đời sau khi cuộc kháng chiến Nước Đại Việt ta thể Đoạn văn tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của
chống quân Minh thắng lợi hoàn toàn hiện quan niệm, tư tưởng văn học trung đại:
(1428).
tiến bộ của Nguyễn Trãi - Viết theo thể văn biền ngẫu.
-Cáo (Nguyễn TRãi thay lời vua Lê Thái về Tổ quốc, đất nước và - Lập luận chặc chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn
Tổ (Lê Lợi) viết để công bố cho toàn dân có ý nghĩa như bản trang trọng, tự hào.
2
Bàn luận
về
phép
học (Luận
pháp
học;1971
La Sơn Phu
Tử Nguyễn
Thiếp (17231804), quê ở
Hà Tĩnh.
Thuế máu
(Trích
chươngI,
Bản án chế
độ thực dân
Pháp)
1925
Nguyễn
ái
Quốc
(Hồ
Chí Minh)
1890-1969.
- Văn chính
luận chiếm vị
trí rất quan
trọng trong
sự nghiệp thơ
văn HCM.
Ru-xô (17121778) là nhà
văn, nhà triết
học có tư
tưởng tiến bộ
nước Pháp ở
thế kỉ XVIII.
Đi bộ ngao
du (Trích
Ê-min hay
về
giáo
dục) 1762
biết sự kiện lịch sử trọng đại.)
-Chữ Hán, Nghị luận trung đại
Vị trí đoạn trích: 4 phần “Nước Đại Việt
ta” nằm ở phần đầu bài cáo.
Vào tháng 8/1791, Nguyễn Thiếp gửi bài
tấu lên vua Quang Trung, trong đó có
phần “Bàn luận về phép học”.Tấu (khải,
sớ): văn bản của quan, tướng, dân...viết đệ
trình lên vua chúa.
-Chữ Hán,Nghị luận trung đại
Phóng sự - chính luận
Lần đầu tiên trên thế giới, chế độ thuộc địa
bị kết án một cách có hệ thống cụ thể và
chính xác
Nghị luận hiện đại
Chữ Pháp
Xuất xứ: trích từ chương 1 tác phẩm Bản
án chế độ thực dân Pháp (1925).
c. PTBĐ: nghị luận.
tuyên ngôn độc lập.
VB có ý nghĩa như một
“bản án” tố cáo thủ
đoạn và chính sách vô
nhân đạo của bọn thực
dân. Biến người dân
thuộc địa thành vật hy
sinh trong cuộc chiến
tranh tàn khốc.
- Tư liệu phong phú, xác thực, hình ảnh giàu giá trị
biểu cảm.
- Thể hiện giọng điệu đanh thép.
- Sử dụng ngòi bút trào phúng, sắc sảo, giọng điệu
mỉa mai.
Nghị luận nước ngoài
Nghị luận trong tiểu thuyết; Thấy được
bóng dáng tinh thần tác giả.
(Chữ Pháp)
a. Thể loại: Tiểu thuyết
b. Xuất xứ: Trích trong quyển V của tác
phẩm Êmin hay Về giáo dục (1762).
c. Phương thức biểu đạt: nghị luận
Từ những điều mà
“ĐBND” đem lại như tri
thức, sức khỏe, cảm giác
thoải mái, nhà văn thể
hiện tinh thần tự do dân
chủ - tư tưởng tiến bộ
của thời đại.
- Đưa dẫn chứng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn
với thực tiễn cuộc sống.
- Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục,
một thầy giáo và một học sinh.
- Sử dụng đại từ nhân xưng “tôi, ta” hợp lí, gắn kết
được nội dung mang tính khái quát và kiến thức
mang tính chất trải nghiệm cá nhân, kinh nghiệm
của bản thân người viết, làm cho lập luận thêm
thuyết phục.
Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện sai trái,
lệch lạc trongviệchọc, tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp học tập
đúng đắn.
3
TIẾNG VIỆT
TT
1
Câu
Đặc điểm hình thức
Ví dụ
Câu
nghi
vấn
- Câu nghi vấn là câu:
+ Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) ... không, (đã) ...
chưa,...) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
- Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Chức năng chính: Dùng để hỏi
- Mai cậu có phải đi lao
động không?
- Trong nhiều trường hợp, câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, đe dọa, bộc lộ
tình cảm, cảm xúc, ... và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
- Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm
than hoặc dấu chấm lửng.
2
Câu
cầu
khiến
3
Câu
cảm
thán
4
Câu
trần
thuật
- Câu cầu khiến có những từ cầu khiến: hãy, chớ, đừng . . . đi, thôi, nào . . . hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra - Hãy lấy gạo làm bánh
lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, . . .
mà lễ Tiên Vương.
- Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu châm than.
- Ra ngoài!
- Khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
Chức năng chính: Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo....
- Chứa những từ ngữ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết bao, biết chừng nào...
- Khi viết kết thúc bằng dấu chấm than.
- Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói.
- Câu cảm thán xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày và ngôn ngữ văn chương.
- Than ôi! Thời oanh liệt
nay còn đâu?
+ Câu trần thuật là câu không có đặc điểm hình thức của những câu đã học (nghi vấn, cầu khiến, cảm thán...)
Tác dụng:
- Dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả…
- Ngoài ra, còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
+ Câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm (Dấu chấm than, dấu chấm lửng)
+ Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
- Trời đang mưa.
- Quyển sách đẹp quá! Tớ
cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn!
4