Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

PHƯƠNG PHÁP học và ôn tập môn PHÁP LUẬT đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.15 KB, 29 trang )

PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Phần lý thuyết Chúng ta học theo phương pháp thầy đã dạy nhé. Dùng bút
nhiều màu gạch những ý chính trước 1 cách tóm tắt nhất ra giấy A4 trắng làm sao
phù hợp với cách nhớ tốt nhất của mỗi người! Sau đó mới triển khai các ý nhỏ. Làm
sao đề cương của các em gọn nhất có thể. Nguyên tắc là ta nhớ được ý chính ta đã
được khoảng 50 đến 60% số điểm rồi. Các câu nào dài quá chúng ta hãy gạch
những ý chính và cố gắng đọc lại thật nhiều lần. Thầy biết rằng sẽ rất chán nản
nhưng hồi sau vào thi các em sẽ biết kết quá. Đó cũng là cách học khá ổn của thầy,
thầy chia sẻ với các em!
Phần bài tập thầy đã ôn khá kỹ lưỡng trên lớp. Tuy nhiên có một số bạn đi học
chưa đầy đủ. Thầy sẽ nhắc lại phương pháp làm bài và 1 số điểm đáng lưu ý cho các
em nhé! Nhất định phải nhớ phương pháp đấy! Cứ làm theo trình tự các bước các em
sẽ không bị mất điểm:
I.

DẠNG BÀI TẬP VI PHẠM PHÁP LUẬT

Ví dụ:
Để có tiền tiêu xài, hai thanh niên Ngô Mạnh Cường và Trần Đức Nam đã rủ
nhau giật giây truyền của những phụ nữ đang tham gia giao thông bằng xe máy. Vào
hồi 11h ngày 23/11/2012, trên đoạn đường Láng Hạ - Hà Nội, Cường lái xe máy chở
Nam, hai thanh niên tiếp cận với chị Nguyễn Thị Linh, rồi nhanh chóng, Nam thực
hiện hành vi giật dây truyền của chị Linh, rồi cả hai tẩu thoát thật nhanh. Chị Linh do
bị giật dây truyền bất ngờ đã ngã xuống đường và bị xây xát nhẹ ở chân và tay. Sau
đó cơ quan có thẩm quyền kết luận hành vi của Ngô Mạnh Cường và Trần Đức Nam
cấu thành tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 136 Bộ luật Hình sự.
Anh (chị) hãy phân tích cấu thành vi phạm pháp luật trong trường hợp trên?
Các bước làm bài tập Vi phạm pháp luật:
Bước 1: Mặt khách quan:
+ Hành vi trái pháp luật : Mô tả chính xác hành vi vi phạm của đề bài không
thêm không bớt: Ai ? Đã thực hiện hành vi trái PL như thế nào?….


+ Hậu quả của hành vi trái pháp luật : Thiệt hại do hành vi đó gây ra: Ai ? bị
thiệt hại như thế nào ?....
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

1


+ Mối quan hệ nhân quả : Chính hành vi …….( Trái pháp luật) là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến hậu quả………
+ Thời gian địa điểm: (ở đâu vào lúc nào?)
+ Công cụ phương tiện: ( dùng cái gì để vi phạm? Ví dụ Dao để đâm, xe máy để
cướp,…)
Trong tình huống trên:
- Hành vi trái pháp luật: Cường lái xe máy chở Nam, hai thanh niên tiếp cận với
chị Nguyễn Thị Linh, rồi nhanh chóng, Nam thực hiện hành vi giật dây truyền của chị
Linh, rồi cả hai tẩu thoát thật nhanh.
- Hậu quả của hành vi trái pháp luật: Chị Linh bị mất dây truyền và bị xây xát
nhẹ ở chân và tay.
- Mối quan hệ nhân quả: Chính hành vi Cường lái xe máy chở Nam, hai thanh
niên tiếp cận với chị Nguyễn Thị Linh, rồi nhanh chóng, Nam thực hiện hành vi giật
dây truyền của chị Linh, rồi cả hai tẩu thoát thật nhanh Là nguyên nhân trực tiếp
dấn đến hậu quả Chị Linh bị mất dây truyền và bị xây xát nhẹ ở chân và tay.
- Công cụ phương tiện: Xe máy
- Thời gian địa điểm: 11h ngày 23/11/2012, trên đoạn đường Láng Hạ - Hà Nội
Bước 2: Mặt chủ quan:
-

Lỗi gì?................... Đưa ra kết luận là lỗi gì? Trong 4 loại Lỗi.


-

Bởi vì……………. (Giải thích tại sao?)
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức rõ được hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội của hành vi đó
và mong muốn cho hậu quả xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức rõ được hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra. Tuy
không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm pháp luật tuy thấy trước hành vi của mình
có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, những cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy
ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

2


Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm không nhận thấy trước hành vi của mình có
thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước
được hậu quả đó.
-

Động cơ: (cái gì thôi thúc chủ thể vi phạm)

-

Mục đích: ( kết quả cuối cùng mà chủ thể vi phạm hướng tới)
Trong tình huống trên:
- Lỗi: Cố ý trực tiếp

- Bởi vì: chủ thể nhận thức rõ được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả
xảy ra.
- Động cơ: có tiền tiêu xài
- Mục đích: cướp tài sản bán lấy tiền
Bước 3: Khách thể:
Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ: (Có thể là sức khỏe, tính
mạng, quan hệ tài sản, quy tắc nhà nước về giao thông, quy tắc quản lý nhà nước về
môi trường, … được pháp luật bảo vệ.
Trong tình huống trên:
Sức khỏe, tính mạng và quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ.
Bước 4: Chủ thể:
Trả lời câu hỏi Ai?... có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp lý. Vì sao?...... ( Nếu
là cá nhân vì đã thành niên và có nhận thức hoàn toàn bình thường, nếu là Công ty, tổ
chức thì ….vì được thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật Việt Nam)
Trong tình huống trên:
Ngô Mạnh Cường và Trần Đức Nam có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp lý vì
đã thành niên và có nhận thức hoàn toàn bình thường

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

3


II.

DẠNG BÀI TẬP CHIA THỪA KẾ
Ví dụ 1:
Ông A và bà B kết hôn sinh được 3 người con C, D, E. C đã kết hôn và có hai

con là C1 và C2, D đã kết hôn và có hai con là D1 và D2, E đã kết hôn và có hai con
là E1 và E2. C1 có con là K Ngày 03/03/2012, ông A và anh D về quê ăn giỗ, do bị
tai nạn lao giao thông, ông A và anh D cùng bị chết trong vụ tai nạn đó. Biết rằng, tài
sản của ông A gồm một sổ tiết kiệm của riêng ông trị giá 450 triệu đồng, ông A và bà
B có chung ngôi nhà trị giá 1 tỷ đồng và 1 sổ tiết kiệm trị giá 300 triệu đồng. Tiền lo
mai táng cho Ông A hết 50 triệu, sau khi ông A chết có người mang giấy tờ hợp pháp
đến chứng minh ông A còn nợ mình 50 triệu. Ông A chết không để lại di chúc.
Anh (chị) hãy: Chia di sản thừa kế của ông A trong trường hợp nói trên?
Các bước làm bài tập thừa kế:
Bước 1: Xác định hàng thừa kế di sản của ông A:
+ Hàng thừa kế thứ nhất: bà B, C, D, E (Vợ + Các con + Bố, Mẹ của người
chết (nếu có)của người chết)
+ Hàng thừa kế thứ hai: C1, C2, D1, D2, E1, E2 (Các cháu ruột + Anh chị em
ruột + ông bà Nội, ngoại (nếu có) của người chết)
+ Hàng thừa kế thứ ba: K (Các chắt ruột của người chết + Cụ nội, cụ ngoại +
Bác, cô, dì, cậu ruột (nếu có)của người chết)
Bước 2: Xác định Di sản thừa kế
( Di sản thừa kế = Tài sản riêng + ½ Tài sản chung Vợ chồng +1 phần tài sản
chung với người khác (nếu có) - Nghĩa vụ ma chay, trả nợ)
+ Di sản thừa kế của ông A = + 450 triệu + (300 triệu đồng + 1 tỷ đồng) /2– 50
triệu – 50 triệu = 1 tỷ đồng
Bước 3: Xác định 1 suất thừa kế theo pháp luật
( 1 suất thừa kế theo PL = Di sản thừa kế / tổng số người hàng thừa kế thứ nhất
(không phân biệt người đã chết hay còn sống)
+ 1 Suất thừa kế theo Pháp luật của Ông A = 1 tỷ / 4 người = 250 triệu
Bước 4: Chia di sản thừa kế
- Nêu căn cứ chia: (Nếu Ông Người chết không để lại di chúc nên di sản của
Ông A được chia theo Pháp luật - Nếu ông A chết để lại di chúc hợp pháp nên di sản
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:


4


của ông A được chia theo di chúc)
- Xác định phải chia các trường hợp (nếu có)
+ Nếu chết rồi có người đến nhận là con thì có 2 trường hợp chứng minh
được là con hoặc không chứng minh được là con.
+ Nếu có ai đó đang học lớp 12 hoặc chưa xác định rõ đã đủ 18 tuổi thì phải
xác định 2 trường hợp người đó đủ 18 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi. (trường hợp này
chỉ đặt ra với trường hợp có di chúc, vì người chưa đủ 18 tuổi sẽ được nhận ít nhất
2/3 1 suất thừa kế theo Pháp luật)
- Xác định những người được hưởng ít nhất = 2/3 1 suất thừa kế theo pháp luật
(Chỉ đặt ra trong trường hợp người chết có để lại di chúc)
Theo quy định những người được hưởng ít nhất 2/3 1 suất thừa kế theo pháp luật bao
gồm: Cha + Mẹ + Vợ + Con chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) + Con đã thành
niên (trên 18 tuổi) mà không có khả năng lao động)
- Xác định thừa kế thế vị (Chỉ đặt ra đối với trường hợp có người chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản mà người chết trước chết cùng thời
điểm ấy phải có con)
Trong trường hợp trên:
Vì Ông A chết không để lại di chúc nên tài sản của ông A được chia theo pháp
luật ( chia đều cho hàng thừa kế thứ I)
Theo đó, Bà B = C = D = E = 1 tỷ / 4 = 250 triệu
Vì Anh D chết cùng thời điểm với ông A nên phần tài sản của anh D được chia
đều cho 2 con là D1 và D2 theo thừa kế thế vị:
Theo đó, D1 = D2 = 250 triệu / 2 = 125 triệu
Bước 5: Kết luận: Ai được nhận bao nhiêu tài sản, ai không được nhận tài sản?
Bà B, C, E được nhận mỗi người 250 triệu
D1, D1 được nhận mỗi người 125 triệu

D, C1, C2, E1, E2 không được nhận tài sản
Ví dụ 2: Ông A và bà B kết hôn sinh được 3 người con C, D, E. C đã kết hôn và có
hai con là C1 và C2, D đã kết hôn và có hai con là D1 và D2, E đang học lớp 12. C1
có con là K Ngày 03/03/2012, ông A và anh D về quê ăn giỗ, do bị tai nạn lao giao
thông, ông A và anh D cùng bị chết trong vụ tai nạn đó. Trước khi chết ông A lập di
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

5


để lại toàn bộ tài sản cho C và D.Biết rằng, tài sản của ông A gồm một sổ tiết kiệm
của riêng ông trị giá 450 triệu đồng, ông A và bà B có chung ngôi nhà trị giá 1 tỷ
đồng và 1 sổ tiết kiệm trị giá 300 triệu đồng. Tiền lo mai táng cho Ông A hết 50 triệu,
sau khi ông A chết có người mang giấy tờ hợp pháp đến chứng minh ông A còn nợ
mình 50 triệu.
Anh (chị) hãy: Chia di sản thừa kế của ông A trong trường hợp nói trên?
Bước 1: Xác định hàng thừa kế di sản của ông A:
+ Hàng thừa kế thứ nhất: bà B, C, D, E
+ Hàng thừa kế thứ hai: C1, C2, D1, D2
+ Hàng thừa kế thứ ba: K
Bước 2: Xác định Di sản thừa kế
+ Di sản thừa kế của ông A = (300 triệu đồng + 1 tỷ đồng) /2 + 450 triệu – 50
triệu – 50 triệu = 1 tỷ đồng
Bước 3: Xác định 1 suất thừa kế theo pháp luật
+ 1 Suất thừa kế của Ông A = 1 tỷ / 4 người = 250 triệu
Bước 4: Chia di sản thừa kế
- Vì ông A chết để lại di chúc hợp pháp nên tài sản của ông A được chia theo
di chúc:
- Vì E đang học lớp 12 chưa biết đã đủ 18 tuổi hay chưa nên có 2 trường hợp.

* Trường hợp 1: Nếu E chưa đủ 18 tuổi.
Theo quy định của pháp luật thì bà B và E sẽ được nhận ít nhất 2/3 1 suất thừa kế
theo PL = 2/3 X 250 triệu = 166,66 triệu
Tài sản còn lại được chia đều cho C và D = (1 tỷ - (166,66 x 2) /2 = 1 tỷ - 666,68 /
2 = 333,34 triệu
Vì Anh D chết cùng thời điểm với ông A nên phần tài sản của anh D được chia đều
cho 2 con là D1 và D2 theo thừa kế thế vị:
Theo đó, D1 = D2 = 333,34triệu / 2 = 166,67 triệu
* Trường hợp 2: Nếu E đủ 18 tuổi.
Theo quy định của pháp luật thì bà B sẽ được nhận ít nhất 2/3 1 suất thừa kế theo PL
= 2/3 x 250 triệu = 166,66 triệu ( E không được nhận vì trên 18t)
Tài sản còn lại được chia đều cho C và D = 1 tỷ - 166,66 / 2 = 833,34 triệu/2 =
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

6


416,67 triệu
Vì Anh D chết cùng thời điểm với ông A nên phần tài sản của anh D được chia đều
cho 2 con là D1 và D2 theo thừa kế thế vị:
Theo đó, D1 = D2 = 416,67 triệu / 2 = 208,335 triệu
Bước 5: Kết luận: Ai được nhận bao nhiêu tài sản, ai không được nhận tài sản?
Trường hợp 1:

Trường hợp 2:

Bà B, E được nhận mỗi người 166,66 Bà B được nhận mỗi người 166,66 triệu
triệu


C được nhận 416,67 triệu;D1, D2 mỗi

C được nhận 333,34 triệu; D1, D2 mỗi người được nhận 208,335 tri
người được nhận 166,67 triệu

VẤN ĐỂ 1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
* Khái niệm
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
Bản chất chung của nhà nước
* Tính giai cấp:
- Nhà nước chỉ ra đời, tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước chính là sản
phẩm của xã hội có giai cấp.
- Nhà nước là chí của giai cấp thống trị, ý chí của giai cấp thống trị được thể
hiện tập trung và biến thành ý chí nhà nước, bắt buộc mọi thành viên trong xã hội
phải tuân theo.
- Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất duy trì sự
thống trị giai cấp, đàn áp lại sự phản kháng của các giai trị, bảo vệ địa vị và lợi ích
của giai cấp thống trị.
* Tính xã hội của nhà nước
- Nhà nước không chỉ bảo vệ quyền, lợi ích của giai cấp thống trị mà còn bảo vệ
quyền lợi của các giai cấp khác trong xã hội khi quyền và lợi ích đó không mẫu thuẫn
với quyền lợi ích của giai cấp thống trị.
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

7



- Nhà nước không chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn đứng ra giải
quyết những vấn đề nảy sinh từ trong đời sống xã hội, bảo đảm trật tự chung, sự
ổn định, bảo đảm các giá trị chung của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển.
Đặc trưng của nhà nước
- Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo lãnh thổ. Nhà nước là tổ chức duy
nhất phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào
huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Việc phân chia này dẫn đến việc hình thành
các cơ quan nhà nước trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ, đảm bảo thực thi quyền
lực trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ.
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt, không hòa nhập với xã
hội. Quyền lực này mang tính chính trị, các cơ quan nhà nước và hình thành một bộ
máy thống trị có sức mạnh cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các
giai cấp, tầng lớp khác phải phục tùng theo ý chí của mình.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia có
tính tối cao và là thuộc tính gắn liền với nhà nước, Tính tối cao thể hiện ở chỗ quyền
lực của nhà nước có hiệu lực trên toàn bộ đất nước đối với tất cả dân cư và các tổ
chức xã hội. Chủ quyền quốc gia thể hiện sự độc lập, bình đẳng giữa các quốc gia
- Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên xã hội phải thực hiện.
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo cho pháp luật
đó được thực thi trong thực tế cuộc sống bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
- Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc.
Để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước và tiến hành các hoạt động quản lý đất nước, mọi
nhà nước đều quy định và tiến hành thu các loại thuế bắt buộc đối với các dân cư của
mình.

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

8



VẤN ĐỂ 2 . KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, THUỘC TÍNH CỦA PHÁP LUẬT
* Khái niệm
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Bản chất chung của pháp luật
* Tính giai cấp
- Pháp luật là chí của giai cấp thống trị: Nói cách khác ý chí của giai cấp thống
trị luôn được nâng lên thành pháp luật. Pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
- Pháp luật là công cụ điều chỉnh mối quan hệ giữa các gai cấp tầng lớp trong
xã hội. Thông qua mục đích điều chỉnh của pháp luật là điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội giữa các giai cấp, các tầng lớp với nhau.
* Tính xã hội pháp luật
- Tính xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ hàm chứa các giá trị xã hội tích cực,
ghi nhận cách xử sự hợp lí được đa số đông trong xã hội chấp nhận.
- Giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ quy phạm pháp luật vừa là thước
đo hành vi của con người, vừa là công cụ để kiểm nghiệm các quá trình, hiện tượng
xã hội.
- Ngoài ra, ngày nay trong khoa học pháp lý người ta còn đề cập đến tính dân
tộc và tính mở của pháp luật.
+ Tính dân tộc thể hiện ở chỗ nó được xây dựng trên nền tảng dân tộc, nó phản
ánh được những phong tục, tập quán, đặc điểm lịch sử địa lý… của một dân tộc.
+ Tính mở thể hiện ở chỗ pháp luật phải là hệ thống pháp luật sẵn sàng tiếp thu
những thành tựu của nên văn hóa pháp lý văn minh trên thế giới.
* Các thuộc tính của pháp luật
- Thứ nhất: pháp luật mang tính quy phạm phổ biến
Quy phạm pháp luật có tính phổ quát, rộng khắp. Được áp dụng rộng khắp
không phân biệt vùng miền, giới tình, tôn giáo, hay dân tộc. Hơn nữa pháp luật có thể


GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

9


điều chỉnh bất kỳ lĩnh vực đời sống xã hội nào khi nhà nước nhận thấy có yêu cầu cần
điều chỉnh.
Trong khi đó các quy phạm xã hội khác chỉ điều chỉnh 1 phạm vi, 1 lĩnh vực cụ
thể nào đó. Ví dụ: tôn giáo, đạo đức….
- Thứ hai: Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
Nội dung của pháp luật phải được thể hiện bẳng những hình thức chặt chẽ, khoa
học; phải được xác định rõ ràng, chặt chẽ bảo đảm nguyên tắc “bất cứ ai được đặt
vào những điều kiện ấy cũng không thể làm khác được”. Vì vậy pháp luật được cấu
thành bởi điểm, khoản, điều, mục, chương, bộ luật,…
Trong khi đó các quy phạm xã hội khác tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau,
mang tính chất cục bộ, địa phương, vùng miền...
+ Thứ ba: Tính được bảo đảm bằng nhà nước
Nhà nước đảm bảo pháp luật được thực thi bằng sức mạnh quyền lực nhà nước:
Một mặt, nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng cả hai phương pháp thuyết phục
và cưỡng chế. Mặt khác, nhà nước bảo đảm tính hợp lý và uy tín của pháp luật, nhờ
đó pháp luật được thực hiện thuận lợi trong đời sống xã hội.
Trong khi đó các quy phạm xã hội khác lại do các tổ chức, cá nhân tự giác thực
hiện, không mang tính quyền lực, ép buộc hay phục tùng, Nó được đảm bảo thực hiện
bằng dư luận xã hội, hay các quy tắc đạo đức, tôn giáo,…
VẤN ĐỂ 3. KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC, VÍ DỤ QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và bảo đảm thực hiện, để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm bảo vệ lợi
ích của giai cấp thống trị và phục vụ nhu cầu xã hội

* Cấu trúc Quy phạm pháp luật
Giả định
- Là một bộ phận của QPPL trong đó nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có
thể xảy ra trong cuộc sống và những cá nhân hay tổ chức ở trong những điều kiện,
hoàn cảnh đó phải chịu sự tác động của QPPL.

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

10


- Bộ phận Giả định thường trả lời cho câu hỏi Chủ thể nào? Trong điều
kiện,hoàn cảnh nào?
- Có 2 loại giả định:
+ Giả định giản đơn (chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện)
+ Giả định phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện)
Quy định
- Là bộ phận trung tâm của QPPL trong đó nêu lên các thức xử sự mà cá nhân, tổ
chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã xác định ở phần giả định của QPPL phải tuân
theo.
- Bộ phận Quy định Trả lời cho câu hỏi chủ thể phải làm gì? được làm gì? không
được làm gì? hay làm như thế nào?
- QPPL được chia thành:
+ Quy định dứt khoát là quy định nêu lên 1 cách rõ ràng dứt khoát cách thức xử
sự của chủ thể.
+ Quy định Tùy nghi là định không nêu lên 1 cách rõ ràng dứt khoát cách thức
xử sự mà để cho các bên tự thỏa thuận, quyết định.
Chế tài
- Là một bộ phận của QPPL trong đó nêu lên những biện pháp tác động mà nhà

nước dự kiến áp dụng đối với những chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh đã nêu
ở phần Quy định.
- Bộ phận chế tài Trả lời cho câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả gì? Nếu không
thực hiện đúng quy định của QPPL.
- Chế tài bao gồm: Chế tài xác định tuyệt đối là loại chế tài quy định 1 cách
chính xác cụ thể biện pháp tác động; Chế tài xác định tương đối là chế tài không xác
định 1 biện pháp tác động cụ thể mà để cho các chủ thể thỏa thuận hay lựa chọn.
* Chú ý: Thông thường một quy phạm pháp luật quy định đủ cả ba bộ phận giả
định, quy định và chế tài. Tuy nhiên, có những quy phạm pháp luật có thể khuyết một
trong ba bộ phận trên. Trong đó bộ phận quy định có thể ẩn đi; bộ phận chế tài có thể
được quy định trong một văn bản quy phạm pháp luật khác.
Ví dụ 1 Quy Phạm Pháp Luật Và chỉ ra các thành phần
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

11


Điều 134 Bộ Luật Hình sự quy định: ”Người nào bắt người khác làm con tin
nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”
Trong ví dụ trên.
Giả định: Người nào bắt người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản
Quy định: Đây là 1 QPPL khuyết bộ phận quy định. Quy định ở đây được hiểu
là: Không được bắt người khác làm con tin
Chế tài: Thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm
VẤN ĐỂ 4. KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC, VÍ DỤ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội, xuất hiện trên cơ
sở sự tác động và điều chỉnh của quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý nhằm phát sinh
quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật đó.
Cấu trúc quan hệ pháp luật

* Chủ thể quan hệ pháp luật
- Chủ thể của quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật và có
năng lực chủ thể do pháp luật quy định.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức.
- Cá nhân bao gồm: Công dân, người nước ngoài và người không quốc tịch
Để cá nhân trở thành chủ thể QHPL cá nhân phải có năng lực chủ thể. Năng lực
chủ thể gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
+ Năng lực pháp luật: là khả năng có được các quyền và nghĩa vụ pháp lý của
chủ thể được nhà nước thừa nhận.
+ Năng lực hành vi: Là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng
hành vi của mình có thể xác lập, thực hiện các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý khi
tham gia QHPL.
- Tổ chức trong QHPL : bao gồm pháp nhân, nhà nước và các tổ chức khác. Nhà
nước luôn luôn là 1 chủ thể đặc biệt trong quan hệ pháp luật. ( Bởi vì nhà nước là tổ
chức quyền lực nhất, có thể tham gia vào rất nhiều các QHPL khác nhau, hơn nữa
trong một số lĩnh vực pháp luật như Luật Hành Chính, Luật Hình sự,…Nhà nước
luôn là 1 bên chủ thể của QHPL)
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

12


Để trở thành chủ thể của các quan hệ pháp luật thì tổ chức cũng phải thỏa mãn
những yêu cấu nhất định do pháp luật quy định.( Để trở 1 tổ chức trở thành pháp
nhân cần thỏa mãn 4 điều kiện: Được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ, có tài sản riêng tự chịu trách nhệm bằng tài sản đó và nhân danh mình tham gia
các QHXH một cách độc lập). Năng lực chủ thể của tổ chức xuất hiện khi tổ chức
được thành lập hoặc công nhận thành lập và mất đi khi tổ chức chấm dứt hoạt động,
giải thể, phá sản…

* Nội dung của quan hệ pháp luật
Là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật:
- Quyền chủ thể: là khả năng của chủ thể được xử sự theo cách thức nhất định
được pháp luật cho phép.
- Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải
tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể
khác.
Thông thường trong quan hệ pháp luật quyền của chủ thể này này sẽ tương ứng
với nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại.
* Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xã
hội khác mà các chủ thể hướng tới khi tham gia quan hệ pháp luật.
Như tiền, vàng, hàng hóa,… hoặc là những lợi ích về tinh thần như sức khỏe,
danh dự, quyền tác giả,… hay là các dịch vụ như: vận chuyển, mít tinh, hội họp,…
tuy nhiên, các lợi ích này phải phù hợp với lợi ích của nhà nước, của xã hội.
Ví dụ 1 QHPL và chỉ ra các thành phần cấu thành:
Hạnh bán cho Phúc chiếc xe máy thông qua một hợp đồng dân sự
Chủ thể: Hạnh và Phúc
Nội dung. Hạnh có quyền nhận tiền và nghĩa vụ giao xe, giấy tờ xe cho Phúc.
Ngược lại Phúc có quyền nhận xe và có nghĩa vụ trả tiền
Khách thể: Tiền và Chiếc xe máy

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

13


VẤN ĐỂ 5. KHÁI NIỆM, DẤU HIỆU, YẾU TỐ LỖI CỦA VI PHẠM
PHÁP LUẬT

* Khái niệm
Vi phạm pháp luật là hành vi hành động hoặc không hành động trái pháp luật,
có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
* Dấu hiệu vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật luôn là hành vi xác định của con người.
Pháp luật không điều chỉnh những suy nghĩ của con người khi chưa biểu hiện ra
bên ngoài bằng hành vi cụ thể. Pháp luật chỉ điều chỉnh những hành vi cụ thể. Những
hành vi có tính chất nguy hiểm được biểu hiện dưới dạng hành động hoặc không hành
động mới bị coi là những hành vi vi phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ.
Một hành vi bị coi là vi phạm pháp luật khi và chỉ khi có dấu hiệu trái pháp luật.
Tính trái pháp luật thể hiện ở chỗ hành vi đó thực hiện không đúng những quy định
của pháp luật. Dù hành vi có nguy hiểm nhưng không xâm hại đến các QHXH được
pháp luật bảo vệ thì cũng không có vi phạm pháp luật.
- Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể.
Để xác định hành vi vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi,
nghĩa là phải xác định lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật đó. Trong
một số trường hợp có những hành vi trái pháp luật mà chủ thể có nhận thức được
hành vi, thấy trước hậu quả của hành vi của mình gây nên nhưng bị buộc phải thực
hiện trong điều kiện bất khả kháng thì cũng không bị coi là có lỗi
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể được quy định trong pháp luật, đó là
khả năng gánh chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể.
Năng lực trách nhiệm pháp lý của cá nhân thường được xác định dựa vào độ tuổi
và khả năng nhận thức, còn năng lực trách nhiệm pháp lý của tổ chức xuất hiện kể từ

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:


14


khi tổ chức đó được thành lập hoặc công nhận hoặc mất đi khi tổ chức chấm dứt hoạt
động.
* Phân tích yếu tố lỗi Vi phạm pháp luật
- Lỗi: lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra.
Lỗi bao gồm:
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức rõ được hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội của hành vi đó
và mong muốn cho hậu quả xảy ra. Ví dụ, lỗi của Lê Văn Luyện trong vụ cướp tiệm
vàng Ngọc Bích
Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức rõ được hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra. Tuy
không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra. Ví dụ, Công ty X xả
thái ra môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm pháp luật tuy thấy trước hành vi của
mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, những cho rằng hậu quả đó sẽ không
xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được. Ví dụ, A tin mình lái xe giỏi nên lái xe máy lạng
lách đánh võng trên đường.
Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm không nhận thấy trước hành vi của mình
có thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước
được hậu quả đó.
Ví dụ, Bác sĩ do quá đông bệnh nhân đã kê nhầm đơn thuốc của người 30 tuổi
cho cháu bé 3 tuổi. Cháu bé uống thuốc liều lượng cao ngộ độc và tử vong.

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:


15


VẤN ĐỂ 6. KHÁI NIỆM, CẤU THÀNH CỦA VI PHẠM PHÁP LUẬT
* Khái niệm
Vi phạm pháp luật là hành vi hành động hoặc không hành động trái pháp luật,
có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại tới các quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
* Cấu thành Vi phạm pháp luật
a. Mặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ các dấu hiệu biểu hiện ra bên
ngoài của vi phạm pháp luật, gồm: Hành vi trái pháp luật, hậu quả thiệt hại cho xã
hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
- Hành vi trái pháp luật: Vi phạm pháp luật trước hết phải là hành vi thể hiện
bằng hành động hoặc không hành động. Tính trái pháp luật được biểu hiện dưới hình
thức làm ngược lại điều pháp luật quy định, thực hiện hành vi vượt quá giới hạn pháp
luật cho phép hoặc làm khác đi so với yêu cầu của pháp luật.
- Hậu quả thiệt hại cho xã hội: đó là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần
do hành vi trái pháp luật gây ra.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả thiệt hại cho
xã hội: được biểu hiện: giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả thiệt hại cho xã hội
bao giờ cũng có mối quan hệ nhân quả, nó biểu hiện ở chỗ sự thiệt hại cho xã hội
phải do chính hành vi trái pháp luật đó trực tiếp gây ra
b. Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là thái độ tâm lý của chủ thể, là diễn biến
bên trong của con người, bao gồm yếu tố lỗi và các yếu tố có liên quan đến lỗi là
động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật.
- Lỗi: lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra. Có 4 loại lỗi là lỗi cố ý trực

tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi vô ý vì cẩu thả.
- Động cơ vi phạm pháp luật: động cơ chính là động lực thúc đẩy chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

16


- Mục đích vi phạm pháp luật: mục đích là kết quả mà chủ thể muốn đạt được
khi thực hiện hành vi vi phạm.
b. Khách thể
Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ mà bị hành vi trái pháp luật
xâm hại
d. Chủ thể
Chủ thể vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
mà thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Ví dụ 1 Vi phạm pháp luật.
Do mâu mâu thuẫn và muốn trả thù ngày 2/2/2012 Thông (20 tuổi có nhận
thức hoàn toàn bình thường) đã tìm đến nhà Minh Thông cầm dao gọt hoa quả đâm
trực tiếp vào tim Minh. Làm Minh tử vong tại chỗ.
Các thành phần của Vi Phạm Pháp Luật :
- Mặt khách quan
+ Hành vi trái pháp luật: Thông cầm dao gọt hoa quả đâm trực tiếp vào tim
Minh
+ Hậu quả của hành vi trái pháp luật : Minh chết tạ chỗ
+ Mối quan hệ nhân quả : Chính hành vi trái pháp luật của Thông là nguyên
nhân trực tiếp dẫn tới hậu quả Minh chết
+ Thời gian địa điểm : Ngày 2/2/2012 tại nhà của Minh

+ Công cụ, phương tiện : Dao gọt hoa quả.
- Mặt chủ quan
+ Lỗi : Cố ý trực tiếp Bởi vì Thông nhận thấy được hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, nhận thấy trước được hậu quả và mong cho hậu quả đó xảy ra.
+ Động cơ : Trả thù
+ Mục đích : Cướp đi mạng sống của Minh
- Khách thể :
Sức khỏe, tính mạng của con người được pháp luật bảo vệ
- Chủ thể

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

17


Thông có đầy đủ năng lực trách nhiệm pháp lý vì đã thành niên và có nhận
thức hoàn toàn bình thường
VẤN ĐỂ 7. CÁC QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
* Các quyền cơ bản của công dân:
- Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, ….;
- Quyền bầu cử, ứng cử; tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật;
- Quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước…
- Quyền khiếu nại, tố cáo
- Quyền lao động;
- Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật;
- Quyền được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Quyền được bảo vệ sức khỏe;
- Quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới;
- Quyền được Nhà nước bảo hộ về hộ nhân và gia đình…

- Quyền được tự do báo chí, ngôn luận, thông tin;
- Quyền được tự do tín ngưỡng;
- Quyền bất khả xâm phạm thân thể;
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở;
- Quyền bí mật thư tín, điện thoại, điệnt ín của cá nhân;
- Quyền tự do đi lại và cư trú;
- Quyền không bị coi là có tội và hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật
* Nghĩa vụ cơ bản của công dân:
- Trung thành với Tổ quốc, bảo vệ Tổ quốc; tham gia xây dựng quốc phòng toàn
dân;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Giữ gìn bí mật quốc gia;
- Chấp hành những quy tắc sinh hoạt cộng đồng;
- Tham gia bảo vệ trật tự an ninh quốc gia và toàn xã hội;
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

18


- Nộp thuế và lao động công ích;
- Tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng…
VẤN ĐỂ 8. KHÁI NIỆM LUẬT HÀNH CHÍNH, VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH.
* Khái niệm Luật hành chính
Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
bao gồm các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lí hành chính

nhà nước.
* Khái niệm Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vì do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý xâm phạm đến các quy tắc quản lý hành chính nhà nước mà không phải là
tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật thì bị xử phạt hành chính.
* Khái niệm Xử lý Vi phạm hành chính
Xử lý vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền căn cứ
vào quy định của pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác đối với các tổ chức, cá nhân
VPHC
* Các biện pháp xử lý Vi phạm hành chính
- Các hình thức xử phát chính
+ Cảnh cáo: Áp dụng đối với vi phạm nhẹ lần đầu có tình tiết giảm nhẹ; Và áp
dụng đối với mọi hành vi VPHC do người chưa thành niên từ 14 đến 16 tuổi thực
hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
+ Phạt tiền: Áp dụng đối với tất cả các VPHC không đủ điều kiện áp dụng hình
thức cảnh cáo.
- Các hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề; Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính:
- Trục xuất: Vừa là hình thức phạt chính vừa là hình thức phạt bổ sung: Trục
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

19


xuất người nước ngoài vi pham hành chính ở Việt Nam về nước.
- Các biện pháp cưỡng chế khác:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, lây lan bệnh

tật.
+ Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi hay văn
hóa phẩm độc hại.
+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt nam, hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm
phương tiện;
+ Các biện pháp khác do chính phủ quy định.
- Các biện pháp xử lý hành chính khác: Biện pháp giảo dục tại xã, phường thị
trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh;
quản chế hành chính.
VẤN ĐỂ 9. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG.
* Khái niệm
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
trong quan hệ lao động.
* Đặc điểm
- Đối tượng của hợp đồng lao động là loại hàng hóa đặc biệt – Chính là Sức lao
động của con người.
- Đối tượng của hợp đồng lao động là việc làm có trả lương:
- Hợp đồng lao động do đích danh người lao động thực hiện: Chủ thể ký kết hợp
đồng lao động phải tự mình trực tiếp thực hiện quá trình lao động
- Trong hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của các bện thường bị khống chế
bởi những giới hạn pháp lí nhất định. Hợp đồng lao động ngoài những đặc điểm như
sự bình đẳng, tự do, tự nguyện, tính không trái pháp luật… còn bị chi phối bởi
nguyên tắc thỏa thuận: Quyền lợi của người lao động là tối đa, nghĩa vụ là tối thiểu.

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

20



- Hợp đồng lao động được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định. Thời gian
của hợp đồng có thể có thể xác định rõ từ ngày có hiệu lực đến một thời điểm nào đó,
song cũng có thể không xác định được thời hạn kết thúc. Người lao động không được
phép lựa chọn hay làm việc theo ý chí chủ quan của mình mà phải tuân thủ thời gian
làm việc, thời gian nghỉ ngơi, thời gian nghỉ ốm, nghỉ phép,…
VẤN ĐỂ 10. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA QUYỀN SỞ HŨU
* Quyền sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành, thừa nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng và tài sản khác.
* Nội dung cơ bản của quyền sở hữu bao gồm:
- Quyền chiếm hữu: là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản
thuộc sở hữu của mình. Có thể phân biệt chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu bất hợp
pháp.
Chiếm hữu hợp pháp là chiếm hữu có căn cứ pháp luật.
Chiếm hữu bất hợp pháp là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Bao gồm;
chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình và chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình.
- Quyền sử dụng: Là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản. Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản
trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu hoặc do quy định
của pháp luật.
- Quyền định đoạt: Là quyền của chủ sở hữu quyết định số phận pháp lý cho tài
sản thuộc sở hữu của mình. Chủ sở hữu có thể chuyển giao quyền sở hữu tài sản (tặng
cho, bán, đổi, cho vay, để lại thừa kế) của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở
hữu tài sản đó.
* Ví dụ: A có quyền sở hữu 1 chiếc xe máy:
- Quyền chiếm hữu: A tự mình chiếm hữu, cất giữ và bảo quản chiếc xe máy đó
- Quyền sử dụng: A có quyền khai thác công dụng của chiếc xe, dùng xe đi học,
đi chơi,..


GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

21


- Quyền định đoạt: A có quyền bán, tặng cho,… chiếc xe máy thuộc sở hữu của
mình
VẤN ĐỂ 11. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUYỀN THỪA KẾ
* Khái niệm:
Thừa kế là quan hệ xã hội về việc chuyển giao di sản của người chết cho
những người còn sống.
* Nội dung cơ bản
- Di sản thừa kế: Bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản chung
của người chết trong khối tài sản chung với người khác.
- Người để lại di sản thừa kế: Là người mà khi chết có tài sản để lại cho người
khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Người thừa kế: Có thể là cá nhân hoặc cơ quan tổ chức.
Nếu là cá nhân thì phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc được
sinh ra sau thời điểm mở thừa kế nhưng được mang thai trước khi người để lại di sản
thừa kế chết.
Nếu là cơ quan tổ chức thì phải là cơ quan tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế.
Người thừa kế có quyền không nhận di sản thừa kế trừ trường hợp không nhận
nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình với người khác.
- Thời điểm mở thừa kế: Là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp
Tòa án tuyên bố một người đã chết thì ngày chết của người đó do Tòa án xác định
hoặc là ngày mà quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ thời điểm mở thừa kế người thừa kế có quyền, nghĩa vụ tài sản do người

chết để lại.
- Địa điểm mở thừa kế: Là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu
không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ
hoặc phần lớn di sản thừa kế.
* Phân loại:
Có hai loại thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
- Thừa kế theo di chúc:
GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

22


Là việc chuyển di sản của người chết cho người sống căn cứ vào di chúc của
người đó đã lập khi còn sống phù hợp với các quy định của pháp luật.
Những người hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:
+ Cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên;
+ Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
- Thừa kế theo pháp luật:
Là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của
pháp luật.
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em ruột
của người chết; Cháu ruột của người chết mà người chết là ông bà nội, ông bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột,
cậu ruột, chắt ruột.
Những người thừa kế cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi không có ai ở hàng thừa
kế trước do đac chết, không có quyền hưởng di sản, bi truất quyền hưởng di sản hoặc

từ chối nhận di sản.
Thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc
cùng một thời điểm với người để lại di sản thì được hưởng phần di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống, tương tự nếu cháu
cũng chết trước thì chắt được hưởng.
Trước khi phân chia di sản thì những người thừa kế phải tính toán các chi phí
liên quan trong việc đảm bảo mai táng và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với cá
nhân, nhà nước.

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

23


VẤN ĐỂ 12. KHÁI NIỆM, CÁC DẤU HIỆU, CẤU THÀNH CỦA TỘI
PHẠM. PHÂN LOẠI TỘI PHẠM
* Khái niệm
Tội phạm là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện, có lỗi, trái pháp luật hình sự và bị xử lý bằng hình phạt.
* Các dấu hiệu của tội phạm:
- Tính nguy hiểm cho xã hội
Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm thể hiện qua: mức độ thiệt hại mà hành
vi đó gây ra; công cụ, thủ đoạn, phương tiện thực hiện hành vi; Đối tượng mà hành vi
hướng tới (trẻ nhỏ, cụ già, phụ nữ…); Nhân thân người thực hiện: (họ có những mối
quan hệ tốt hay xấu, bản thân đã từng phạm tội? trình độ học vấn,….)
- Tính có lỗi
Một hành vi chỉ được coi là tội phạm nếu có lỗi. Lỗi là thái độ chủ quan của con
người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý( 1
trong 4 loại lỗi)

- Tính trái pháp luật hình sự
Hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ được coi là tội phạm nếu được quy định trong
BLHS. Có những hành vi dù gây nguy hiểm đáng kể cho xã hội nhưng cũng không
được coi là tội phạm vì không được quy định trong BLHS. (Đây là dấu hiệu bắt buộc)
- Tính phải chịu hình phạt.
Một hành vi trái pháp luật hình sự, vì hành vi đó gây nguy hiểm cho xã hội nrrn
người thực hiện hành vu ấy buộc phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất từ
phía Nhà nước đó là hình phạt
* Cấu thành của Tội phạm
Là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể
được quy định trong luật hình sự bao gồm:
- Khách thể của tội phạm:
Là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ mà bị tội phạm xâm hại
- Mặt khách quan của tội phạm:

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

24


Là toàn bộ những biểu hiện bên ngoài của tội phạm bao gồm: Hành vi nguy
hiểm cho xã hội, hậu quả của hành vi nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả,
và các yếu tố khác như thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện,..
- Mặt chủ quan của tội phạm
Là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm: Lỗi, động cơ và
mục đích phạm tội.
Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp
luật của mình và hậu quả của hành vi đó. Lỗi bao gồm: Lỗi có lỗi cố ý trực tiếp, lỗi
cố ý gián tiếp, lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi vô ý vì cẩu thả.

- Chủ thể của tội phạm
Là con người cụ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đã
thực hiện hành vi phạm tội. (Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức
được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi và khả năng điều khiển hành vi đó)
PHÂN LOẠI TỘI PHẠM
Căn cứ vào nội dung chính trị, xã hội và hậu quả pháp lý, khoa học pháp lí phân
tội phạm thành 4 loại sau:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: Gây nguy hại không lớn cho xã hội và mức cao
nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù.
- Tội phạm nghiêm trọng: Gây nguy hại lớn cho xã hội và mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù.
- Tội phạm rất nghiêm trọng: Gây nguy hại rất lớn cho xã hội và mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân
hoặc tử hình.

GV: Lương Ngọc Hoán
Email:

25


×