Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận tìm hiểu ngành dệt nhuộm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.04 KB, 13 trang )

I.

THỰC TRẠNG NGÀNH DỆT NHUỘM HIỆN NAY.

Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển
đáng kể với tốc độ trên dưới 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% kim
ngạch xuất khẩu cả nước. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam
đạt 7,8 tỷ USD, tăng 33,4% so với năm 2006 và bằng khoảng 16% giá trị xuất khẩu
hàng hoá năm 2007. Hơn nữa, trong năm 2007, dệt may đã vượt qua dầu thô và trở
thành mặt hàng mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường do nước thải ngành dệt may là một thực tế cần có
giải pháp xử lý và là nhiệm vụ rất cần thiết.
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA NGÀNH DỆT NHUỘM
Công nghệ dệt nhuộm là một ngành công nghiệp với quy trình dệt nhuộm bao gồm
rất nhiều công đoạn sản xuất, thông thường quy trình dệt nhuộm đi qua ba công
đoạn cơ bản là: sản xuất sợi, sản xuất vải và xử lý vải.
1.

Sản xuất sợi
Đầu tiên, xơ được làm sạch nhằm loại bỏ các tạp chất như cát, bụi và vỏ cây.
Tùy theo yêu cầu sản phẩm, xơ được pha trộn theo tỷ lệ và kéo dài dưới
dạng cúi sợi để các xơ gần như là song song mà không xoắn vào nhau. Quá
trình pha trộn được tiếp tục bằng cách kết hợp các cuộn cúi và xe mảnh,
được gọi là kéo duỗi. Công đoạn chải kỹ sẽ tiếp tục làm các sợi song song
với nhau và lặp lại cho đến khi không có hoặc còn rất ít sợi bị quấn vào
nhau. Lúc này, xơ sợi đượcc gọi là sợi thô có đủ độ bền để không bị đứt khi
bị kéo sợi. Cuối cùng, xơ sợi đồng nhất ở dạng sợi thô được kéo và xe lại tạo
ra sợi thành phẩm.


Sơ đồ sản xuất sợi


2.Sản xuất vải
Các loại vải được sản xuất gồm: Vải dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt.
a. Vải dệt thoi:
Được tạo thành từ hai bộ sợi dọc và sợi ngang. Sợi được căng theo chiều dài
của vải được gọi là sợi dọc, và các sợi vắt theo khổ vải được gọi là sợi
ngang.
Để tránh sợi dọc bị đứt gãy trong quá trình dệt, ngƣời ta tăng cường độ bền
bằng cách phủ một lớp hồ mỏng và sau đó sấy khô. Để đảm bảo độ bền và
chắc của vải, kết hợp với độ co giãn nhất định, cần phải có sự kết hợp các
sợi dọc và ngang một cách phù hợp.
b ,Vải dệt kim:
Dệt kim được tiến hành bằng tay hoặc máy. Các hàng mũi đan được hình
thành sao mỗi hàng sau lại nối tiếp với hàng trước nó. Sợi được dẫn theo
từng kim (hoặc ngược lại) và sự di chuyển của cả kim và sợi diễn ra theo
cách thức một mắt sợi sẽ được tạo thành từ vòng sợi và để lại một vòng sợi
mới quanh mũi kim. Quá trình này cứ thế lặp đi lặp lại. Các mũi kim đặt
cạnh nhau và thao tác như trên sẽ diễn ra lần lượt với từng mũi kim. Sau mỗi
lượt dệt, một hàng mắt sợi được hình thành.


Vải không dệt
Vải không dệt là loại vải tương đối mới so với các loại vải kể trên. Loại vải
này được cả nhà sản xuất và người sử dụng yêu thích, có thể dễ dàng sản
xuất, nhanh và rẻ, và mang lại sự hài lòng của người tiêu dùng. Vải không
dệt là sự pha trộn của nhiều loại xơ. Tại công đoạn cuối cùng, lớp xơ sợi sẽ
được ép nóng, để loại xơ đặc biệt chứa trong đó tan chảy từng phần và dính
kết các xơ lại với nhau. Khi áp lực không còn nữa, các xơ của vải không dệt
sẽ gắn chặt với nhau nhờ liên kết này.
Xử lý vải
Các công đoạn chính đƣợc áp dụng trong giai đoạn này bao gồm: Xử lý sơ

bộ (giũ hồ, nấu chuội, kiềm bóng, tẩy trắng), nhuộm và in hoa, hoàn tất
b.

2.

a.

Xử lý sơ bộ
Giũ hồ: Giũ hồ là quy trình nhằm loại bỏ các chất hồ. Tùy theo loại
hồ, giũ hồ có thể đƣợc thực hiện bằng nƣớc, bằng enzyme ở nhiệt độ
cao, hay bằng hóa chất (xút). Hiệu quả việc giũ hồ tiếp tục đạt đƣợc
khi nấu trong kiềm và tẩy trắng.
- Nấu: Quy trình này bao gồm các bước sau:
B1: Đưa các dung dịch giặt vào tận bên trong xơ sợi (khử khí, làm
ƣớt và ngấm thấm);
B2: Loại bỏ các chất khoáng (dạng hoà tan, phức chất);
B3: Tập trung và loại bỏ các vật liệu ngoại lai và các sản phẩm hình
thành từ các phản ứng (phân tán, nhũ hoá, tạo phức, bảo vệ bằng keo).
- Kiềm bóng: Kiềm bóng nhằm làm tăng độ bền căng, độ láng bóng và
tăng ái lực với thuốc nhuộm của vải.
- Tẩy trắng: giúp loại bỏ hoàn toàn các tạp chất có trong vải
Nhuộm và in hoa
- Nhuộm: Mục tiêu của quá trình nhuộm là làm cho các phân tử chất
nhuộm gắn chặt vào sợi vải.
Các phương pháp nhuộm:
+Nhuộm tận trích: Khuếch tán thuốc nhuộm đã hoà tan vào sợi vải.
+ Nhuộm pigment: Phủ thuốc nhuộm không hoà tan lên bề mặt sợi
vải.
+ Nhuộm khối và nhuộm gel: Thâm nhập thuốc nhuộm trong quá
trình sản xuất sợi.

- In hoa: In hoa là tạo ra các hoa văn có màu trên vải. Công đoạn này
đƣợc thực hiện bằng cách dùng hồ in có chứa thuốc nhuộm hoặc chất
-

b.


c.

màu và các chất trợ khác. Quy trình in hoa trên vải bao gồm các bƣớc
sau: xử lý trƣớc in, in, sấy khô, gắn màu, giặt.
Hoàn tất
Công đoạn này bao gồm các thao tác cuối cùng cần thiết để làm cho vải
đẹp và hấp dẫn. Hoàn tất vải có thể bao gồm cả xử lý bằng hoá học và cả
cơ học.
Các thao tác hoàn tất bao gồm: sấy, ổn định kích thước, cân láng, làm
mềm.


Sơ đồ công nghệ dệt nhuộm cùng dòng thải
Các công đoạn gây ra phát thải ngành dệt nhuộm
1 . Đối với nước thải.
Nguồn nước thải phát sinh trong công nghệ dệt nhuộm là từ các công đoạn hồ sợi ,
rũ hồ, nấu tẩy, nhuộm và hoàn tất. Nước được sử dụng rất nhiều trong quá trình xử
III.


lý vải ướt.lượng nước được sử dụng thay đổi tùy theo công đoạn và mặt hàng xử
lý.
Tiêu thụ nước trong ngành dệt nhuộm

Hàng dệt nhuộm
Lượng nước tiêu thụ (m3 / tấn sản phẩm )
Vải cotton
Vải cotton dệt thoi
Len
Vải polyacrylic

80-240
70-180
100-250
10-70

Công nghệ dệt nhuộm sử dụng nước khá lớn: từ 12 đến 65 lít nước cho 1 mét vải
và thải ra từ 10 đến 40 lít nước
Có khoản 88% lượng nước sử dụng được thải ra dưới dạng nước thải và 12% thoát
do bay hơi.
Qua đó cho thấy lượng nước phát sinh từ các nhà máy dệt nhuộm là rất lớn và ứng
với mỗi công đoạn khác nhau trong quá trình dệt nhuộm sẽ có lưu lượng nước thải
và nồng độ các chất ô nhiễm khác nhau.

Dòng thải và chất ô nhiễm nước thải ngành dệt
Công
Hóa chất sử dụng
đoạn
Giũ hồ Nước dùng để tách chất hồ sợi khỏi vải.
Hồ in,chất khử bọt có trong vải.
Nấu tẩy Nước dùng để nấu
Chất hoạt động bề mặt
Tác nhân chelat hóa (chất tạo phức)
,chất ổn định,chất điều chỉnh PH,chất

mang.
Tác nhân tẩy trắng Hypoclorit

Chất ô nhiễm
BOD,COD
Dầu khoáng
Lượng nước thải lớn
,BOD,COD cao
BOD,COD
Photpho ,kim loại nặng .
AOX


Nhuộm Nước dùng để nhuộm ,giặt.

In hoa
Hoàn
tất

thuốc nhuộm hoạt tính,hoàn nguyên
,sunphua ,nấu ,tẩy trắng.
thuốc nhuộm bazo ,phân tán ,axit,hoàn
tất .
Thuốc nhuộm ,chất mang ,tẩy trắng bằng
clo,chất bảo quản.
Thuốc nhuộm sunphua
Thuốc hoạt tính
Các thuốc nhuộm phức chất kim loại va
pigment
chất giặt ,tẩy mang dầu mỡ,tẩy trắng

bằng clo.
Các thuốc nhuôm hoạt tính và sunphua.
Dòng thải ra từ công đoạn in hoa
Dòng thải ra từ công đoạn xử lý.

Nước thải có màu ,COB
,BOD ,nhiệt độ cao.
pH tính kiềm.
pH tính axit.
AOX.
Sunphua
Muối trung tính
Kim loại nặng.
Hydrocacbon chứa
halogen.
Màu.
BOD
,COD
,TSS,
đồng ,nhiệt độ ,Ph ,thể
tích nước.
BOD ,COD ,TSS.



Cá chết do nước nhuộm
Ô nhiễm nguồn nước do nước thải nhuộm
2 .Không khí
- Khí thải được xem như là vẫn đề ô nhiễm thứ 2 (sau nước thải ) từ ngành
công nghiệp dệt nhuộm.

- Phát thải khí bao gồm các nguồn điểm cố định và nguồn phân tán di động.
- Các nguồn thải cố định bao gồm quá trình phủ bề mặt ở nhiệt độ cao,sấy khô
và xử lý nhiệt độ cao trong đó thải ra các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs)
,các lò hơi thải ra các hạt lơ lửng ,các oxit nito và dioxit lưu huỳnh và các
thùng chứa hàng hóa và hóa chất chuyên dụng.


-

Nguồn khí thải phân tán di động có nguồn gốc từ rò rỉ thiết bị , làm sạch
bằng dung môi, hoạt động của trạm xử lý nước thải và các kho chứa vải
thành phẩm.

Các nồi hơi

Các loại lò.

Nguồn phát sinh khí thải và chất ô nhiễm trong ngành dệt
Công đoạn
Các nguồn phát thải
Các chất ô nhiễm
Sản xuất năng lượng
lò hơi
Các hạt lơ lửng ,oxit
nito , lưu huỳnh đioxit
Phủ bề mặt ,sấy và xử
các lò nhiệt độ cao
Các thành phần hữu cơ
lý nhiệt độ cao
bay hơi ( VOCS )

Lưu giữ hóa chất
Thùng chứa hàng hóa
VOCS
và hóa chất
Xử lý nước thải
Bể và thiết bị xử lý
VOCS ,các phát thải độc
hại


3.Chất thải rắn
- Là dòng thải lớn nhất (theo thể tích ) chỉ sau nước thải.Nó bao gồm các sơ
sợi thải (Có thể dạng tái sử dụng hoặc không thể tái sử dụng ) ,vật liệu đóng
gói ( giấy ,plastic ) thải , mép vải cắt thừa ,vải vụn , và bùn thải từ trạm xử lý
chất thải.
- Lượng chất thải rắn sinh ra khác nhau giữu các nhà máy ,phụ thuộc vào
quy mô và loại hình gia công hàng dệt , bản chất của chất thải và hiệu suất
sử dụng thiết bị.


IV.Áp dụng các phương pháp sản xuất sạch hơn vào ngành dệt nhuộm
Sản xuất sạch hơn
Tuần hoàn
Cải
Thay đổi quy trình
Quản lý nội
tiến sản
vi
phẩm Vận
Tạo ra

Thu
Cải tiến Thay
Thay đổi
sản
hồi và
hành
thiết bị đổi
vật
liệu
phẩm
tái sử
quy
công
đầu vào
phụ
dụng
trình
nghệ
hữu ích tại chỗ
-Sử
-Tuần
-không -Duy trì -lắp đặt -Sử
-thay thế -Sửa chữa rò
dụng
hoàn
tẩy
điều
các vòi dụng
axit axetic rỉ.
tạp chất nước

trắng
kiện
phun
máy
bằng axit -Đóng các vòi
tách ra giặt
đối với thời
trong
nhuộm forrmic
nước không
khi làm mền in vải sẽ gian,áp máy
jet thay hoặc axit cần thiết bằng
sạch
suất
nhuộm cho
vô cơ.
-thu hồi được
cách sử dụng
nguyên và tuần nhuộm ,nhiệt
jigger
máy
-thay thế vòi tự khóa
liệu thô hoàn sử màu
độ trong để quá jigger , natri
- sử dụng
để dùng dụng
đậm.
quá
trình
wilch

hydrosunfit khay để thu
làm
trình
giặt
đạt
hoặc
nước
bằng
hồ in tràn ra
nguyên ngưng.
chưng
hiệu
máy
thyourea
khi cho hồ
liệu cho -thu hồi
cất.
quả cao nhuộm đioxit
vào chổi in.
lò thô.
hơn.
chục
-Duy trì
dung
-Sử dụng - cho hồ in
cuốn.
-Sản
nhiệt độ -Đặt các
môi
nước tẩy vào các thùng

xuất
và dung khối
-Dùng
ethyl
trắng
vận chuyển ở
biogas
tỷ thích rỗng
các kĩ hydro
axetat
mức 80% thể
từ chất từ dòng
hợp
trong
thuật
peroxit .
tích để tránh
thải hữu thải
trong
máy
nhuộm
tràn ra ngoài
cơ của
máy
nhuộm sử dụng
quá
khi
vận
quá
nhuộm jigger

ít muối
trình
chuyển
thủ
trình
jigger

hơn
làm
công.
nấu len sạch
và các wilch
-Sử
nông
thiết bị để giảm dụng
bằng
cừu
tẩy
thể tích công
dung
trắng
dịch
môi
nghệ


-lắp đặt
lưỡi gặt
trên
máy in

để thu
hồi hồ
in bám
dính .

hay
nhuộm
khác.

nhuộm.
-lắp đặt
vòi
phun
trong
máy in
để giặt
mền in
đạt hiệu
quả cao
hơn

tẩy
trắng
hydro
peroxit
thay vì
NaOCl.




×