Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại tổng công ty khoáng sản và thương mại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.15 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế ,nước ta đã có những
bước phát triển mạnh mẽ ngày càng ổn định và phát triển, các
thành tựu đã đạt được trong lĩnh vức Kinh tế_ xã hội thể hiện
đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là sự cố
gắng vượt bậc của các cấp các nghành.
Từ ĐH Đảng lần thứ VI, Đảng ta đã có chủ trương đổi mới nền
về kinh tế đưa nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, ĐH chỉ ra mục tiêu
hàng đầu của Đảng ta là: “lấy việc giải phóng sức sản xuất, nâng
cao hiệu quả kinh tế _xã hội cải thiện đời sống lao động”. Để làm
tốt yêu cầu trên mỗi Doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình .Muốn nâng cao
hiệu quả sản xuẩt kinh doanh cần phải kết hợp nhiều yếu tố.Trong
đó không thể không kể đến vai trò to lớn và vô cùng quan trọng
của việc đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp . Bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là bộ phận
đầu não cho ra đời những đường lối chủ trương ,sách lược phát
triển của doanh nghiệp,quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp.

1


Như chúng ta đã biết một trong những nguyên nhân có tác động
mạnh dẫn đến việc làm ăn thua lỗ dẫn tới tình trạng phá sản hay
giải thể của doanh nghiệp là sự hoạt động chưa có hiệu quả của bộ
máy quản lý điều hành doanh nghiệp ,bộ máy quản lý điều hành
cồng kềnh ,với những cán bộ quản lý thiếu trình độ ,năng lực, tính
năng động sáng tạo ,chưa thạo kinh doanh,phong cách quản lý còn


quan liêu cửa quyền của cơ chế cũ còn lại đã bộc lộ những điểm
không còn phù hợp với môi trường kinh doanh mới.Vì vậy vấn đề
đặt ra là trước cơ chế thị trường mới náy các doanh nghiệp muốn
tồn tại ,phát triển và phát triển bền vững thì phải tiến hành tinh
giảm sắp xếp lại bộ máy quản lý của mình sao cho đáp ứng được
yêu cầu quản lý. Đó là đòi hỏi vừa có tính khách quan bởi điều
kiện của môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nền
kinh tế thị trường,vừa có tính cấp thiết.
Thực tế cho thấy doanh nghiệp trong cơ chế mới đã tiến hành
cải tổ bộ máy quản lý gọn nhẹ năng động hoạt động nhịp nhàng và
có hiệu quả hơn,chế độ một thủ trưởng được đảm bảo, đội ngũ
quản lý bước đầu được tiêu chuẩn hoá.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và trong thời gian kiến tập tại “
Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh”,trên cớ sở lý
thuyết đã nghiên cứu kết hợp với tinh hình thực tế của công ty về
cách điều hành ,tổ chức quản lý của công ty .Vì vậy đề tài “ Cơ cấu

2


tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty khoáng sản và thương mại
Hà Tĩnh ” được lựa chọn nghiên cứu làm bài luận.
2.Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
Mục đích đặt ra là: - hoàn thành chương trình đào tạo.
-Tích luỹ them kinh nghiệm thực tiễn.
Nhiệm vụ của đề tài cần giải quyết:
-Hệ thống hoá các vấn đề lí luận và thực tiễn
-Xem xét cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty
khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng:

cơ cấu tổ chức bộ máy quản l

Phạm vi nghiên cứu: Tổng công ty khoáng sản và thương mại
Hà Tĩnh
4.Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp phân tích và tổng thể
- Phương pháp tổng hợp
-phương pháp so sánh
5.K ết cấu
Chương 1: Cơ sở lí luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công
ty
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp

3


Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý
công ty
Do nội dung đề tài lớn mà khả năng và điều kiện còn hạn chế nên
bài luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Em kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo trường Đại học Công Đoàn cũng như sự góp ý của các cô bác
của Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh để bài luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Quản trị kinh
doanh ,thấy giáo NguyÔn §øc TÜnh và tập thể công nhân viên Tổng
công ty đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian kiến tập tại Công ty.

Chương 1: Cơ sở lí luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
trong doanh nghiệp
1.1.

Khái niệm và chức năng quản lý

-khái niệm quản lý:
Thuật ngữ “quản lý ” có nhiều cách hiểu khác nhau.
Có người cho quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm
bảo sự hoàn thành công việc qua nhiều nỗ lực của người khác.
Có tác giả cho quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả của các
hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.

4


Cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm…
Từ những điểm chung của các định nghĩa, có thể hiểu :quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm
năng ,các cơ hội của tổ chức đế đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện
biến đông của môi trường
Với định nghĩa trên, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các
tácđộng và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trức tiếp
các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác
chịu các tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý .
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và

chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động .Vì
thế,đòi hỏi chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng
một cách có hiểu quả
+ Chủ thể có thể là một người,một nhóm người,một thiết bị ,còn
đối tuợngcó thể là con người, giới vô sinh hoặc loài sinh vật.

5


Khách thể
quản


Chủ thể quản lý
Mục tiêu

Đối tượng bị
quản lý

Sơ đồ: Logic của khái niệm quản lý .
*) Bản chất của quản lý :
Xét về mặt tổ chức- kỹ thuật của hoạt động quản lý , quản lý
chính là sự kết hợp được mọi nỗ lực chung của con người trong tổ
chức và việc sử dụng tốt các của cải vất chất thuộc phạm vi sở hữu
của tổ chức để đạt tới mục tiêu chung của tổ chức và mục tiêu
riêng của mỗi người một cách khôn khéo và có hiệu quả cao
nhất.Quản lý trả lời các câu hỏi “phải đạt mục tiêu nào đề ra”,”phải
đạt mục tiêu như thế nào và bằng cách nào?” “có rủi ro nào có thể
xảy ra và cách xử lý?”

Quản lý ra đời chính là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn
so với việc làm của từng cá nhân riêng lẻ của một nhóm người khi
họ tiến hành các công việc co mục tiêu chung gần giống nhau.
6


Xét về mặt kinh tế - xã hội của quản lý ,quản lý là các hoạt
động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu,vì lợi ích của tổ
chức,đảm bảo cho tổ chức tồn tại và phát triển lâu dài.Mục tiêu của
tổ chức do chủ thể quản lý đề ra,họ là những thủ lĩnh của tổ chức
và là người nắm quyền lực của tổ chức.
- Chức năng quản lý :
Theo quan niệm của lý thuyết hệ thống :chức năng là khả năng
chế biếnđầu vào thành tập hợp đầu ra của hệ thống.Chức năng
,do đó là năng lực vận động của hệ thống,là khả năng hoạt động
có thể của một tổ chức,là lý do tồn tại của hệ thống.
Theo quan niệm sinh học:chức năng la hình thức ngôn ngữ
biểu đạt những hoạt động tất yếu,duy trì sự tồn tại của hệ thống
sinh học ở người trong quá trình trao đổi chất với môi trường bên
ngoài.
Quan niệm trong quản lý :Chức năng quản lý là hình thức biểu
đạt những hoạt động có tính năng của chủ thể quản lý tác động
vào đối tượng quản lý .Là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà
chủ thể quản lý phải tiến hành theo mục tiêu qui định của quá
trình quản lý .
Từ khai niệm trên có thể thấy chức năng quản lý có nhiều vai trò
quan trọng sau:

7



+ Thứ nhất: chức năng quản lý thể hiện nội dung tác động của
chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý ,hay thể hiện nội dung
hoạt động của quá trình quản lý
Là yếu tố cấu thành một chu trình quản lý ,từng chức năng quản
lý biểu hiện từng nội dung hoạt động của quá trình quản lý
.Không thể có nội dung quá trình quản lý nếu không có hệ thống
chức năng của nó biểu đạt.Ngược lại,không nhận biết được chức
năng thì không thấy được nội dung quá trình quản lý .Và nếu xác
định không đúng , đủ và cụ thể các chức năng sẽ làm cho nội
dung các chức năng bị sai lệch.
Quản lý có hiệu quả khi xác định đúng và đủ chức năng.Thiếu
chức năng là thiếu nội dung quản lý .Thừa chức năng là thừa nội
dung quản lý .Thiếu hoặc thừa chức năng đều gây rối loạn cho
quá trình quản lý khi thực hiện chúng.
Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề là chủ thể quản lý ,muốn tiến hành
các hoạt động thành công đến đối tượng quản lý ,phái xác định
và thực hiện đúng, đủ một hệ thống chức nằng cho tổ chức của
mình.
+ Thứ hai: Các chức năng quản lý là căn cứ,là cơ sở để xây
dựng kiểm tra và đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .
Chức năng quản lý là những công việc mà chủ thể quản lý
phải nhằm tổ chức phối hợp và điều khiển đối tượng quản lý

8


,hướng vào thực hiện mục tiêu chung của tổ chức một cách có
hiệu quả.
Mỗi mục tiêu chung của tổ chức phải được thực hiện bằng những

công việc cụ thể, ở các cá nhân , bộ phận khác nhau trong đối
tượng quản lý với một cơ cấu tổ chức chặt chẽ.Cơ cấu tổ chứccác
công việc này trong đối tượng quản lý được thực hiện thông qua
cơ cấu tổ chức điều khiển bằng các chức năng tương ứng từ phía
chủ thể quản lý đến họ.
Ý nghĩa thức tiễn của vấn đề ở chỗ;chỉ khi nào nắm vững hệ
thống chức năng với đặc điểm,nội dung và mối quan hệ của từng
chức năng trong đó mới có thể kiểm tra, đánh giá chính xác được
hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý phải xuất phát từ công
việc để lựa chọn người đảm nhiệm ,chứ không thể ngược lại .
Đây cũng là một tồn tại không dễ khắc phục mà trong công tác
hoàn thiện bộ máy ở các cấp các nghành sẽ còn phải giải quyết.
Các chức năng quản lý biểu hiện nội dung những tác động
lên chính quá trình quản lý ,tức là mặt tổ chức của chủ thể quản
lý .
Hệ thống chức năng quản lý bao gồm nhiều mặt ,nhiều lĩnh vực
hoạt động khác nhau ,trong đó mỗi chức năng là một hoạt động
chuyên môn hoá theo một lĩnh vực cụ thể mà chủ thể quản lý
phải thực hiện.Trong mối liên hệ hiệp tác ,các chức năng quản lý
luôn luôn đòi hỏi lẫn nhau,phải hoàn thiện các nội dung công

9


việc.Tính qui định lẫn nhau trong mối quan hệ hiệp tác còn làm
cho các hoạt động chức năng có xu hướng chuyên môn hoá ngày
càng sâu,theo sự tác động và vận động từ phía đối tượng quản
lý .Hệ thống chức năng luôn vận động ,thậm chí hình thành
những chức năng mới.
Do đó, cơ cấu tổ chức hoạt động trong chủ thể quản lý luôn luôn

vận động hoàn thiện và biến đổi theo sự phát triển của quá trình
phân công và hiêp tác lao động trong chính chủ thể quản lý .
Tóm lại,các chức năng quản lý thể hiện sự tác động vào chính
quá trình quản lý mặt tổ chức của chủ thể quản lý .Hoàn thiện hệ
thống chức năng là điều kiện để hoàn thiện và phát triển bộ máy
quản lý .Trong quản lý ,mỗi cơ quan, đơn vị phải xây dựng và
thực hiện một cơ chế hoạt động thống nhất trên cơ sở xác định cụ
thể phân vị quyền hạnm,trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi rõ
rang cho từng bộ phận , cá nhân của cơ quan.
Như vậy ,chức năng quản lý thê hiện tính khái quát của quản lý
lên đối tượng bị quản lý .Việc thực hiện quản lý tốt phải thực
hiện được một cơ cấu tổ chức hợp lý,bảo đảm các chức năng của
quản lý .Do vậy ,trong quá trình xây dựng một bộ máy quản lý
cần xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy mà lấy chức năng quản
lý làm hướng đạo cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức đó. Để xem
xét rõ hơn các mô hình quản lý ta cần nghiên cứu các cơ cấu tổ
chức bộ máy có đáp ứng chức năng quản lý của nó như thế nào.

10


1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Bất kỳ một tổ chức nào cũng phải có cơ cấu,cơ câu là khung là
nền tảng ,là bộ xương của tổ chức ở đây có những nhiệm vụ phải
hoàn thành và có mối quan hệ với nhau.Như vậy cơ cấu là cách
thức mà ở đó nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như mối liên hệ giữa
chúng đã được bố trí ổn định theo trật tự nào đấy.
1.2.1 Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận (đơn vị cá
nhân) được chuyên môn hoá với những trách nhiệm ,quyền hạn

nhất định,có mối liên hệ phụ thựôc lẫn nhau và đựoc bố trí
theonhững cấp ,những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức
năng quản lý .
Trong đó:
+ Cấp quản lý là sự thống nhất các bộ phận ở một trình độ
,một phạm vi nhất định được hình thành theo mối quan hệ dọc
của hệ thống quản lý .
Mối quan hệ dọc cuả quản lý là mối quan hệ theo thứ tự quyền
lực trong hệ thống,càng lên cao quyền lực càng lớn.
+ Khâu quản lý là một đơn vị độc lập (tập thể hoặc cá thể)
thực hiện một chức năng,hoặc mốt số chức năng nào đó của quá
trình quản lý và thuộc một cấp quản lý nhất định

11


Chẳng hạn: cấp quản lý công ty là sự thống nhất các bộ phận
nghiệp vụ chuyên môn,các đơn vị sản xuất kinh doanh trong
phạm vi công ty do Giám đốc công ty đứng đầu.
Khâu quản lý trong Công ty là các phòng ban nghiệp vụ chuyên
môn,làm tham mưu cho Giám đốc công ty về các lĩnh vực chức
năng quản lý
Cơ cấu thuộc phạm trù tổ chức,phản ánh hình thức cấu tạo bên
trong của hệ thống để duy trì trạng thái ổn định của hệ thống với
hai yếu tố cấu thành :
• Số bộ phận tham gia hệ thống
• Mối liên hệ phụ thuộc giữa các bộ phận
Cơ cấu tổ chức phản ánh tổng hợp mối liên hệ qua lại giữa các
yếu tố trong hệ thống để đạt mục đích nhất định .
Cơ cấutổ chức quản lý phản ánh mặt tổ chức của quan hệ quản lý

và tạo nên sự thống nhất của các cấp ,các khâu quản lý ,nhằm duy
trì trạng thái ổn định và hoạt động đồng bộ của hệ thống ,theo mục
đích đã định của quản lý .
Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh
vực quản lý ,nó vừa bị chi phối bởi cơ cấu tổ chức hoạt động của
đối tuợng quản lý ,vừa phụ thuộc vào trình độ của chủ thể quản lý .
*) Các yêu cầu đối với một cơ cấu tổ chức quản lý :
-Tính tối ưu

12


Cơ cấu tổ chức các chức nằng quản lý phải đảm bảo mối quan hệ
tốt nhất giữa các khâu và các cấp quản lý (sự phản ánh cách phân
chia chức năng quản lý theo chiều dọc),thiết lập được những mối
quan hệ hợp lý với số lượng cấp quản lý ít nhất .nhờ đó hệ thống
quản lý mang tính năng động cao, luôn bám sát các mục đích của
hệ thống đề ra.
-Tính linh hoạt
Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng mọi tình
huống xảy ra(cả bên trong và bên ngoài) của hệ thống.
Do đó, cơ cấu tổ chức quản lý phải gọn nhẹ , đảm bảo luôn luôn
nắm bắt kịp thời sự vận động của đối tượng quản lý và đáp ứng
được quá trình vận động mau lẹ, năng động của đối tượng quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý phải đáp ứng được các yêu cầu của đảm
bảo thông tin ,từ thu thập,xử lý ,lưu trữ và sử dụng thông tin để
phối hợp giữ gìn hoạt động của các bộ phận trong hệ thống có hiệu
quả cao .
Cơ cấu tổ chức quản lý linh hoạt phải bao hàm sự gĩư bí mật nội
dung hoạt động của các bộ phận và của hệ thống,chống rò rỉ thông

tin.
-Tính hiệu quả cao(tính kinh tế)
Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt đông với chi phí ít nhất,có hiệu quả
nhất.

13


Tiêu chuẩn xem xét hiệu qủa là mối tương quan giữa chi phí cho
xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý với kết quả thu được do hoạt
động của nó.
*) Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý
Muốn hình thành và hoàn thiện một cơ cấu tổ chức quản lý phải
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nó.Có rất nhiều nhân tố ảnh
hưởng khác nhau ,tựu chung lại trong hai nhóm nhân tố sau:
+ Nhóm các nhân tố thuộc đối tượng quản lý
.Tình trạng và trình độ phát triển của hệ thống
.Tính chất, đặc điểm và các mục tiêu của hệ thống
+ Nhóm các nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý
.Quan hệ lợi ích giữa các cá nhân
.Mức độ chuyên môn hoá và tập trung hoá trong quản lý
.Quan hệ phụ thuộc giữa khả năng kiểm tra của nguời lãnh đạo và
số lượng người bị lãnh đạo.
.Trình độ tay nghề của cán bộ quản lý hiệu suất lao động và uy tín
của họ.
.Các chính sách quản lý được sử dụng.
1.2.2 Một số kiểu cơ cấu tổ chức quản lý
Cùng với sự vận động của quản lý ,các hệ thống quản lý đã phát
triển
nhiều kiểu cơ cấu tổ chức quản lý khác nhau.Mỗi kiểu cơ cấu tổ

chức quản lý mang những đặc điểm và được áp dụng trong những

14


pham vi, điều kiện nhất định,chứa đựng những ưu điểm nhất
định,ở đây xét một số kiểu cơ cấu tổ chức quản lý phổ biến nhất.
- Cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến
Là cơ cấu tổ chức quản lý có một cấp trên chỉ huy và môt số cấp
dưới thực hiện .Toàn bộ vấn đề quản lý được quản lý theo một
kênh liên hệ đuờng thẳng.
Đặc điểm của cơ cấu này là người lãnh đạo hệ thống một mình
phải thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu hoàn toàn
trách nhiệm về mọi kết quả của đơn vị mình.Mối liên hệ giữa các
thành viên trong hệ thống được thực hiện thông qua đường
thẳng.
Ưu điểm của cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến tạo thuận lợi cho
việc thực hiện chế độ một thủ trưởng.Ngưởi thừa hành chỉ thực
hiện theo mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp.Mặt khác,các yêu
cầu đặt ra cho một cơ cấu tổ chức quản lý phải được thực hiện rất
cao ở kiểu cơ cấu tổ chức này.
Tuy nhiên cơ cấu tổ chức quản lý kiểu này lại hạn chế việc sử
dụng các chuyên gia có trình độ cao về từng lĩnh vực quản lý
,hạn chế sự phối hợp công việc chức năng giưã các đơn vị hoặc
các cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau(thông tin
phải đi theo đường vòng theo kênh liên hệ qui định ,tốn kém thời
gian) và đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức tổng hợp,toàn

15



diện về các lĩnh vực chức năng quản lý ,trong hệ thống quản lý
phức tạp thì khó áp dụng kiểu này.
Ngày nay kiểu cơ cấu tổ chức quản lý naỳ được áp dụng chủ yếu
đối với các đơn vị tổ chức qui mô nhỏ,phổ biến theo nhóm,tổ,
đội…

Người lãnh đạo tổ chức A

Người lãnh
đạo tuyến B2

Người lãnh
đạo tuyến B1

Thực
hiện
1

Thực
hiện
2

Thực
hiện
1

Thực
hiện
n


Thực
hiện
2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến

-Cơ cấu tổ chức quản lý chức năng

16

Thực
hiện
n


Là kiểu cơ cấu tổ chức theo chức năng với những nhiệm vụ quản
lý được phân chia thành từng đơn vị riêng biệt thực hiện,hình
thành nên các phân hệ chuyên môn hoá và những người lãnh đạo
chức năng.
Cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu này có đặc điểm cơ bản là chức
năng quản lý phân chia thành từng đơn vị chuyên môn hoá đảm
nhiệm,lãnh đạo mỗi đơn vị chức năng được trựctiếp ra mệnh lệnh
tác động đến đối tượn thực hiện,người lãnh đạo cao nhất của hệ
thống tổ chức làm nhiệmvụ phối hợp điêù hoà các chức năng.

Người lãnh đạo tổ chức

Người lãnh đạo chức năng
A


Người lãnh đạo chức năng
B

17


Thực
hiện 1

Thực
hiện 2

Thực
hiện n

Sơ đồ: cơ cấu tổ chức quản lý chức năng.
Ưu điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng là
chuyên môn hoá cao các loại lao động quản lý ,do đó,thu hút được
các chuyên gia giỏi lành nghề,nhiều kinh nghiệm vào công tác lãnh
đạo quản lý ,giải quyết các vấn đề chuyên môn thuần tuý cho lãnh
đạo cao nhất hệ thống.
Nhược đỉêm cơ bản của cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng này
là người thừa hành có quá nhiều thủ trưởng ,vi phạm chế độ quản
lý một thủ trưởng,làm cho các kênh thông tin trong hệ thống dễ có
sự nhầm lẫn,rốiloạn.Sự phối hợp các mệnh lệnh quản lý khó thống
nhất,thậm chí các mệnh lệnh trái ngược nhau.Chuyên gia chức
năng thường giỏi hơn lãnh đạo cao nhất của tổ chức về lĩnh vực
của họ,nếu thiếu bản lĩnh,thiếu năng lực và phẩm chất quản lý thỉ
người lãnh đạo cao nhất dễ buông xuôi quản lý cho các lãnh đạo

chức năng.Trong trường hợp này vai trò điều hoà không còn,tổ
chức sẽ rơi vào hỗn loạn.

18


Kiểu cơ cấu tổ chức này có thể áp dụng ở hệ thống quản lý qui mô
rộng,khối lượng công tác ngày càng lớn,tuy nhiên là kiểu cơ cấu tổ
chức kém phát triển nhất.
- Kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng
Là kiểu cơ cấu kết hợp giữa trực tuyến với chức năng. Đây là
kiểu cơ cấu được tổ chức theo trực tuyến (đường thẳng).trong đó
các nhiệm vụ quản lý giao cho những đơn vị chức năng riêng biệt
làm tham mưu,tư vấn cho lãnh đạo cao nhất của tổ chức.

Người lãnh đạo tổ chức
A

Lãnh đạo
tuyến B1

Lãnh
đạo
chức
năng
A1

Lãnh
đạo
chức

năng
A2

19

Lãnh
đạo
chức
năng
An

Lãnh đạo
tuyến B2


Sơ đồ :cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng.
Đặc điểm của cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu kết hợp là lãnh đạo
các cơ quan chức năng tư vấn chuẩn bị các quyết địnhu ,song nó
chỉ được đưa tới cấp thực hiện thông qua người lãnh đạo tổ chức
chỉ huy .Mỗi cấp thực hiện chỉ nhận lệnh trực tiếp từ một trung
tâm.Người lãnh đạo tổ chức cao nhất chịu trách nhiệm thực hiện
mọi chức năng quản lý .
Theo kiểu cơ cấu tổ chức quản lý này,việc điều hành quản lý vẫn
theo trực tuyến,trong đó người lãnh đạo cấp cao nhất của tổ chức
được giúp sức thực hiện bằng các đơn vị chức năng chuẩn bị
phương án chuyên môn,hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các quyết
định quản lý .Công việc quản lý vẫn được chuyên môn hoá
cao.Các chuyên gia giỏi ở các lĩnh vực vẫn đựơc tận dụng và phát
huy tài năng.Số cơ quan chức năng tăng lên dễlàm bộ máy quản lý
cồng kềnh,nhiều đầu mối,người lãnh đạo phải thừơng xuyên điều

hoà ,phối hợp hoạt động tổ chức cho ăn khớp,khắc phục tính cục
bộ,bản vị của chúng.

20


Theo kiểu cơ cấu tổ chức này ,những nhược điểm của các kiểu cơ
cấu tổ chức trước được khắc phục về cơ bản,vì thế nó được áp
dụng rộng rãi ,phổ biến và đặc biệt ở các hệ thống quản lý qui mô
lớn ,phức tạp.
- Kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến- chức năng – tham mưu
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức quản lý được áp dụng rất phổ biến ở
các hệ thống tổ chức kinh tế xã hội qui mô lớn và phức tạp hiện
nay.Nó là kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến -chức năng,nhưng bên
cạnh người lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp quản lý lại tổ chức một
bộ phận tham mưu giúp việc(có thể là một người,một tổ,một đơn
vị).Bộ phận này bao gồm những chuyên gia ,những trợ lý ,thư ký
giỏi ,có động cơ trong sang,giúp lãnh đạo có những quyết định
sang suốt và giúp theo dõi thực hiện các quyết định quản lý đó.

Người lãnh đạo tổ chức

Tham
mưu
tuyến
B1

Lãnh
đạo
tuyến

B1

Câc khâu chức năng
A

21

Tham mưu

Lãnh
đạo
tuyến
B2

Tham
mưu
tuyến
B2


Sơ đồ : Cơ cấu quản lý trực tuyến - chức năng-tham mưu
Ngoaì những kiểu cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản trên ,những
năm gần đây phát triển nhiều loại hình cơ cấu tổ chức quản lý mới
như:
- Cơ cấu chính thức và không chính thức
Cơ cấu chính thức là cơ cấu bao gồm các cá nhân ,bộ phận là
thành viên chính thức theo qui chế của hệ thống ,chịu sự kiểm
soát của hệ thống.
Cơ cấu không chính thức là cơ cấu bao gồm các cá nhân ,bộ
phận không chịu sự kiểm soát của hệ thống ,khó định hình ,hay

thay đổi và được phê chuẩn của hệ thống.
- Cơ cấu tạm thời
Là kiểu cơ cấu tổ chức quản lý được thành lập để điều hành
,thực hiện một nhiệm vụ đột xuất,nhất thời,khi mục tiêu đặt ra đã
được hoàn thành thì cơ cấu tổ chức tạm thời cũng tự động giải

22


tán(cơ cấu tổ chức các cuộc bầu cử,cơ cấu tổ chức của hội đồng
đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học ,cơ cấu ma trận đề án,ma
trận chức năng).
-Cơ cấu chương trình mục tiêu:
Là kiểu cơ cấu nhằm phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan.
Đây là hình thức tổ chức quản lý được thực hiện trên cơ sở sự
phân chia rõ rang theo thời gian và theo nội dung công việc cần
thiết, để đạt được những mục tiêu đã xác định.Tổng thể những
công việc được xác định theo mục tiêu gọi là chương trình mục
tiêu,hình thức tổ chức điều hành thực hiện chương trình gọi là
quản lý theo chương trình mục tiêu.
Đặc điểm của cơ cấu này là một bộ phận chuyên môn tổ chức và
điều phối những quan hệ ngang giữa các đơn vị cùng cấp(từ cao
đến thấp nhất) để thực hiện chương trình mục tiêu.
Ưu điểm lớn nhất của cơ cấu tổ chức quản lý theo chương trình
- mục tiêu được biếu hiện ở sự kết hợp tình mục tiêu và tính năng
động.Cơ cấu tỏ chứcnày phổ biến rộng rãi trong các doanh
nghiệp lớn để thực hiện quản lý theo sản phẩm hoặc quản lý theo
đề án.

23



Cơ quan quản lý
cấp cao

Cơ quan quản lý
cấp trung

Cơ quan quản lý
cấp trung

Cơ quan liên kết
các mối 24
liên hệ
ngang


Cơ quan quản
lý cấp thấp

Cơ quan quản
lý cấp thấp

Cơ quan quản
lý cấp thấp

Cơ quan quản
lý cấp thấp

Sơ đồ: Cơ cấu tỏ chức quản lý theo chương trình -mục tiêu


25


×