Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tình hình tổ chức kế toán tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vinacom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.62 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập

1

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp, nhưng với sự mở cửa của nền kinh
tế đặc điểm sau khi trở thành, thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO nền kinh tế của nước ta đi lên rõ rệt. Với sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước, chúng ta đã từng bước tận dụng những cơ hội, vượt qua thách thức
để không ngừng phát triển nền kinh tế nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
nhân dân. Đây chính là một bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho nhân dân. Đây chính là một bước ngoặt lớn đối với nền kinh
tế Việt Nam, giúp cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhanh
chóng hoàn thành.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, các doanh nghiệp đang
được xây dựng không ngừng của nền kinh tế, các doanh nghiệp đang được xây
dựng và mở rộng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, với sự xuất hiện của nhiều khu
công nghiệp chính vì vậy mà sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao,
cạnh tranh về giá cả, về chất lượng sản phẩm, về thiết bị máy móc, về công nghệ
… Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ đồng vốn từ khi bỏ ra
đến khi thu về.
Song để đạt được mục đích tối đa lợi nhuận các doanh nghiệp cần phải nắm
được thị hiếu khách hàng. Từ đó đi tới quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? Yêu cầu chất lượng ra sao?
Trong xã hội ngày càng phát triển như hiện nay thì kiến thức, trình độ năng
lực, tay nghề của người lao động rất được đề cao trong tất cả lĩnh vực. Mà để thể
hiện được năng lực của mình thì đòi hỏi không những trên lý thuyết mà còn thể
hiện trên kinh nghiệm thực tế.
Đứng trước những đòi hỏi trên cùng yêu cầu cấp thiết của việc “ học đi đôi
với hành “ thì thực tập chính là giai đoạnh thử thách lớn có vai trò quan trọng đối
với mỗi sinh viên chúng em, giúp chúng em vận dụng lý thuyết học được ở trường


vào thực hiện của công ty. Từ đó đúc kết được kinh nghiệm tạo điều kiện cho
chúng em có chuyên môn sau khi ra trường.
Được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường và cô giáo trực tiếp
hướng dẫn thực tập “ Lê Thị Tâm” cùng Ban giám đốc và phòng kế toán của Công
ty Thương Mại và dịch vụ Vinacom, qua thời gian thực tập tại đây em đã được
tiếp cận, nghiên cứu và tìm hiểu về tất cả các mảng kế toán. Qua đó giúp em nắm
được các phương pháp hạch toán, công tác tổ chức của từng phần hành. Giúp em
hiểu rõ hơn về vai trò của công tác kế toán trong doanh nghiệp.

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VINACOM
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ Vinacom
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vinacom được thành lập 11/10/2010
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vinacom là một công ty tư nhân được thành
lập theo giấy phép kinh doanh số : 2801598226 ngày 19/10/2010 do sở kế hoạch
đầu tư tỉnh thanh hóa tỉnh thanh hóa
Giám đốc : Nguyễn Văn Viên
Trụ sở đặt tại : Số 72, đường Nguyễn Thị Minh Khai, Tiểu khu 6, Huyện Hà trung
Điện thoại : 0373620156
Email:

Ngành nghề kinh doanh :
+ Bán buôn , bán lẻ máy tính , thiết bị ngoại vi , phần mềm , và thiết bị viễn thông
trong các cửa hàng chuyên doanh(ngành chính)
+Tư vấn máy tính và quản trị hệ thống máy tính
+ Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử , viễn thông
+ Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
+Bán lẻ băng đĩa , âm thanh hình ảnh trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ trò chơi ,đồ chơi trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ sách báo , tạp chí văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ theo yêu cầu qua bưu điện hoặc internet
+ Bán lẻ hàng may mặc ,giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên
doanh
+ Bán lẻ các hàng hóa mới trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác lien quan đến máy tính

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

3

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng , nhiệm vụ
*Chức năng:
Hiện nay công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ vinacom là một công
ty tư nhân có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng, được vay vốn và mở tài khoản
tại các ngân hàng nhằm thực hiện các chức năng của một doanh nghiệp thương
thương mại.
Công ty luôn tổ chức lưu thông hàng hóa, thực hiện giá trị của hàng hóa một cách

tốt nhất .Công ty không ngừng trau dồi cũng như hoàn thiện công tác quản lý nhân
sự , quản lý tài chính,quản lý cơ sở vật chất ,tiền vốn , hàng hóa kinh doanh . Công
ty cung cấp thiết bị máy cho văn phòng , linh kiện điện tử…. cho các công ty ,
trường học .Đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm ,nghĩa vụ đối với cán bộ nhân viên
làm việc tại công ty
*Nhiệm vụ :
Để thực hiện tốt những chức năng trên Công ty phải từng bước nghiên cứu , nắm
bắt được nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng những sản phẩm tốt nhất , hiện đại
nhất .
Khai thác tối đa nguồn hàng từ các nhà cung cấp , phân phối rộng khắp cho các
khách hàng với các sản phẩm văn phòng có công nghệ cao , tiện ích cao , hiện đại
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại nâng cấp, sửa chữa máy tính , máy
photo, tư vấn lắp ráp hệ thống máy cho văn phòng các công ty , phòng net, trường
học …
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước , không ngừng cải thiện điều
kiện làm việc , nâng cao đời sống vật chất , tinh thần và trình độ , chuyên môn cho
cho cán bộ nhân viên cho cán bộ nhân viên trong toàn công ty .
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Trong những ngày đầu thành lập là khoảng thời gian rất khó của công ty với một
số vốn nhỏ .Chủ yếu công ty dựa vào khả năng của chính mình , học hỏi tìm mối
quan hệ đầu tư . Những phấn đấu không mệt mỏi với nhiệt huyết của tuổi trẻ cùng
với phong cách làm việc chuyên nghiệp của công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Vinacom đã không ngừng lớn mạnh và từng bước khẳng định mình trong lĩnh vực
kinh doanh . Để đáp ứng được nhu cầu chuyển hàng hóa phục vụ cho công ty và
các đối tác khác , thì công ty chủ động tìm kiếm thị trương, mở rộng mối quan hệ
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập


4

mua bán với mọi đối tượng. Để đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng , điều quan
trọng là các đơn vị trong kinh doanh đó luôn giữ vững đúng hợp đồng kinh tế . Thi
hành đúng quy định củ nhà nước .
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vinacom chuyên cung cấp các thiết bị ,linh
kiện điện tử , các mặt hàng dân dụng vì vậy thu nhập chính của công ty chính là số
lượng thiết bị , các mặt hàng dân dụng đó cung cấp ra thị trường nhiều hay ít, phù
hợp với nhu cầu người tiêu dùng .
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Kế hoạch
bán hàng
, đơn đặt
hàng , Hợp
đồng mua
hàng

Mua
hàng

Nhập kho
hàng hóa
hoặc giao
cho khách
hàng

Bán
hàng


Thanh lý
hợp đồng
kinh tế

Quá trình hoạt động hàng hóa trong công ty bao gồm hai giai đoạn quan
trọng đó là quá trình mua hàng và quá trình bán hàng.
Về quá trình mua hàng: Toàn bộ khối lượng hàng hóa của công ty dùng cho
quá trình luân chuyển hàng hóa trong công ty là mua ngoài. Hàng hóa mua vào để
kinh doanh chủ yếu là từ các nhà sản xuất và từ các nhà nhập khẩu. Mua hàng là
khâu đầu tiên của quá trình luân chuyển hàng hóa, việc mua hàng có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tiêu thụ hàng hóa và kinh doanh của công ty. Giai đoạn mua
hàng được bắt đầu từ việc tìm đối tác để nhập hàng. Nguồn hàng cung cấp phải
đảm bảo tính ổn định về số lượng và chất lượng, việc này sẽ giúp cho quá trình
luân chuyển hàng hóa được diễn ra liên tục hơn. Quá trình mua hàng của công ty
được thực hiện thông qua các phương thức mua hàng sau:
Phương thức mua trực tiếp: công ty cử nhân viên của mình đến mua trực tiếp
tại nơi sản xuất, sau khi đã kiểm nghiệm hàng hóa về quy cách cũng như phẩm
chất nhân viên của công ty sẽ tự vận chuyển hàng về nhập kho.
Phương thức mua không trực tiếp như mua theo phương thức gửi hàng, mua
theo đơn đặt hàng...Theo phương thức này, khi có nhu cầu mua hàng công ty chỉ
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

5

cần liên hệ với nhà sản xuất bằng điện thoại hoặc Fax, nhà cung cấp sẽ vận chuyển
hàng hóa đến cho công ty. Công ty tiến hành kiểm nghiệm hàng hóa rồi nhập kho.
Về quá trình bán hàng: Quá trình bán hàng của công ty chủ yếu được thực hiện

thông qua hình thức bán buôn và bán lẻ.
Hình thức bán buôn của công ty thường được thực hiện khi công ty bán hàng
cho tổ chức kinh doanh, sản xuất, dịch vụ, xây dựng và thường bán với số lượng
hàng hóa lớn. Các hình thức bán buôn được áp dụng là bán buôn vận chuyển
thẳng, bán buôn qua kho trực tiếp.
Hình thức bán lẻ thường áp dụng đối với những người tiêu dùng là các hộ gia đình,
cá nhân... Họ chính là những người tiêu dùng cuối cùng và thường mua với số
lượng ít. Phương thức này chủ yếu là bán lẻ trực tiếp thông qua hệ thống các cửa
hàng bán lẻ của công ty.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vinacom là một doanh nghiệp tư nhân hạch
toán độc lập được khắc con dấu và mở tài khoản tại ngân hàng , được phép làm đủ
thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng chức năng quy định của nhà
nước.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vinacom có địa bàn hoạt động rộng
khắp huyện Hà Trung đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý tốt giúp phối hợp nhịp
nhàng giữa cá nhân và các bộ phận , các phòng ban trong công ty .
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo quan hệ trực tuyến chức
năng, bao gồm bộ máy lãnh đạo và các phòng ban chức năng. Mô hình tổ chức
quản lý của công ty theo nguyên tắc lãnh đạo - chỉ đạo trực tiếp. Như vậy mọi vấn
đề mang tính chất quan trọng đều do Ban lãnh đạo quyết định. Các phòng ban có
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa theo các chức năng và nhiệm
vụ được giao nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất các chức năng quản trị và phục vụ
mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ máy quản lý ở mỗi phòng
ban được tổ chức khá gọn nhẹ và linh hoạt, phù hợp với những chức năng, nhiệm
vụ nhất định. Các thông tin quan trọng luôn được truyền đạt kịp thời và chính xác.
* Tổ chức bộ máy của công ty gồm các bộ phận :
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

6

SƠ ĐỒ 1.1.BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG KỸ
THUẬT

*Các phòng ban và chức năng :
- Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Viên , là người giữ chức vụ quan trọng nhất
trong công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam , toàn thể nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty . Là người có trách nhiệm về những quyết định đó .Giám đốc còn là người có
nhiệm vụ tiếp nhận ý kiến sáng tạo của cấp dưới , luôn có cái nhìn bao quát , bình
tĩnh theo dõi mọi hoạt động của công ty thật khách quan và luôn tạo môi trường
làm việc thuận lợi cho các nhân viên.
- Phòng kinh doanh: Là bộ phận rất quan trọng , quyết định tiến độ hoạt động
kinh doanh của công ty .Chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường , tìm kiếm khách
hàng cũng như nhà cung cấp tốt nhất , hiệu quả nhất để tạo uy tín cho công ty .Là

bộ phận liên tiếp đưa ra đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế , song song là nhiệm
vụ theo dõi việc thực hiệ hợp đồng của đối tác ,tạo sức ép để khách hàng có trách
nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng .Kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa
thực tế được nhập và xuất giao theo đơn đặt hàng để giao ngay hoặc gửi bán cho
khách hàng .Đề xuất với ban giám đốc phương hướng hoạt động kinh doanh , các
biện pháp khắc phục khó khăn nhằm phát huy những điểm mạnh , hạn chế mặt yếu
để đủ sức cạnh tranh với những đối thủ khác biển cả của thị trường hiện nay .
- Phòng kế toán: Làm nhiệm vụ theo dõi , ghi chép mọi hoạt động kinh doanh
của công ty .Đồng thời quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và tài
sản của công ty .Lập kế hoạch , phân tích tình hình tài chính và hạch toán tổng hợp
về các tài khoản công nợ , doanh thu , khoản nợ ngân sách nhà nước được báo cáo
theo đinh kỳ và trình lên ban Giám Đốc để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

7

kinh doanh đảm bảo việc thực hiện tốt thu chi tài chính , nộp ngân sách nhà
nước .Ngoài ra kế toán phải thường xuyên kiểm tra , đối chiếu sổ sách , số liệu ,
công tác kế toán ,kiểm toán nhanh chóng , chính xác , trung thực và đúng quy định
của pháp luật , theo dõi tình hình nhân sự , theo dõi chấm công chi trả lương và các
khoản lien quan .Kiến nghị với Giám Đốc về hình thức khen thưởng các cá nhân có
thành tích thực hiện tốt các nhiệm vụ và hình thức xử lý các trường hợp vi phạm
nội quy hoạt động và các quy định thực hiện của công ty .
- Phòng kỹ thuật : Thực hiện cá công tác kỹ thuật cũng như có các dịch vụ
tiện ích nhất cho khách hàng như: thiết kế , lắp ráp , sửa chữa , bảo hành các linh
kiên …Cung cấp các dịch vụ văn phòng cho khách hàng .
Hiện nay , công ty thương mại và dịch vụ Vinacom đang áp dụng mô hình

trực tuyến chức năng .Theo mô hình này , tất cả các nhân viên trong công ty chịu
sự lãnh đạo của Giám Đốc –người giữ chức vụ cao nhất trong công ty .Các bộ phận
trong công ty lần lượt đưa ra những kiến nghị cũng như tư vấn cho giám đốc về
phương hướng hoạt động mới và hiệu quả cho công ty.
Nhìn chung , toàn bộ lực lượng nhân viên của công ty đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu số lượng và chất lượng con người cho công việc tại công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Vinacom.Tất cả đều giàu kinh nghiệm ,
nhiệt tình với công việc ,có khả năng giải quyết mọi vấn đề , mọi công việc ở
phòng ban khéo léo và có hiệu quả .
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Để đánh giá sát thực vê tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty , chúng ta có thể xem xét các kết quả mà công ty đã đạt được trong những
năm gần đây
Bảng 1.1. Cơ cấu và nguồn vốn của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vinacom
STT
I
1
2
II
1
2

Chỉ tiêu
Tổng vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn cố định
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn tự có
Vốn đi vay


2010
2011
2012
430.199.240 431.199.259 468.311.004
219.301.476 230.897.563 232.622.039
210.897.764 200.301.696 235.688.965
430.199.240 431.199.259 468.311.004
270.000.000 158.600.000 160.800.000
160.199.240 272.599.259 307.511.004
(Bảng CĐKT của công ty năm 2011,2012,2013)

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

8

Nhìn vào bảng số liệu trên ta rút ra nhận xét sau:
*Về cơ cấu của công ty :
- Năm 2010 VLĐ chiếm 50,97% tổng VKD, VCĐ chiếm 49.02 tổng VKD
- Năm 2011VLĐ chiếm 53,35% tổng VKD , VCĐ chiếm 46,45 tổng VKD
- Năm 2012 VLĐ chiếm 49,67% tổng VKD , VCĐ chiếm 50,32 tổng VLĐ
Tổng vốn của công ty tăng lên theo từng năm nhưng trong một 1 gần đây tỷ trọng
vốn lưu động có xu hướng giảm , tỷ trọng VCĐ có xu hướng tăng là do công ty
đang tiến hành đầu tư thêm một số trang thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh ,
quản lý doanh nghiệp .Tuy nhiên cơ cấu vốn của công ty vẫn khá hợp lý , công ty
nên duy trì một cơ cấu vốn hợp lý không nên đầu tư quá nhiều vào TSCĐ.
*Về cơ cấu nguồn vốn của công ty:
- Năm 2010: Vốn tự có chiếm 62,76 % tổng nguồn vốn kinh doanh ; Vốn đi vay

chiếm 37,23 % tổng nguồn vốn
- Năm 2011: Vốn tự có chiếm 36,78 % tổng nguồn vốn kinh doanh ; Vốn đi vay
chiếm 63,22% tổng nguồn vốn
- Năm 2012 : Vốn tự có chiếm 34,33 % tổng nguồn vốn kinh doanh ; Vốn đi vay
chiếm 65,66% tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng dần qua các năm trong năm 2010,2011 thì
lượng vốn tự có của công ty ít hơn so với lượng vốn lưu động nhưng đến năm 2012
thì công ty đã có lượng vốn tự có cao hơn vốn lưu động chứng tỏ công ty đang từng
bước đảm bảo được mức độ độc lập về mặt tài chính mặt khác công ty còn còn tận
dụng được nguồn vốn đi chiếm dụng để phục vụ cho các mục đích kinh doanh của
mình điều đó chứng tỏ công ty cũng đã và đang từng bước khẳng định được uy tín
của mình trên thị trường .Tóm lại tình hình tài chính của công ty khá tốt .

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

9

Bảng 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chênh lệch
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

55.370.220
40.580.720
62.170.964
-14.789.500
21.590.244
Các khoản giảm trừ
_
_
_
_
_
Chiết khấu thương mại
_
_
_
_
_
Hàng bán trả lại
_
_
_
_
_
1.Doanh thu thuần
55.370.220
40.580.720
62.170.964
-14.789.500
21.590.244
2.Giá vốn hàng bán

20.450.290
15.468.760
25.563.316
-4.981.580
10.094.556
3.Lãi gộp
34.919.930
25.111.960
36.607.648
-9.807.970
11.495.688
4.Doanh thu hoạt động tài chính
_
_
_
_
_
5.Chi phí hoạt động tài chính
_
_
_
_
_
6.Chi phí bán hàng
4.550.330
4.050.230
5.683.700
-500.100
1.633.470
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.250.340
6.550.780
7.830.210
300.440
1.279.430
8.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
24.119.260
14.510.950
23.093.738
-9.608.310
8.582.788
9.Thu nhập khác
170.000
210.320
314.680
40.320
104.360
10.Chi phí khác
70.000
62.580
81.960
-7420
19380
11.Lợi nhuận khác
100.000
147.740
232.720
47.740
84.980
12.Tổng lợi nhuận trước thuế

24.219.260
14.658.690
23.326.458
-9.560.570
8.667.768
13.Thuế TNDN
18.164.445
3.664.672
5.831.614
-2.390.143
2.166.942
14.Lợi nhuận sau thuế
18.164.445
10.994.018
17.494.844
9.177.573
6.500.826
(Nguồn : Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Vinacom năm 2010,2011,2012)
Chỉ tiêu

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

10

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy năm 2010 có chiều hướng kinh doanh tốt hơn
năm 2011.Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên công ty có phần hạn
chế trong quá trình kinh doanh , khắc phục được tình trạng đó bộ máy lãnh đạo của

công ty đã đưa ra được những chiến lược kinh doanh , mang lại hiệu quả kinh
doanh cao .

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

11

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty, công ty tổ chức công tác
kế toán theo hình thức tập chung.
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm:
- Kế toán trưởng : 1 người;
-Kế toán công nợ và kế toán bán hàng : 02 người;
- Kế toán kho: 01người; - Kế toán vốn quỹ tiến mặt: 01 người.
Toàn bộ nhân viên phòng kế toán đều có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.
Các kế toán viên chịu trách nhiệm hạch toán vàocác sổ theo chức năng nhiệm vụ
kế toán của mình rồi kế toán tổng hợp tập hợp, theo dỗi tổng thể tất cả các mảng kế
toán thuộc các bộ phận kế toán chức năng của toàn công ty. Kế toán trưởng theo
dõi, xem xét kiểm tra, kiểm soát toàn bộ công tác kế toán của công ty và như thế sơ
đồ bộ máy kế toán của công ty như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN
BÁN HÀNG

CÔNG NỢ

KẾ TOÁN
KHO

KẾ TOÁN
VỐN QUỸ
TIÈN MẶT

KẾ TOÁN
THUẾ

*Chức năng, nhiệm vụ trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho Giám Đốc về tổ chức điều hành bộ
máy kế toán, là người chịu trách nhiệm chung về báo cáo tài chính của công ty.
Xét duyệt, kiểm tra các công việc liên quan đến kế toán tài chính của công ty.
- Kế toán bán hàng và công nợ: Nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng và các
khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán. Theo dõi sát để có kế hoạch thu
tiền trả tiền kịp thời hợp lý tránh tình trạng ứ đọng vốn và tăng khả năng lạm dụng
vốn của người bán. Theo dõi và quản lý các sổ chi tiết TK 511, TK131,TK331.
- Kế toán kho: Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ có liên quan đén vật tư hàng hoá
trong kho cũng như đang đi đường của công ty. Xem xét tình hình nhập xuất tồn,
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

12

mở sổ chi tiết vật tư hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn.

- Kế toán Thuế: Phụ trách hóa đơn tài chính, thực hiện lập tờ khai thuế và quyết
toán thuế với cơ quan nhà nước
- Kế toán vốn quỹ tiền mặt: Hạch toán kế toán tình hình vốn kinh doanh của công
ty: Biến động vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chia theo vốn góp. Tình hình biến động
của quỹ tiền mặt: Thu chi của công ty về khách hàng chủ yếu thanh toán với công
ty về tiền mặt tổng hợp và theo dõi trên tổng quỹ tiền mặt.
2.1.Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
2.1.1.Các chính sách kế toán chung
Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung
+ Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
+ Công ty đang áp dụng chế độ kế toán hiện hành: Theo quyết định số
15/2006/QT/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
+Đơn vị tiền tệ được sử dụng là đồng Việt Nam
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
+ Ghi nhận doanh thu: Kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu khi khách thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá chuyển giao cho khách hàng
+ Phương pháp tính giá hàng xuất bán: Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
+Thuế suất thuế TNDN: 25%.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Sổ kế toán

Chứng từ gốc

MÁY VI TÍNH

Bảng tổng hợp
chứng từ

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4

Báo cáo kế
toán


Báo cáo thực tập

13

2.1.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
*Chế độ chứng từ :
Mục đích của lập các chứng từ trên là giúp cho kế toán có thể theo dõi và giảm bớt
lượng công việc phải hạch toán nhiều lần gây ra tình trạng trùng lập, bỏ sót các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho kế toán theo dõi được lượng hàng hóa mua
vào, bán ra của doanh nghiệp, kế toán chỉ có thể theo dõi các khoản chi phí để từ
đó hạch toán đúng, và cũng từ những chứng từ đó để ràng buộc trách nhiệm của
những người có chữ ký trên chứng từ, tạo cho chứng từ có tính chất pháp lý và có
giá trị khi lưu hành trong quá tình hạch toán.Thông qua các chứng từ kế toán phát
sinh , kế toán có thể theo dõi, kiểm tra mà không bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình hạch toán.
Công ty đã sử dụng các chứng từ kế toán là:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Lệnh chuyển có
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Phiếu chi

- Lệnh chuyển có
- Bảng thanh toán tiền lương
Khi lập chứng tư cần xác định rõ nội dung ghi chép và số liệu hàng hóa tổng hợp
tiền thanh toán của số lượng hàng hóa được lập để phản ánh đầy đủ và chính xác.
*Cách tổ chức và quản lý chứng từ tại công ty thương mại và dịch vụ Vinacom
- Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Mục đích lập: Hóa đơn GTGT dùng để nhập số lượng, chất lượng, đơn giá và số
tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua là căn cứ để ghi sổ doanh thu và các sổ
kế toán có liên quan đồng thời là chứng từ cho người mua, vận chuyển hàng trên
đường và ghi sổ kế toán.
Hóa đơn GTGT do người bán lập khi bán hàng thu tiền, mỗi hóa đơn lập cho mỗi
hàng hóa có cùng thuế suất.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên
Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu
Liên 2: Lưu để ghi vào sổ kế toán do thu kho giữ
Liên 3: Giao khách hàng
- Phiếu thu

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

14

+ Mục đích lập: dùng để xác định tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý
đã thực tế nhập quỹ để làm căn cứ cho thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ kế toán, ghi sổ
và các khoản thu có liên quan, mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý đá quý nhập quỹ nhất thiết phải có phiếu thu.
Ngoài ra đối với vàng bac, ngoại tệ, kim khí quý đá quý trước khi nhập quỹ phải

được kiểm nghiệm và lập bảng ngoại tệ tính kèm với phiếu thu.
+ Phương pháp và trách nhiệm ghi, phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên ghi đầy
đủ nội dung của phiếu thu, sau đó chuyển kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ
quỹ làm thủ tục nhập quỹ sau khi ghi đủ số tiền, thu quỹ ghi số tiền thực tiền thực
tế nhập quỹ bằng chữ vào phiếu thu trước khi ký tên, cuối ngày toàn bộ phiếu thu
kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi vào sổ kế toán.
Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu
Liên 2 : Lưu để ghi vào sổ kế toán do thủ kho giữ
Liên 3: Giao khách hàng
- Phiếu xuất kho
+ Mục đích lập: Nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật từ sản phẩm hàng hóa xuất
kho đi bán hoặc các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng thực hiện định mức tiêu
hao vật tư.
+ Phạm vi áp dụng: Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều vật tư sản phẩm hàng
hóa cùng một kho, cùng nhãn hiệu sản phẩm, dùng cho một đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất hoặc dùng cho mục đích sử dụng.
+Phương pháp và trách nhiệm ghi: Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ
của đơn vị, số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng và xuất kho vật tư sản
phẩm hàng hóa.
Cột A,B,C,D ghi số thứ tự trên nhãn hiệu, quy định cách đơn vị tính và mã số vật
tư sản phẩm hàng hóa.
Cột 1: Ghi số lượng vật tư sản phẩm hàng hóa theo yêu cầu lần xuất của bộ phận
sử dụng.
Cột 2: Thủ tục ghi số lượng thực tế xuất kho.
Cột 3,4: Ghi đơn giá và tính thành tiền vật tư, sản phẩm hàng hóa thực tế xuất kho.
+ Dòng tổng cộng: Ghi số tiền của vật tư, sản phẩm hàng hóa thực tế đã xuất kho.
+ Phiếu xuất kho do bộ phận kiêm lĩnh hoặc bộ phận cung ứng làm thành 3 liên.
Liên 1: lưu tại nới lập phiếu.
Liên 2: Lưu để ghi vào sổ kế toán do thủ kho giữ.

Liên 3: Giao khách hàng.

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

15

+ Phụ trách bộ phận sử dụng bộ phận cung ứng và giao cho người cầm phiếu
xuống lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất, ngày,
tháng, năm xuất kho và người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Căn cứ vào quy mô, điều kiện hoạt động của công ty, hiện nay công ty đang áp
dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48 Hệ thống tài khoản được sắp xếp
theo nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản phù hợp với các
chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính. Các tài khoản được mã hóa thuận lợi cho việc
hạch toán xử lý thông tin cũng như thu thập thông tin của công ty.
Do đặc điểm là doanh nghiệp thương mại nên các tài khoản mà công ty hay sử
dụng là các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh như:TK111, TK 511, TK 521, TK 632, TK 641, TK 911, TK 421.
Bên cạnh đó, công ty còn hay sử dụng các tài khoản phản ánh công nợ phải thu,
phải trả như: TK 131, YK 331. Các tài khoản công nợ này được chi tiết cho từng
đối tượng khách hàng và từng nhà cung cấp.
2.1.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Chế độ tài khoản công ty đang áp dụng : Nhật ký chung
TRÌNH TỰ GHI SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ gốc

Sổ quỹ


Nhật ký chuyên
dùng

Nhật ký
chung

Sổ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng đối chiếu số
phát sinh các tài
khoản

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, cuối quý:
Đối chiếu kiểm tra:
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4

Bảng chi tiết số
phát sinh


Báo cáo thực tập

16


*Trình tự phương pháp ghi sổ kế toán: Nhật ký chung
1.Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,kế toán lập các chứng từ theo quy
định phân loại chứng từ đó vào sổ quỹ,sổ nhật ký chuyên dùng,nhật ký chung,sổ kế
toán chi tiết .
2. Hàng ngày , kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chung nhập liệu vào sổ cái
3.Cuối tháng , kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chuyên dùng nhập liệu vào sổ cái
4.Cuối tháng từ sổ cái kế toán nhập liệu vào sổ cân đối số phát sinh đồng thời đối
chiếu giữa sổ kế toán chi tiết và bảng chi tiết số phát sinh
5.Căn cứ từ bảng phát sinh các tài khoản và đối chiếu bảng chi tiết số phát sinh kế
toán lập báo cáo tài chính.
2.1.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
- Kỳ kế toán là năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm
- Báo cáo tháng :
+ Bảng kê hóa đơn , chứng từ hàng hóa mua vào
+Bảng kê hóa đơn , chứng từ hàng hóa bán ra
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng
+Phiếu thu nhập thông tin về sản xuất của doanh nghiệp(báo cáo thống kê)
- Báo cáo quý :
+ Từ quý 3 năm 2011 Doanh nghiệp phải nộp báo cáo quý : là tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính
-Báo cáo năm :
1.Bảng Cân đối kế toán
– Mẫu số B01-DN
2.Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
– Mẫu số B02-DN
3.Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
– Mẫu số B03-DN
4.Bản thuyết minh báo cáo tài chính

– Mẫu số B09-DN
+ Tờ khai chi tiết , doanh thu , chi phí , thu nhập
-Nơi gửi báo cáo tài chính :
+ Chi cục thuế thành phố Thanh Hóa
+ Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Thanh Hóa
+ Cục thống kê thành phố Thanh Hóa (bao gồm các báo cáo điều tra thống kê định kỳ)
2.2.Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1.Tổ chức công việc kế toán
- Bao gồm:
+Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Kế toán tài sản cố định
+Kế toán bán hàn
2.2.1.1. Kế toán vốn bằng tiền
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

17

Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động, tồn tại dưới hình thức tiền
tệ. Với tính lưu hoạt cao nhất, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của
công ty . Tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Vinacom vốn bằng tiền bao
gồm hai loại: Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ : Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy
báo có. Thủ quỹ và kế toán ngân hàng tiến hành nhập dữ liệu vào sổ quỹ tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng. Sổ quỹ tiền mặt được mở chi tiết theo từng ngân hàng và cùng
với sổ quỹ tiền mặt được tập hợp đóng thành từng ngân hàng và cùng với sổ quỹ

tiền mặt được tập hợp đóng thành từng quyển vào cuối tháng. Sổ quỹ được mở để
theo dõi số tồn quỹ cuối tháng. Các quyển sổ này được đối chiếu với sổ cái tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng vào cuối mỗi tháng.
Sau đó, kế toán ngân hàng thủ quỹ chuyển chứng từ đó cho kế toán tổng hợp
nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ tăng giảm tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng theo trình tự kinh tế phát sinh và theo nội dung từng nghiệp vụ cho phù hợp.
Trên cơ sở nhật ký chung, dữ liệu sẽ tiếp tục được chuyển vào sổ cái TK111,TK
112 lần lượt theo các nghiệp vụ phát sinh trên sổ nhật ký chung.
Cũng căn cứ vào các chứng từ trên, thủ quỹ và kế toán ngân hàng tiến hành nhập
vào sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nội dung các nghiệp vụ phát sinh, tài
khoản đối ứng, số dư và số phát sinh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cuối tháng số
liệu tổng cộng số phát sinh của các tài khoản này trên sổ chi tiết sẽ được chuyển
vào sổ tổng hợp chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Số tổng hợp chi tiết này được
đối chiếu với sổ cái tiền mặt, tiền gửi ngân hàng vào cuối tháng.
Cuối quý căn cứ vào số liệu tổng cộng trên sổ cái TK 111, TK 112 lập bảng
cân đối số phát sinh. Từ số liệu bảng cân đối số phát sinh và số liệu tổng công trên
sổ tổng hợp chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán tổng hợp tiến hành lập
bảng cân đối kế toán. Số liệu tổng cộng đó được trình bày trên khoản mục tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng trong bảng cân đối kế toán.
a.Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu
( Mã số 01- TT)
- Phiếu chi
( Mã số 02- TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mã số 03- TT)
- Giấy thanh toán tiền ứng ( Mã số 04- TT)
- Giấy đề nghị thanh toán ( Mã số 05- TT)
Phiếu thu, phiêu chi được đóng thành quyển và được đánh số từng quyển
theo thứ tự trang 1 đến trang n trong một năm. Số phiếu thu, phiếu chi cũng được
đánh thứ tự từ số 1 đến số n và mang tính nối tiếp từ quyền này sang quyền khác.

Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi.
Phiếu thu, phiếu chi được lập từ 2 đến 3 liên ghi đầy đủ nội dung, có đủ chữ ký
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

18

người thu, người nhận, người cho phép nhập, xuất quỹ, sau đó chuyển cho kế toán
trưởng duyệt( riêng phiếu chi phải có chữ ký của thị trường đơn vị). Một liên lưu
lại nơi lập phiếu, các liên còn lại phải chuyển cho thủ quỹ để thu( hoặc chi) tiền.
Sau khi thu( hoặc chi) tiền thủ quỹ phải đóng dấu “ đã thu” hoặc “ đã chi” và ký
tên vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ giữ một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho
người nộp( hoặc người nhận) tiền, cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi sổ.
b.Tài khoản sử dụng:
- Tiền mặt: tại quỹ của công ty chỉ gồm loại tiền duy nhất là tiền việt nam đồng
không có ngoại tệ và vàng đá quý nên công ty chỉ sử dụng một loại khoản duy nhất
để hạch toán tiền mặt của công ty là TK 111: Tiền mặt và được chi tiết thành TK
1111: Tiền mặt tại quỹ.
Tài khoản 111 “ Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền
mặt tại quỹ của doanh nghiệp .
Tiền gửi ngân hàng: Công ty sử dụng TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” để theo
dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàn
c.Hạch toán chi tiết:
Tiền mặt tại quỹ: Mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào các sổ sách thu, chi, tính toán số tồn.
Tiền gửi ngân hàng : Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán tiền
gửi nggan hàng kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự
chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên chứng từ gốc hoặc với số

liệu trên chứng từ của ngân hàng thì kế toán đơn vị phải thông báo cho ngân hàng
để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác
định rõ nguyên nhân thì sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê của
ngân hàng. Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân để điều
chỉnh số liệu đã ghi sổ.

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

19

d. Kế toán tổng hợp:
SƠ ĐỒ 2.1. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TK 112(1121)

TK 111

Rút tiền gửi ngân hàng

TK 112(1121)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng

Về quỹ
TK 131, 138

TK 141

Thu hồi các khoản nợ

Phải thu

Chi tạm ứng
bằng tiền mặt

TK 311

TK 333, 334
Vay ngắn hạn
Thanh toán bằng Tiền TK 152, 153, 156
Mua hàng hóa, CCDC
TK 133

2.2.1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Kế toán tiền lương
a. Chứng từ tiền lương:
Sổ sách của bộ phận lao động tiền lương trong doanh nghiệp được lập dựa trên cơ
sở các chứng từ ban đầu lập khi tuyển dụng nâng bậc , thôi việc…mọi biến động
về lao động được ghi chép kịp thời vào sổ sách lao động làm căn cứ cho việc tính
lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.Công ty sử
dụng chứng từ : giấy phép nghỉ ốm, giấy xin nghỉ thai sản , bảng chấm công… Cụ
thể như :Tính trả lương theo thời gian là bảng chấm công , bảng này dùng để theo
dõi thời gian làm việc trong tháng , bảng chấm công do các phòng ban ghi hàng
ngày .Việc ghi chép trên bảng chấm công do cán bộ phụ trách đơn vị đó ghi theo
quyết định về chấm công , cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra
công và những ngày nghỉ được hưởng theo chế độ quy định để tính lương phải trả.
Từ đó lập bảng thanh toán cho đơn vị và làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ
tiền mặt để trả lương .Tiền lương phải được phát đến tận tay người lao động hoặc
do đại diện tập thể lĩnh cho các tập thể, việc phát lương do thủ quỹ đảm nhận ,
người nhận lương phải ký vào bảng thanh toán lương. Nếu hàng tháng có khoản

phải trừ vào lương thì phải trừ dần , không trừ hết một lần để ít gây biến động đến
đời sống của người lao động , bên cạnh bảng chấm công
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

20

- Kế toán các khoản trích theo lương
Cùng với tiền lương trong quá trình lao động , người lao động còn có thể được
nhận thêm một khoản nữa là BHXH
BHXH là khoản trợ cấp cho công nhân viên trong trường hợp đau ốm , thai sản ,
tai nạ lao động… hay nói cách khác BHXH tạo ra thu nhập thay thế lương cho
công nhân viên chức trong trường hợp nghỉ việc tạm thời
a.Chứng từ thanh toán BHXH:
Gồm giấy tờ : Giấy chứng nhận nghỉ ốm , tai nạn, thai sản có xác nhận của cơ quan
y tế hay bệnh viện . Căn cứ vào chứng từ này để tính mức BHXH . Sau khi được
kế toán trường duyệt và thủ trưởng kiểm tra sẽ được dùng làm căn cứ vào tất vả
các chứng từ chi trả BHXH được duyệt của cơ quan BHXH , kế toán lập bảng
thanh toán BHXH .
Thanh toán bảo hiểm xã hội :
- Nghỉ do tai nạn lao động: Thanh toán 100% theo mức lương đóng BHXH
- Nghỉ thai sản: Thanh toán 100% theo mức lương đóng BHXH và được trợ cấp 1
tháng lương ( đối với sinh con lần 1 và lần 2)
- Mức lương trợ cấp ốm đau : Thanh toán bằng 75% theo mức lương đóng BHXH .
b.Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản tích theo lương.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán trong chế độ kế toán và căn cứ vào mô hình
kinh doanh cùng với yêu vầu hạch toán của công ty, phòng kế toán đăng ký sử
dụng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho sử dụng những tài khoản sau:

TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK131: Phải thu của khách hàng
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 138: Phải thu khác
TK 311: Phải trả người bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 911: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Và những tài khoản khác : 311, 315, 621, 622, 627, 642, 711…
c.Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Tính lương và trợ cấp BHXH
Nguyên tắc tính lương : Phải tính lương cho từng lao động. Việc tính lương, trợ
cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động được thực hiện tại
phòng kế toán của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ như: “ Bảng chấm công” ; “ Bảng thanh toán tiền
lương” ; “ Bảng trợ cấp bảo hiểm xã hội” . Trong các trường hợp cán bộ công nhân
viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… đã tham gia đóng BHXH thì được hưởng
trợ cấp BHXH.
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập
Số BHXH

21

Số ngày nghỉ

=

phải trả

Lương cấp bậc
x

tính BHXH

Tỷ lệ %
x

bình quân/ngày

BHXH

Trường hợp ốm đau, tỷ lệ trích là: 75% tiền lương tham gia đóng BHXH
Trường hợp thai sản, tai nạn lao động tỷ lệ trích là : 100% tiền lương tham gia
đóng BHXH.
+ Căn cứ vào các chứng từ “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Biên bản điều tra tai nạn
lao động”, Kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào
“ Bảng thanh toán BHXH”
+ Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên Kế toán tính toán và lập bảng
“ thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả thanh toán lương cho công
viên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng
lao động, tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng
hợp, tính toán được phản ánh trong “ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương”
Nếu doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên thành 2 kỳ thì số tiền lương trả kỳ
1( thường khoảng giữa tháng ) gọi là số tiền lương tạm ứng.

Lập “ Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội”, kế toán lập hàng tháng trên
cơ sở các bảng thanh toán lương đã lập theo các tổ, các phòng, ban quản lý, các bộ
phận kinh doanh và chế độ trích lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, mức trích trước tiền lương nghỉ phép…
Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp và phân loại tiền lương
phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động , theo nội dung: lương trả trực tiếp
cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên quan; đồng thời có phân biệt
tiền lương chính, tiền lương phụ…để tổng hợp số liệu ghi vào vột ghi “ Có TK
334- Phải trả công nhân viên” vào các dòng phù hợp.
Căn cứ tiền lương cấp bậc, tiền lương thực tế phải trả và các tỷ lệ trích trước bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trích trước tiền lương nghỉ phép,...
kế toán tính và ghi số liệu vào cột liên quan trong biểu.
Số liệu ở “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” do kế toán tiền lương lập
xong sẽ chuyển cho các bộ phận có liên quan để làm căn cứ ghi sổ và đối chiếu. Ví
dụ : Kế toán chi phí kinh doanh căn cứ vào bảng phân bổ để lập “ Bảng tổng hợp
tiền lương” làm căn cứ lập kế hoạch và rút tiền chi trả lương hàng tháng cho công
nhân viên.
d.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

22

- Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng:
TK 111, 112
TK 334
TK 622, 627,641,642

Thanh toán cho người LĐ

TL và những khoản thu nhập

TK 3388
Trả tiền giữ

có tính chất lương phải trả cho
Giữ hộ T.Nhập

hộ cho NLĐ

NLĐ

cho NLĐ

TK 335

TK 138,141

TK 622

Khấu trừ các khoản tiền phạt, TL NP thực tế
Tiền bồi thường, tiền tạm ứng

Trích trước

phải trả cho

TLNP theo KH


NLĐ

TK 3383

TK333
Thu hộ thuế

Trợ cấp BHXH phải trả

Thu nhập cá nhân cho NN

cho người lao động

TK 421

TK 338.3, 338.4, 3388
Thu hộ quỹ BHXH ,
BHYT, BHTN

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4

Tiền lương phải trả NLĐ


Báo cáo thực tập

23

- Sơ đồ hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ

TK 111, 112

TK 338.2, 338.3, 338.4

TK 622, 627, 641, 642

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT

tính vào chi phí
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của NLĐ

TK 334

TK 111,112

Trợ cấp BHXH
Cho người lao động

Nhận tiền cấp bù
Quỹ BHXH

2.2.1.3.Kế toán TSCĐ
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cũng như
kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị nhiều
tiền, có thời gian sử dụng sử dụng dài và được quy định bởi luật kinh tế trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế của mỗi nước, mỗi quốc gia.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ theo

những đặc trưng nhất định. Tài sản cố định được phân loại theo hình thái biểu hiện
khác nhau bao gồm : Tài sản cố định hữu hình và Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố đinh hữu hình : Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất(
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thỏa mãn
các tiêu chuẩn của TSCĐHH.Công ty
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

24

Tài sản cố định vô hình : Là những TSCĐ không có hình thái vật chất , thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐVH , liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như : Quyền sử đất, quyền
phát hành, bản quyền, bằng sang chế…
- Để phục vụ cho việc hạch toán TSCĐ trong công ty, công ty đã phân loại TSCĐ
theo hình thái biểu hiện như:
+Máy móc thiết bị như máy điều hòa national, điều hòa 12000ptu…
+Phương tiện vận tải như: xe con
+Nhà kho, sân bãi đỗ xe
- Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản trực tiếp của công ty. TSCĐ dùng
ngoài sản xuất kinh doanh của công ty mang tính chất phục vụ công cộng.
- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng của công ty:
+ TSCĐ đang dùng
+ TSCĐ chưa cần dùng
a.Tài khoản sử dụng:
Theo chê độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài khoản

211- TSCĐ: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng
giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có
liên quan như tài khoản 111,112, 214, 331…
b.Chứng từ sử dụng:

Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


Báo cáo thực tập

25

Bảng kê các loại chứng từ mà công ty đang sử dụng:
TT

Tên chứng từ
Lao động – Tiền lương

TT
Tên chứng từ
10 Hóa đơn, chứng từ liên quan đến tiền
tệ ( phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị

1
2
3
4

Bảng chấm công

Bảng thanh toán tiền lương
11
Phiếu nghỉ ốm
12
Phiếu nghỉ hưởng chế độ 13

tạm ứng, biên bản kiểm kê quỹ)
Tài sản cố định
Thuê tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ

5

BHXH
Bảng thanh toán tiền BHXH, 14

Biên bản quyết toán sửa chữa lớn

6
7
8
9

tiền lương
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê hàng hóa


15
16

Biên bản kiểm kê TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ…

c.Hạch toán chi tiết :
Yêu cầu quản lý về TSCĐ trong doanh nghiệp đòi hỏi kế toán chi tiết TSCĐ.
Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp chỉ tiêu quan trọng về cơ
cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng
như tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để
doanh nghiệp cải tiến trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bôt chính xác số khấu hao
TSCĐ, nâng cao trách nhiệm vật chất trong bảo quản sử dụng.
Công tác kế toán chi tiết TSCĐ là khâu rất quan trọng, đồng thời cũng phhuwcs tạp
nhất trong toàn bộ công tác kế toán TSCĐ. Do đó tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
một mặt phải dựa vào các cách phân loại TSCĐ, mặt khác phải căn cứ vào cơ cấu
tổ chức kinh doanh, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ hạch toán kinh tế nội bộ áp
dụng trong doanh nghiệp.
Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện theo từng đối tượng ghi tài sản, theo cả bộ
phận kế toán và các đơn vị bảo quản, sử dụng TSCĐ theo các chỉ tiêu giá trị và
hiện vật.
Chu Thị Thanh Thanh – Lớp: CĐ10KE4


×