Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã duyên thái huyện thường tín TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.44 KB, 51 trang )

Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

I. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Duyên Thái là một xã thuộc huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội.
Là xã có trục đường tỉnh lộ 417 đi qua trung tâm xã với chiều dài hơn 2,3km,
rộng 7km, có điểm xuất phát đầu tiên của trục đường kinh tế xã hội Bắc –
Nam đang khởi công xây dựng tại trung tâm của xã. Là địa phương tiếp giáp
Sông Hồng, có bến Đò đang chuẩn bị nâng cấp thành bến Phà đi sang các xã
của huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc nên rất thuận lợi cho việc đi lại và giao
lưu trao đổi buôn bán tới các thị trường bên ngoài, cũng như việc vận chuyển
hàng rau, quả, nông sản bằng đường sông xuống thị trường Hà Nội.
Nền kinh tế của xã đang trên đà phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trong công nghiệp,
dịch vụ. Chính vì nhu cầu như vậy đã tạo ra áp lực về quỹ đất. Vậy để thực
hiện chiến lực lâu dài về sự phát triển KT - XH trên địa bàn phải tính toán,
phân bố quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm để đạt được hiệu quả sử dụng đất
cao.
Việc quản lý đất đai gặp không ít những khó khăn do việc giao đất sai
nguyên tắc, giao đất không đúng thẩm quyền, lấn chiếm đất công ích một
cách tùy tiện, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển nhượng đất trái
phép...Cũng xuất phát từ việc buông lỏng quản lý Nhà nước về đất đai, chưa
có chính sách rõ ràng nên việc thu thuế gặp nhiều khó khăn gây thất thu một
khoản tiền lớn từ việc thu thuế nhà đất đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất là 1 trong 13 nội dung rất quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất của xã Duyên Thái trong thời gian qua mặc dù
đã được các cấp các ngành quan tâm. Song do nhiều nguyên nhân tác động


nên kết quả cũng như chất lượng còn nhiều hạn chế. Việc tìm hiểu tình hình
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
1


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

gắn liền với đất của xã nhằm giúp cho Nhà nước có các giải pháp hành chính
tốt hơn trong việc đẩy mạnh tiến độ thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Xuất phát từ
thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Tình hình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất trên địa bàn xã Duyên Thái - Huyện Thường Tín - TP Hà Nội”
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI XÃ DUYÊN
THÁI - HUYỆN THƯỜNG TÍN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
kinh tế xã hội
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Duyên Thái là xã nằm ở phía bắc huyện Thường Tín, cách trung tâm
huyện 3,5 km. Xã có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp hai xã của huyện Thanh Trì - Hà Nội
- Phía Đông giáp xã Ninh Sở huyện Thường Tín - Hà Nội
- Phía Nam giáp xã Văn Bình
- Phía Tây giáp xã Nhị Khê
Xã Duyên Thái có đường quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam và đường
cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ chạy qua là các tuyến đường giao thông huyết
mạch nối liền Bắc Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá

và phát triển kinh tế - xã hội của xã.
a) Đặc điểm địa hình, địa mạo
Duyên Thái có tổng diện tích tự nhiên là 388,43 ha. Địa hình toàn xã
tương đối bằng phẳng, có xu thế nghiêng từ tây bắc xuống đông nam. Độ cao
trung bình 2,5m - 3,0m so với mặt nước biển, nơi cao nhất 5m, nơi thấp nhất
1,4m. Tuy nhiên địa hình khá phức tạp, các chân ruộng cao thấp liền kề
nhau, gây khó khăn trong khâu tưới tiêu nước.
b) Đặc điểm khí hậu, thời tiết
2


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

Duyên Thái thuộc đồng bằng Bắc Bộ, nên mang đặc trưng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông khô và lạnh.
- Nhiệt độ trung bình năm là 23,50C, tổng tích ôn trong năm trên 80000C.
- Lượng mưa trung bình năm 1600 - 1700mm, phân bố không đều, tập
trung từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm tới 75% lượng mưa cả năm. Đây là hạn
chế đối với Duyên Thái vì mưa tập trung thường xuyên gây ra úng (đối với
lượng mưa lớn hơn 200mm).
- Lượng bốc hơi nước trung bình hàng năm là 1.042mm.
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 82 - 84%.
Duyên Thái chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió Đông Nam
thổi vào mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 và gió Đông Bắc thổi từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau, thường kéo theo không khí lạnh và sương muối gây
ảnh hưởng cho sản xuất nông nghiệp vào đông xuân. Nhìn chung khí hậu của
xã Duyên Thái tương đối thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp
đa dạng và có thể bố trí nhiều vụ trong năm.

c) Đặc điểm thuỷ văn
Trên địa bàn xã có sông Tô Lịch chảy qua với chiều dài 1,84 km có
tác dụng lớn trong việc tiêu nước. Mùa khô mực nước sông thấp hơn mặt ruộng
và mùa mưa thì ngược lại. Bên cạnh đó trong xã còn có hệ thống ao hồ cũng
góp phần quan trọng trong việc tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
2.1.2 Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Đất đai của xã có thành phần cơ giới thuộc loại thịt nhẹ và trung bình,
dung trọng và độ xốp thuộc loại khá.
Duyên Thái có tổng diện tích đất tự nhiên là 388,43 ha được phân bổ
cho các mục đích sử dụng như sau:
+ Quỹ đất nông nghiệp có 216,75 ha, chiếm 55,80% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó, diện tích đất chuyên trồng lúa là 205,85 ha, chiếm 94,97%
diện tích đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản là 10,9 ha.
3


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

+ Quỹ đất phi nông nghiệp có 163,41 ha, chiếm 42,07% tổng diện tích
tự nhiên. Trong đó: Đất ở 44,62 ha, chiếm 27,31% diện tích đất phi nông
nghiệp, đất chuyên dùng 107,06 ha, chiếm 65,52% diện tích đất phi nông
nghiệp, đất tôn giáo, tĩn ngưỡng 1,28 ha, chiếm 0,78& diện tích đất phi nông
nghiệp, đất nghĩa trang, nghĩa địa là 3,61 ha, chiếm 2,21% diện tích đất phi
nông nghiệp, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 5,54 ha, chiếm 3,39%
diện tích đất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác 1,3 ha, chiếm 0,8%
diện tích đất phi nông nghiệp.
+ Quỹ đất chưa sử dụng có 8,27 ha, chiếm 2,13% tổng diện tích tự nhiên.

b) Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã tập trung chủ yếu ở sông
suối Tô Lịch và mặt nước ao hồ là nguồn nước mặt dồi dào để tạo điều kiện
tưới tiêu cho phát triển sản xuất nông nghiệp và cân bằng môi trường sinh
thái.
- Nguồn nước ngầm: Tuy chưa được khảo sát tính toán cụ thể, song qua
thực tế sử dụng giếng khoan của dân trong xã cho thấy mực nước ngầm ở độ
sâu trung bình từ 18 - 25m với chất lượng nguồn nước tốt.
- Nước mưa: Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là 1600 - 1700
mm. Đây là nguồn nước rất lớn bổ sung cho nguồn nước mặt, nước ngầm
cung cấp trực tiếp cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
c) Tài nguyên nhân văn
Duyền Trường, Phúc Am, Hạ Thái đều có đình, chùa, đền, miếu được
xây dựng và tu sửa khang trang sạch đẹp. Nhân dân trong xã có làng nghề
truyền thống cùng với bàn tay cần cù, sáng tạo, ý chí tự lực tự cường khắc
phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm và thành quả đạt
được. Đây là điều kiện thuận lợi để Duyên Thái phát triển kinh tế - xã hội
trong tương lai.
2.1.3 Thực trạng môi trường
UBND xã thường xuyên chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường, thực
4


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

hiện tốt việc tuyên truyền, hưởng ứng các hoạt động về bảo vệ môi trường.
Đến nay, 100% thôn được hỗ trợ xe chở rác thải, làm tốt công tác thu gom
rác thải và chở đến nơi theo quy định.

Tuy nhiên với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp - dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, ưu tiên phát triển nông
nghiệp theo hướng hàng hóa... thì môi trường của xã trong những năm tới sẽ
bị tác động mạnh mẽ. Do vậy khi quy hoạch sử dụng đất cần chú ý tới việc
bảo vệ môi trường.
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống của con người và
sinh vật, nó gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội và chịu sự tác động
mạnh mẽ của quá trình hoạt động của con người. Hiện nay môi trường của xã
đã có sự ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước và không khí ở các nhà máy đóng
trên địa bàn xã, khu làng nghề sơn mài Hạ Thái.
Ngoài ra, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hoá học khá
phổ biến của nhân dân cũng làm cho môi trường bị ô nhiễm. Trong tương lai
cần có những biện pháp bảo vệ môi trường ngày một tốt hơn.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Những năm gần đây nền kinh tế - xã hội của xã tiếp tục được phát triển ở các
lĩnh vực: Văn hoá - xã hội có nhiều mặt chuyển biến, đời sống nhân dân cơ
bản được cải thiện, quốc phòng, an ninh được giữ vững. Mức thu nhập bình
quân đầu người tăng.

5


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

2.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bảng 1: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
TT
1

2
3
4
5
6

Các chỉ tiêu
Tổng giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất TTCN-XDCB
Giá trị SX thương mại, dịch vụ
Giá trị bình quân đầu người
Cơ cấu kinh tế
Nông nghiệp
TTCN-XDCB
Thương mại, dịch vụ

Đơn vị

2007

2013

Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Triệu đồng
%
%

%
%

157,43
22,73
71,80
62,9
12,18
100
14,44
45,61
39,95

243,63
32,13
103,6
107,9
15,76
100
13,19
42,52
44,29

Theo bảng 2: Sản xuất của xã trong các năm gần đây có sự chuyển
biến rõ rệt. Năm 2011 tổng giá trị sản xuất là 243,63 tỷ đồng tăng 86,20 tỷ
đồng so với năm 2005; Trong đó
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 32,13 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất ngành tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản đạt
103,6 tỷ đồng.
- Giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ đạt 107,9 tỷ đồng.

Cơ cấu kinh tế của xã đã có sự chuyển biến theo đúng hướng, ngành
nông nghiệp giảm dần, cơ cấu ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và
thương mại - dịch vụ phát triển mạnh. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn
đề quan trọng đưa nền kinh tế của xã phát triển mạnh, nâng cao đời sống của
nhân dân.
2.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
a) Khu vực kinh tế nông nghiệp
* Nông nghiệp
Trong những năm qua, diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng có xu
hướng giảm. Năng suất lúa bình quân năm 2013 đạt 108,4 tạ/ha, giảm 3,8 tạ/ha
so với năm 2007. Nguyên nhân do nông dân trong xã chưa chú trọng đến sản
xuất nông nghiệp, mà quan tâm nhiều cho sản xuất nghề phụ. Vì diện tích trồng
lúa luôn có xu hướng giảm nên trong những năm tới, xã cần chú trọng việc tăng
6


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

năng suất nhằm đảm bảo sản lượng lương thực.
- Cây rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày: chủ yếu là lạc, đậu tương.
Các loại cây này mới chỉ mang tính cung cấp cho nhu cầu bữa ăn hàng ngày
của các hộ gia đình trong xã, chưa được trồng trên diện rộng và mang tính
sản xuất hàng hoá
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trông chính
Cây trồng
1. Lúa xuân
Diện tích
Năng suất

Sản lượng
2. Lúa mùa
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
3. Lạc
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
4. Đậu tương
Diện tích
Năng suất
Sản lượng

ĐVT

2000

2007

2013

ha
tạ/ha
tấn

226,8
54,2
1228,3


239,3
56,7
1356,8

197
56,6
1095,3

ha
tạ/ha
tấn

243,0
49,8
1209,4

239,3
55,5
1328,1

194
52,8
1023,9

ha
tạ/ha
tấn

9,0
11,9

10,7

6,9
11,5
7,935

7,4
12,5
9,25

ha
tạ/ha
tấn

5,4
9,1
4,9

77,2
12,5
96,5

88
13,10
115,28

- Chăn nuôi
Năm 2013 tổng đàn trâu là 9 con, bò 64 con, lợn 242 con, đàn gia cầm
có 4.650 con. Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi năm 2013 là 11,3 tỷ
đồng, chiếm 35,17% trong cơ cấu giá trị nông nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng

bệnh ở một số đàn gia súc vẫn xuất hiện lẻ tẻ ở một số thôn. Công tác hoạt
động mạng lưới thú y chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Nhìn chung, đàn trâu, bò, lợn, gia cầm có chiều hướng giảm, thuỷ sản phát
triển mạnh. Việc nuôi trồng thuỷ sản từng bước được nhân dân địa phương chú
trọng đầu tư. Hiện nay, xã có 10,90 ha mặt nước ao, các vùng chuyển đổi đất
trũng tiếp tục được khai thác có hiệu quả, nhân dân tiếp tục đầu tư lớn nhằm nâng
cao sản lượng cá phục vụ thị trường thay thế cho nguồn thực phẩm từ gia cầm.
7


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

Bảng 3. Số lượng vật nuôi qua các năm
Vật nuôi
Trâu
Lợn

Gia cầm
Thuỷ sản

ĐVT
Năm 2000
Năm 2007
Năm 2013
Con
45
11
9

Con
2700
702
242
Con
90
144
64
Con
24000
6117
4650
Tấn
10
460
466
(Theo nguồn niên giám thống kê huyện Thường Tín)

b) Khu vực kinh tế công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất Tiểu thủ công nghiệp và Xây dựng năm 2013 đạt
103,6 tỷ đồng, tăng 31,8 tỷ đồng so với năm 2007. Sản phẩm chính của
ngành này là làng nghề truyền thống Sơn Mài thôn Hạ Thái vẫn tiếp tục duy
trì, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động dư thừa trong xã và các xã lân
cận, góp phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo của địa phương.
c) Khu vực kinh tế dịch vụ
Duyên Thái có vị trí thuận lợi, gần trung tâm huyện, có hệ thống
đường Tỉnh lộ, Quốc lộ chạy qua, giao thông thuận tiện là trung tâm giao lưu
buôn bán, chung chuyển hàng hoá, tạo nhiều thuận lợi cho dịch vụ thương
mại phát triển, số người tham gia kinh doanh dịch vụ ngày một nhiều, các
mặt hàng đa dạng và phong phú hơn như:

- Dịch vụ nông nghiệp, xay xát chế biến nông sản
- Kinh doanh lương thực, thực phẩm
- Sản xuất vật liệu xây dựng...
Tổng giá trị Dịch vụ - Thương mại năm 2007 đạt 62,9 tỷ đồng, năm
2013 đạt 107,9 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 45,0 tỷ đồng.
2.2.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Dân số
Năm 2013, Duyên Thái có 2.738 hộ gia đình, 10.072 nhân khẩu, trong
đó hộ nông nghiệp là 264 hộ, hộ phi nông nghiệp là 2.474 hộ.
Dân số phân bố rải rác ở 3 thôn và khu cơ quan Quốc lộ 1A, nhiều
nhất tại thôn Duyên Trường là 4.191 người sau đó là thôn Hạ Thái 3.252
người, khu cơ quan là 1.520 người, thôn Phúc Am là 1.109 người. Tỷ lệ gia
tăng dân số của xã năm 2013 là 1,84 %, trong thời gian tới cần giảm tỷ lệ gia
8


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

tăng dân số của xã xuống thấp hơn nhằm đảm bảo định hướng phát triển dân
số của huyện đồng thời nâng cao mức sống người dân.
Bảng 4. Hiện trạng dân số, lao động năm 2013
Phân theo các thôn
Chỉ tiêu

1. Tổng số nhân khẩu

Tổng


ĐVT

số

Người

1007

Khu

Phúc

Duyên

Hạ

Am

Trường

Thái

1109

4191

3252

1520


282

1020

1001

435

CQ
QL1A

2. Tổng số hộ

Hộ

2
2738

Trong đó: Hộ nông nghiệp

Hộ

264

15

149

100


Hộ phi nông nghiệp
3. Thu nhập của các hộ gia

Hộ

2474

267

871

901

435

Hộ

2738

282

1020

1001

435

Hộ

264


15

149

100

Hộ

1484

184

510

551

239

Hộ

990

83

361

350

196


đình
Trong đó:
Số hộ có thu nhập chính từ
NN,TS
Số hộ có thu nhập chính từ
CN,XD
Số hộ có thu nhập chính từ
dịch vụ

* Lao động, việc làm
Năm 2013, tổng số lao động của xã là 5.603 người, trong đó chủ yếu
là lao động phi nông nghiệp 4.299 người, lao động nông nghiệp có 1.303
người. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, vì vậy còn hiện
tượng dư thừa lao động. Do đó, chủ trương của xã là khuyến khích phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp tạo công ăn việc làm cho lao động tại địa
phương, góp phần tăng thu nhập nâng cao đời sống của nhân dân.
* Thu nhập
9


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

Tình hình kinh tế của địa phương phát triển đã kéo theo đời sống của
đại bộ phận dân cư trên địa bàn xã được nâng lên rõ rệt. Mức thu nhập bình
quân năm 2013 tăng so với năm trước. Đời sống nhân dân được cải thiện.
Nhìn chung, thu nhập của các hộ gia đình trong thôn chủ yếu là dựa vào phi
nông nghiệp. Hiện nay thôn Hạ Thái số hộ có thu nhập từ công nghiệp, xây

dựng khá cao là 551 hộ và thôn Duyên Trường số hộ có thu nhập từ Công
nghiệp, xây dựng là 510 hộ.
2.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
* Hệ thống giao thông
Xã có hai tuyến đường chính chạy qua tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển, giao lưu kinh tế, văn hóa với các xã và huyện lân cận. Cụ thể các
tuyến đường đó là:
- Quốc lộ 1A với chiều dài 4200 m, rộng 12m được rải nhựa.
- Đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ, dài 1540 m, rộng 50 m, được rải
nhựa.
Ngoài ra xã còn có các tuyến đường liên thôn, xã với chiều dài 6040m,
rộng 4 m được bê tông hoá.
Nhìn chung, hệ thống giao thông của xã tương đối đầy đủ và khá
thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân trong xã. Năm 2002 xã đã mở rộng
một số tuyến đường đến nay đã cơ bản hoàn thành.
Hiện nay, việc cứng hoá bê tông, nâng câp, cải tạo đường luôn được quan
tâm. Vì vậy, hệ thống giao thông trên địa bàn xã ngày càng hoàn thiện.
* Hệ thống thủy lợi
Diện tích đất thuỷ lợi của xã hiện tại 19,78 ha với nhiều tuyến kênh
mương, trạm bơm và các ao nhỏ được trải đều trên địa bàn xã nên nguồn
nước cung cấp đã cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống
nhân dân. Hiện nay, các thôn đã tiến hành làm thuỷ lợi nội đồng theo đúng
kế hoạch để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, hệ thống thuỷ
lợi đã và đang được bê tông hoá đáp ứng tốt cho sản xuất nông nghiệp, tuy
10


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2


nhiên cần đầu tư nâng cấp cũng như duy tu, bảo dưỡng các công trình trọng
điểm để phục vụ cho sản xuất được thuận lợi hơn.
* Hệ thống điện
Hiện tại xã Duyên Thái đã có 5 trạm biến áp với tổng công suất là
1780 KVA với khoảng 2,82 km đường dây cao thế và 12 km đường dây hạ
thế cung cấp điện cho 4 thôn, như vậy nguồn điện này đã đáp ứng được phần
lớn nhu cầu sử dụng của nhân dân.
* Cơ sở giáo dục đào tạo
Hệ thống trường lớp của xã khá đầy đủ với các bậc học: Trung học cơ
sở, tiểu học và mầm non. Hiện nay diện tích đất giáo dục của xã là 1,39 ha.
Trong những năm qua, công tác giáo dục đào tạo luôn được quan tâm chỉ
đạo của Đảng uỷ, HĐND xã nên đã đạt được nhiều thành tích cao, hoàn
thành phổ cập tiểu học. Cơ sở vật chất được củng cố, đội ngũ giáo viên từng
bước được tiêu chuẩn hoá. Số học sinh trong độ tuổi đến trường tiểu học và
THCS đạt 100%, tỷ lệ học sinh lên lớp khá cao, chất lượng dạy và học được
nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, hệ thống trường lớp, các dụng cụ phục vụ công
tác giảng dạy trên địa bàn xã còn nhiều hạn chế cần được đầu tư, quan tâm.
* Cơ sở y tế
Trạm y tế của xã có diện tích 0,17 ha đảm bảo được công tác chăm sóc
sức khoẻ cho nhân dân trong xã. Công tác y tế của xã trong những năm qua
đã có nhiều cố gắng. Công tác khám chữa bệnh và vệ sinh phòng dịch được
duy trì thường xuyên, chỉ đạo tiêm chủng đúng định kỳ, chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân được những kết quả tốt. Công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em và
phụ nữ có thai được sự quan tâm. Thực hiện tốt công tác duy trì chuẩn Quốc
gia về y tế. Nhưng trong giai đoạn tới trạm y tế phải chuyển vị trí mới ra phía
sau của Uỷ ban nhân dân xã, thôn Hạ Thái với diện tích 0,2 ha. Vì có quy hoạch
mở rộng đường quốc lộ cao tốc sang phía Tây.
* Cơ sở văn hóa


11


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

Phong trào văn hóa thông tin và thể dục thể thao trên địa bàn xã phát
triển mạnh. Các đêm giao lưu văn nghệ thường xuyên được tổ chức nhất là
vào các ngày lễ lớn của đất nước và lễ hội của địa phương.
Nhằm nâng cao sức khoẻ cho nhân dân xã thường xuyên tổ chức và
tham gia các phong trào thể dục thể thao trong huyện. Công tác thể dục thể
thao được duy trì thường xuyên liên tục.
Công tác truyền thanh thường xuyên tuyên truyền đường nối chính
sách của Đảng, pháp luật và nhà nước, những chủ trương của địa phương.
Mạng lười thông tin của toàn xã đến nay cũng khá phát triển. Công tác
thư báo và công văn chuyển đi và chuyển đến kịp thời đáp ứng được sự chỉ
đạo của uỷ ban nhân dân xã.
* Quốc phòng và an ninh
Trong năm qua bên cạnh việc phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề an
ninh quốc phòng luôn được xã quan tâm chú trọng.
Công an xã đã chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, phát
động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, phối hợp với ban
quân sự và các ban ngành đoàn thể trong xã, tuyên truyền phổ biến giáo dục
Pháp luật, quản lý tốt tình hình chính trị trên địa bàn nhất là trong dịp lễ, tết.
Công tác phòng chống tội phạm xã hội được tăng cường. giải quyết dứt điểm
các đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
2.2.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường trên địa bàn Xã Duyên Thái
Nhìn chung, trong những năm qua, Duyên Thái đã có nhiều chuyển

biến tích cực trong việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân. Tổng giá trị sản phẩm, giá trị bình quân thu nhập
đầu người trên địa bàn xã tăng hơn năm trước. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất và các hoạt động khác ngày một khang trang. Tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã được giữ vững. Các lĩnh vực y tế, văn
12


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

hoá, văn nghệ, thể thao có nhiều bước phát triển và tiến bộ.
a) Thuận lợi
Với đặc điểm vị trí địa lý, Duyên Thái có nhiều thuận lợi trong mối
giao lưu kinh tế, văn hoá với các huyện, tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, đặc
biệt là thủ đô Hà Nội. Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội và năng lực sản xuất tiếp tục được tăng cường. Trình độ dân trí ngày một
nâng cao, lực lượng lao động dồi dào, người dân hiếu học, chịu khó. Các lĩnh
vực y tế, giáo dục, văn hoá thông tin, thể dục thể thao ngày một tiến bộ. Đời
sống nhân dân cơ bản ổn định, công tác cải cách hành chính của chính quyền
địa phương được chú trọng, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn được giữ vững. Nhìn chung, công tác chỉ đạo thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của UBND xã Duyên Thái đạt và
tăng so với kế hoạch đề ra.
b) Hạn chế
Điều kiện khí hậu diễn ra thất thường như mưa lớn, bão lũ, gió mùa
đông bắc khô hanh ảnh hưởng xấu đến điều kiện sản xuất và đời sống của
nhân dân. Đặc biệt là ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
Tình trạng ô nhiễm của các nhà máy đóng trên địa bàn xã và làng nghề

sơn mài gây ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân trong xã.
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua cùng với
sự gia tăng dân số, đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của xã.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với các chính sách khuyến khích đầu
tư phát triển các lĩnh vực, cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, mở
rộng và xây dựng mới các khu dân cư… dự báo sẽ có những thay đổi lớn
đồng thời đặt ra những vấn đề cần giải quyết trong việc bố trí sử dụng đất
của xã, cụ thể:
- Để đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá, việc phát triển
mở rộng các khu dân cư ngày càng nhiều thì việc đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây
13


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng (giao thông, cấp thoát nước, các công
trình phúc lợi xã hội như trường học, y tế, văn hoá…) sẽ đòi hỏi một quỹ đất
tương đối lớn, không chỉ gây sức ép về quy mô diện tích mà còn tạo áp lực trong
việc xác định vị trí xây dựng, bố trí các công trình.
- Việc lấy đất dùng vào xây dựng nhà ở, xây dựng công trình phục vụ
đời sống của con người là tất yếu cũng như để cải thiện nâng cao đời sống
của nhân dân dành một diện tích thoả đáng để xây dựng thêm các công trình
văn hoá - thể thao…
Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, bền
vững, cần phải xem xét việc khai thác sử dụng đất theo hướng khoa học trên
cơ sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả; bố trí sử dụng phải đáp ứng được nhu
cầu về đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như
phục vụ cho việc mở rộng và xây dựng các khu dân cư cả hiện tại và trong

tương lai.
2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Duyên Thái
- Huyện Thường Tín - Thành Phố Hà Nội
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai
a) Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng đất
Trong thời kỳ 1993 - 2003, Đảng bộ và nhân dân xã Duyên Thái đã
thực hiện tốt các chủ trương lớn của Nhà nước và của ngành về công tác
quản lý đất đai, từng bước đưa công tác này đi vào nề nếp, hạn chế được
những tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất. Sau khi luật
đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực thi hành, được sự quan tâm chỉ đạo
của các cấp các uỷ chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn - trực tiếp
là Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Thường Tín, uỷ ban nhân dân xã
Duyên Thái đã tổ chức hội nghị để thực hiện theo luật đất đai 2003, giúp cho
mọi tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân hiểu và nghiêm túc chấp hành
nhằm hoàn thành được những nhiệm vụ và kế hoạch của xã.
14


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

b) Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính được thực
hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh giới. Ranh giới giữa xã Duyên
Thái và các xã giáp ranh hoạch định ranh giới theo tài liệu đo đạc địa chính.
Hồ sơ ranh giới đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đất đai trong
phạm vi địa giới xã đã ổn định. Không có tranh chấp với các xã giáp ranh và

được chuyển vẽ lên bản đồ.
c) Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Nhìn chung, công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng
được mục tiêu của ngành. Bên cạnh đó, công tác xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cũng đã được triển khai theo quy định của Luật đất đai. Trên cơ
sở tài liệu đo đạc xã đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010 vào đợt tổng kiểm kê đất đai.
d) Công tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nên trong những năm qua việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế
hoạch sử dụng đất ở xã đã được triển khai khá tốt, xã đã tiến hành lập quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2002 - 2012 và đã được Uỷ ban nhân dân huyện
Thường Tín phê duyệt. Đây thực sự là hành lang pháp lý, là cơ sở để quản lý
và sử dụng đất đai, tạo điều kiện cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư nhằm
sử dụng đất có hiệu quả theo quy hoạch và pháp luật.
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của xã Duyên Thái được
thực hiện tốt và đúng thời gian quy định. Luôn tổng hợp nhu cầu mới phát
sinh để đề nghị bổ sung kế hoạch sử dụng đất, nhất là các công trình để tạo
vốn từ quỹ đất theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện. Lập kế hoạch sử
dụng đất của xã luôn theo hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất góp phần
15


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, đáp ứng

nhu cầu sử dụng đất và tạo điều kiện phát triển nhanh các thành phần kinh tế.
đ) Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử
dụng được xã triển khai thực hiện có hiệu quả. Đất ở cho các hộ gia đình đã
được giao theo đúng quy hoạch và quyết định của UBND tỉnh.
e) Việc đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Nhìn chung việc đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trong những năm qua đã được địa phương và người dân quan tâm.
Xã cũng đã thực hiện công tác tiếp nhận, đo mới đề nghị cấp giấy chứng
nhận, chuyển nhượng đất.
f) Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Phòng Tài nguyên và
Môi trường, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được triển
khai khá tốt. Đất đai của xã đã được thống kê hàng năm theo quy định của
ngành. Tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính là 388,43 ha. Trong
đó đất nông nghiệp là 216,75 ha; đất phi nông nghiệp là 163,41 ha, đất chưa
sử dụng là 8,27 ha. Trong đó đất giao cho hộ gia đình cá nhân là 243,77 ha;
UBND xã sử dụng là 25,97 ha; tổ chức kinh tế là 42,43 ha; các tổ chức khác
là 1,61 ha.
g) Công tác quản lý tài chính về đất đai
Nhìn chung công tác quản lý tài chính về đất đai của xã được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Để thực hiện việc thu, chi liên quan
đến đất đai, Uỷ ban nhân dân xã đã tổ chức việc thu các loại thuế sử dụng
đất, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất trên cơ sở hệ thống các văn bản đã ban hành; ngoài ra còn có các
nguồn kinh phí do Nhà nước cung cấp.
16



Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

h) Việc quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong
thị trường bất động sản
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất là một vấn đề còn
tương đối mới mẻ đối với địa phương. Nhìn chung thị trường quyền sử dụng
đất ở đây không sôi động. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra lẻ
tẻ, tự phát, chưa có sự điều tiết của chính quyền địa phương.
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất
Nhìn chung công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất đã được Uỷ ban nhân dân xã quan tâm thông qua
việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế,
thu tiền sử dụng đất… góp phần đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và
nguồn thu ngân sách. Các sai phạm được chấn chỉnh kịp thời, không để xảy
ra các vi phạm nghiêm trọng.
l) Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã
được thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh, kiểm tra… Đã
ngăn chặn và xử lý các hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Điều này
góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai cho người sử dụng đất,
đưa đất đai vào sử dụng đúng mục đích, bền vững, có hiệu quả.
m) Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Nhìn chung, công tác giải quyết tranh chấp, khiểu nại, tố cáo được

quan tâm thực hiện, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật
đất đai như sử dụng đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm… Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, khi mà giá trị đất đai ngày càng tăng
lên, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích… Sẽ có chiều
17


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

hướng tăng lên. Do vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp trong
công tác quản lý đất đai nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp luật về đất đai.
l) Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại,
tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Nhìn chung, công tác giải quyết tranh chấp, khiểu nại, tố cáo được
quan tâm thực hiện, xử lý kịp thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật
đất đai như sử dụng đất không đúng mục đích, tranh chấp, lấn chiếm… Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, khi mà giá trị đất đai ngày càng tăng
lên, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích… Sẽ có chiều
hướng tăng lên. Do vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp trong
công tác quản lý đất đai nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp luật về đất đai.
k) Việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 2003, việc quản lý các hoạt động dịch
vụ công về đất đai gặp rất nhiều khó khăn do chưa có bộ phận chuyên trách
trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, những năm
gần đây công tác này đã có những chuyển biến tích cực khi xã triển khai thực
hiện cơ chế “một cửa” và điều chỉnh thực hiện công khai các thủ tục về đất
đai. Với cơ chế “một cửa”, Uỷ ban nhân dân xã đã xây dựng phòng tiếp dân,
hướng dẫn mọi công dân thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người

sử dụng đất; tư vấn giải thích rõ mọi thắc mắc về luật đất đai.
2.3.2 Hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn Xã Duyên Thái Huyện Thường Tín - Thành Phố Hà Nội
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất Xã Duyên Thái
(tính đến ngày 31/12/2013)
STT
1
1.1

Chỉ tiêu



Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp

NNP
SXN
18

Diện tích

Cơ cấu

(ha)
388,43

(%)
100,00
55,80

52.99

216,75
205.85


Nguyễn Thị Thu Trang

1.1.1
1.1.1.1
1.3
2

Lớp LCĐ11QĐ2

Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp

CHN
LUA
NTS
PNN

205,85
205.85
10.9
163,41


52.99
52.99
2.81
42,07

Đất ở

OTC

45.66

11.76

Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở CQ, công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất SX,kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa

ONT
ODT
CDG
CTS
CQP
CSK
CCC

TTN
NTD

45.66
0,00
106.02
0,74
0.64
45.06
59.58
1,28
3,61

11.76
0,00
27.29
0.19
0.16
11.60
15.34
0.33
0,93

2.5

Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng

SMN

5.54


1.43

2.6
3
3.1

Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng

2.1
2.1.1
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.4
2.2.5
2.3
2.4

PNK
1.3
0.33
CSD
8.27
2.13
BCS
8.27

2.13
(Nguồn: UBND Xã Duyên Thái)

Đất đai trên địa bàn Xã Duyên Thái được sử dụng tương đối hợp lý.
+ Đối với đất Nông nghiệp thì đất sản xuất nông nghiệp chiếm diện
tích lớn nhất 216.75 ha (chiếm 55.8% tổng diện tích tự nhiên) với các loại
cây trồng chủ yế0u như lúa, lạc, đậu tương và các loại cây lương thực khác.
+ Đối với đất phi nông nghiệp thì đất ở nông thôn chiếm diện tích lớn
nhất 163.41 ha (chiếm 42.07% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích còn lại
được phân bố tương đối đồng đều cho các cơ sở hạ tầng, công trình sự
nghiệp Nhà nước, như đất xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện,
chợ…
+Hiện nay xã vẫn còn 8.27ha đất chưa sử dụng. Trong thời gian tới xã
sẽ quy hoạch đưa vào sử dụng để phát huy tiềm năng của đất.

19


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

2.3.3 Đánh giá chung về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn Xã Duyên Thái
Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng chính
quyền tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Duyên Thái gặp
rất nhiều thuận lợi. Sau khi luật đất đai 2003 ra đời và thiết thực đi vào cuộc
sống đã có tác động tích cực rất lớn đến tình hình kinh tế-xã hội của xã. Từ
khi sát nhập tỉnh Hà Tây cũ vào Thành phố Hà Nội năm 2010 Đảng và Nhà
nước có chính sách đầu tư kinh tế vào huyện Thường Tín trong đó có xã

Duyên Thái. Điều đó đã làm cho đất đai trở nên rất quan trọng trong chính
sách phát triển kinh tế của xã. Nhận thức được điều đó UBND xã đã xây
dựng phương án quy hoạch đất đai từ nay đến năm 2020 nhằm phân bổ đất
đai cho các mục đích phát triển kinh tế- xã hội, đồng thời xã cũng đưa ra các
chính sách thông thoáng mở cửa cho các luồng đầu tư vào. Cho phép các
Nhà máy các công ty đầu tư phát triển trên địa bàn xã…
Tuy nhiên trong những năm qua tình quản lý và sử dụng đất còn gặp
rất nhiều khó khăn. Công tác quản lý đất đai chưa được chặt chẽ. Tình hình
lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn xảy ra.Đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn.
2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn Xã Duyên Thái Huyện Thường Tín - Thành Phố Hà Nội
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước thì
kinh tế huyện Thường Tín nói chung, cũng như xã Duyên Thái nói riêng đã
có sự chuyển biến mạnh mẽ. Cùng với đó là sự phát triển mạnh của các loại
thị trường, trong đó có thị trường bất động sản, nhu cầu về đất ở, các hoạt
động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực đất đai diễn ra khá sôi nổi như chuyển
nhượng, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh, thuê đất...đặc biệt từ khi có quy định
tất cả các giao dịch liên quan đến đất đai trên thị trường đều phải thực hiện
bằng GCN QSDĐ. Do đó, nhu cầu được cấp GCN QSDĐ của người dân trên
địa bàn tăng lên nhanh chóng.
20


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

Nhận thấy tấm quan trọng của vấn đề này UBND xã đã thành lập tổ
thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện công

tác kiểm tra, rà soát các trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã
UBND xã đã xây dựng kế hoạch hoàn thành hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
Chuẩn bị hồ sơ, thu thập tài liệu liên quan đến công tác cấp Giấy chứng
nhận.
UBND xã tiến hành tiếp nhận hồ sơ, sau đó bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Tổ công tác phân công đến từng tổ dân phố phối hợp với đồng chí tổ trưởng
tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban chỉ đạo công tác lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của xã.
Phân loại hồ sơ do các hộ gia đình, cá nhân đã nộp, những bộ hồ sơ đủ
điều kiện UBND xã Duyên Thái tiến hành hoàn thiện hồ sơ và đưa ra Hội
đồng xét duyệt và đề nghị quận cấp Giấy chứng nhận. Những trường hợp
chưa đủ điều kiện UBND xã đã trả lại cho hộ gia đình, cá nhân để yêu cầu
sửa đổi bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời gian vừa qua công tác cấp GCN QSDĐ ở trên địa bàn xã
thực hiện theo đúng yêu cầu trên đề ra, cơ chế “một cửa” tạo ra nhiều thuận
lợi cho công tác này.
2.4.1 Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2.4.1.1 Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của
Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
21



Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử
dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

22


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

2.4.1.2 Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và
có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ
sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại
Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại
đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các
thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân
theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm
2003

của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí

sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và
chính

sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991",

Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà
đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế
nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông

qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có
23


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều
93 của Luật Nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì
phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì
ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các
giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án
hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có
hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một
trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006
có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan
thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ

quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01
tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch
đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của
pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải
24


Nguyễn Thị Thu Trang

Lớp LCĐ11QĐ2

có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc
trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng
7 năm 2006.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở
hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo
quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong
những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc
quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở
hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có
giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất
ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2.4.1.3 Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước
25


×