Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

tiểu luận quản trị công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.71 KB, 9 trang )

PHẦN CÂU HỎI SỐ 1
CÂU 1 : ANH, CHỊ HÃY GIẢI THÍCH MÔ HÌNH SAU :
Công nghệ là đầu vào quan trọng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ, gồm 4 thành
phần humanware, orgaware, inforware, technoware.
Technoware ( kĩ thuật ): Mọi phương tiện vật chất như các công cụ,
thiết bị máy móc, phương tiện và các cấu trúc hạ tầng khác. trong công
nghệ sản xuất các vật thể này thường làm thành dây chuyền để thực
hiện quá trình biến đổi ứng với 1 quy trình công nghệ nhất định, đảm
bảo tính liên tục của quá trình công nghệ
• Humanware ( con người ):bao gồm kiến thức, kinh ngiệm, kĩ năng do
học hỏi, tích luỹ được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các
tố chất của con người như tính sáng tạo, sụ khôn ngoan, khả năng phối
hợp đạo đúc lao động...
• Inforware (thông tin): các dữ kiệu đã được tư liệu hoá được sử dụng
trong công nghệ như các dữ liệu về phần kĩ thuật, về phần con nguời và
phần tổ chức
• Orgaware (tổ chức): những quy định về trách nhiệm, quyền hạn, mối
quan hệ và sự phối hợp giữa các cá nhân hoạt động trong công nghệ, kể
cả những quy trình đào tạo công nhân, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử
dụng tốt nhất phần kĩ năng kĩ thuật và kĩ năng con người
Các thành phần của 1 công nghệ có quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau,
không thể thiếu bất cứ thành phần nào .


Phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào . Nhờ máy móc, thiết bị,
phương tiện mà con người tăng đc sức mạnh cơ bắp và trí tuệ. Để dây chuyền
công nghệ có thể hoạt động đc, cần có sự liên kết giữa kỹ thuật, con người và
thông tin. Con người làm cho máy móc hoạt động, đồng thời con người còn có
thể cải tiến, mở rộng các tính năng của nó.
Trong công nghệ sx, con người có 2 chức năng : điều hành và hỗ trợ . chức
năng điều hành gồm vận hành máy móc, giám sát máy móc hoạt động. Chức


năng hỗ trợ gồm bảo dưỡng, bảo đảm chất lượng, quản lý sx. Sự phức tạp của
con người ko chỉ phụ thuộc vào kỹ năng làm việc mà còn ở thái độ của từng
cá nhân đối với công việc. Con người quyết định mức độ hiệu quả của kỹ thuật
. Điều này liên quan đến thông tin mà con người đc trang bị và hành vi ( thái
độ ) của họ dưới sự điều hành của tổ chức.
Phần thông tin đc biểu hiện qa các tri thức đc tích lũy trong công nghệ, nó
giúp trả lời câu hỏi “ làm cái gì “ và “ làm như thế nào “. Nhờ các tri thức áp
dụng trog công nghệ mà các sp của nó có các đặc trưng mà sp cùng loại của
các công nghệ khác làm ra ko thể có đc. Do đó phần thông tin thường được
coi là “ sức mạnh “ của 1 công nghệ . Tuy nhiên “ sức mạnh “ của công nghệ lại


phụ thuộc con người, bởi vì con người trog quá trình sử dụng sẽ bổ sung, cập
nhật các thông tin của công nghệ.
Phần tổ chức đóng vai trò điều hòa, phối hợp 3 thành phần trên của công
nghệ để thực hiện hoạt động biến đổi 1 cách hiệu quả. Nó là công cụ để quản
lý : lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự , động viên thúc đẩy và kiểm
soát mọi hoạt động trog công nghệ. Mức độ phức tạp của phần tổ chức trog
công nghệ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của 3 thành phần còn lại của công
nghệ. Do đó khi có thay đổi trog các thành phần đó, phần tổ chức cũng phải đc
cải tổ cho phù hợp
CÂU 2 : ANH, CHỊ HÃY GIẢI THÍCH MÔ HÌNH SAU :
Chiến lược chung phát triển công nghệ dựa trên các nhu cầu công nghệ và các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Chiến lược phát triển công nghệ bao gồm: đánh giá công nghệ, dự báo công
nghệ, mua công nghệ và tạo ra công nghệ nhằm đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, các nhu cầu công nghệ và hình thành năng lực công nghệ
quốc gia.
Ơ các nước phát triển công nghệ được chế tạo ra và ở các nước kém phát
triển công nghệ được chuyển giao từ các nước tiên tiến, chiến lược R&D là rất

cần thiết trong việc tạo ra và phát triển công nghệ vì nó tạo ra các phát minh,
đồng thời cải tiến phát minh nhằm đáp ứng nhu cầu riêng của doanh nghiệp.
Hơn nữa R&D còn hỗ trợ cho việc hình thành năng lực quốc gia. Dự báo công
nghệ là việc xem xét một cách có hệ thống toàn cảnh công nghệ có thể xảy ra
trong tương lai, giúp dự đoán được tốc độ tiến bộ của công nghệ. Đánh giá
công nghệ là quá trình tổng hợp xem xét tác động giữa công nghệ với môi
trường xung quanh nhằm đưa ra các kết luận về khả năng thực tế và tiềm
năng của một công nghệ hay một hệ thống công nghệ.
4 tiêu chí này tác động qua lại lẫn nhau nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định
của nhà quản trị, giúp doanh nghiệp chọn đúng công nghệ phù hợp với nhu
cầu sản xuất tạo ra sản phẩm chất lượng tốt. Đồng thời làm cho môi trường
công nghệ bên trong doanh nghiệp không bị lỗi thời so với những doanh
nghiệp khác và dự báo được xu hướng công nghệ nào phát triển trong tương
lai.
Ngoài bộ phần R&D Năng lực công nghệ quốc gia còn được hỗ trợ bởi 4 yếu
tố: nhân lực, thể chế, các hệ thống hỗ trợ và bầu không khí đổi mới. Điều này
giúp một nước có thể tăng cường khả năng triển khai công nghệ hiện có một
cách có hiệu quả và ứng phó được với những thay đổi công nghệ.


CÂU 3 : ANH, CHỊ HÃY GIẢI THÍCH MÔ HÌNH SAU :
Chiến lược công ty có thể được xem là xác định sứ mạng của doanh nghiệp và
điều này bị tác động bởi môi trường bên ngoài và môi trường bên trong
doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài bao gồm các biến động về thiên nhiên,
chính trị, xã hội, kinh tế như động đẩt,suy thoái kinh tế... Môi trường bên
trong bao gồm các chính sách của công ty, nguồn nhân lực, khách hàng đối
thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải nắm bắt được tình hình bên trong và bên
ngoài công ty để có những chiến lược phù hợp có những bước ngoặt của
mình.
Công nghệ trong doanh nghiệp ở các đước phát triển thì được chế tạo ra và ở

các nước kém phát triển thì được chuyển giao từ các nước tiên tiến, chiến
lược R&D là rất cần thiết trong việc tạo ra và phát triển công nghệ vì nó tạo
ra các phát minh có thể sử dụng trong doanh nghiệp đồng thời cải tiến phát
minh và đổi mới đáp ứng nhu cầu riêng của doanh nghiệp.
Chiến lược công ty và công nghệ tác động qua lại lẫn nhau. Nếu môi trường
công nghệ trong doanh nghiệp tốt thì doanh nghiệp sẽ có những chính sách
phù hợp để tăng hiệu suất làm việc của công nghệ cũng như nguồn nhân lực
tạo ra sản phẩm chất lượng tốt và xác định được phạm vi cạnh tranh. Nếu
chính sách công ty chưa tốt hoặc môi trường công nghệ chưa bắt kịp đối thủ
sẽ rất khó cho doanh nghiệp tạo ra sản phẩm tốt, quảng cáo, bán hàng hiệu
quả và xác định vị thế của mình trên thị trường.
PHẦN CÂU HỎI 2:
CÂU 4:
Khái niệm: MOT là lĩnh vực kiến thức liên quan đến việc xây dựng và thực
hiện các chính sách để giải quyết vấn đề phát triển và sử dụng công nghệ, sự
tác động của công nghệ đến xã hội, tổ chức, cá nhân và môi trường. MOT
nhằm thúc đẩy đội mới, tạo nên tăng trưởng kinh tế, và khuyến khích sử dụng
công nghệ một cách hợp lý vì lợi ích con người.
MOT liên kết những lĩnh vực kỹ thuật, khoa học và quản trị để hoạch định,
phát triển và thực hiện năng lực công nghệ nhằm vạch ra và h Thách thức:




Quan hệ nghịch biến giữa năng lực công nghệ và giá sản phẩm trong 1
số ngành công nghệ: sản phẩm kỹ thuật số
Chu kỳ sống sản phẩm ngắn làm cho kế hoạch dài hạn ít có nghĩa.
Chi phí ban đầu cho makerting sản phẩm cao






Sự thay đổi công nghệ có thể phá vỡ chiến lược sản phẩm
Khó khăn trong định giá sản phẩm

Trở ngại: những trở ngại làm cho quản trị công nghệ kém hiệu quả được xem
xét ở khía cạnh tác nghiệp và chiến lược.




Về mặt tác nghiệp: những trở ngại này thể hiện qua những hoạt động,
chức năng và quyết định quản trị trong DN làm cho việc sử dụng các
nguồn lực không được tối ưu về mặt chiến lược của cty, tư duy chiến
lược, vai trò của công nghệ trog việc xd chiến lược cty, mối quan hệ
giữa các chức năng R&D, kỹ thuật, sản xuất và marketing
Về mặt chiến lược:
− Hiểu không đầy đủ về bản chất và mục đích của MOT
− Tầm nhìn và sự lãnh đạo của ban quản trị cấp cao ko phù hợp
− Những hoạt động về mặt tổ chức thì yếu kém

oàn thành mục tiêu chiến lược và tác nghiệp của tổ chức.
CÂU 5:
ý nghĩa và sai lầm của dự báo công nghệ
Ý nghĩa
- Giúp dự đoán được tốc độ phát triển của công nghệ
- Hỗ trợ cho việc ra quyết định đối với công nghệ
- Giúp doanh nghiệp dự đoán được sự hay đổi nhu cầu của khách
hàng để cải tiến cũng như đưa ra sản phẩm mới.

- Cần thiết cho việc hoạch định công nghệ.
- Làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược công ty
- Khi có công nghệ mới, giúp đánh giá nguy cơ cạnh tranh
- Giúp doanh nghiệp đinh hướng các hoạt động trong tương lai
- Ước lượng được thời điểm phát triển sản phẩm, khả năng thành
công của sản phẩm
- Đánh giá khả năng lạc hậu của công nghệ
Sai lầm
- Sử dụng dữ liệu không thích hợp
• Dữ liệu không đáng in cậy
• Dữ liệu không có giá trị, không có căn cứ
• Dữ liệu không chính xác, không đầy đủ
- Sử dụng phương pháp và kỹ thuật dự báo không đúng, không phù
hợp
• Phương pháp không thích hợp
• Quá tin cậy vào ý kiến của từng chuyên môn
• Quá nhấn mạnh đến phương pháp định lượng


Không phân biệt được giữa tín hiệu và nhiễu
Bỏ qua tính không chắc chắn của dự báo
Tin cậy vào những thông tin không đầy đủ, chính xác
Cho rằng các xu hướng sẽ kéo dài
Thiếu kinh nghiệm
Thiếu khách quan






-

Câu 6: Một số tiêu chuẩn đánh giá tính thích hợp của công nghệ. Cho ví dụ
Tiêu chuẩn đánh giá tính thích hợp của công nghệ
Năng lượng : Tiêu thụ ít ( sd xe tiết kiệm xăng )
Lao động: Tại chỗ ( mở DN sx kẹo dừa ở Bến Tre sd nguồn ng/ liệu dừa tại chỗ
)
Giá thành: Chấp nhận được ( sd đồ quá giá còn xài đc , tiết kiệm chi phí )
Năng suất: Cao
Dễ vận hành
hành càng tốt )

: Kỹ năng dễ ( sd các loại máy móc đơn giản, càng dễ vận

Hiệu quả: Nhiều ngành ( công nghệ đem lại hiệu ứng đa năng đa ngành )
Nguyên liệu : Địa phương
Tái sinh phế thải: Dễ, ít tốn kém( tái sinh đc, ít tốn kém, ko ônmt
Phạm vi sử dụng: Nhiều nơi ( càng sd rộng rãi càng tốt )
Ổn định văn hóa xã hội: Không ảnh hưởng văn hóa xã hội
Ví dụ:
CÂU 7 : TÁC ĐỘNG CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ. CHO VÍ DỤ
1.
2.

3.
4.

Đối với năng suất: giảm chi phí sản xuất, tính linh hoạt cao, đáp ứng
nhanh nhu cầu thị trường..
Đối với chất lượng sản phẩm: các công nghệ sản xuất với sự hỗ trợ của

máy tính, hoạt động hỗ trợ SPC ( statistical process control) giúp hoạt
động quản trị chất lượng tốt hơn.
Đối với chu kỳ sống sản phẩm: rút ngắn chu kỳ sống sản phẩm
Đối với chiến lược kinh doanh: thay đổi năng lực sản xuất\công nghệ,
thay đổi năng lực về thị trường\khách hàng.


5.

Đối với việc làm: phải nâng cao kỹ năng người lao động ( huấn
luyện,đào tạo) hoặc người lao động mất việc phải chuyển sang việc làm
mới.

Ví dụ:
LOẠI CÂU HỎI SỐ 3
CÂU 8 : NÊU MỘT SỐ ĐIỂM GIỐNG NHAU VÀ KHÁC NHAU TRONG MÔI TRƯỜNG DOANH
NGHIỆP CỦA NHẬT BẢN VÀ MỸ ĐỂ KÍCH THÍCH SỰ SÁNG TẠO VÀ ĐỔI MỚI?
Khác nhau :
STT
1
2

DN MỸ
Áp lực chọn lọc
Đánh giá và đề bạt
nhanh

3
4
5


Chủ nghĩa anh hùng
Cá nhân
Quyền lợi có giới hạn
(chủ yếu là
lương, thưởng khi đang
làm việc)

DN NHẬT
Khuyến khích nhân viên
Đánh giá và đề bạt chậm
( có thể từ 10 - 15 năm
mới đề bạt )
Chủ nghĩa dân tộc
Theo nhóm
Quyền lợi toàn cụ
(ngoài lương và
thưởng còn có nhiều
dạng phúc lợi
khác và lương hưu do
công ty trả)

Giống nhau : Đều tạo điều kiện thuận lợi kích thích sự sáng tạo của nhân viên
để sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất nhằm đạt được lợi nhuận
mong muốn của DN và trao phần thưởng xứng đáng với những nỗ lực của họ.
CÂU 9: VIỆT NAM CẦN LÀM GÌ TRONG VẤN ĐỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ SỞ HỮU TRÍ
TUỆ:
Sở hữu trí tuệ:
Các doanh nghiệp phải có sự hiểu rõ về các quy định TPP
Nếu có tài sản trí tuệ thì phải đang ký để bảo hộ toàn khối trong toàn khối TPP

ngay lập tức: sáng chế, nhãn hiệu, hàng hóa, tên thương mại, kiểu dáng công
nghệ…
Phải nhanh chóng đổi mới công nghệ tiên tiến trong sản xuất vì yêu cầu tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm trong TPP rất nghiêm ngặt


Đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng trong doanh nghiệp, phát triển KH-CN
Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao nhằm đáp ứng tốt cho việc áp
dụng công nghệ
Chuẩn bị tốt về thị trường: xác định đối thủ là ai? Thị phần doanh nghiệp cũng
như đối thủ trên thị trường, trình độ, xây dựng chiến lược cạnh tranh.

b) chuyển giao công nghệ:
Chúng ta phải có khung cơ chế pháp lý mới cho phù hợp với luật pháp quốc tế
và phù hợp với những cam kết của ta với quốc tế.
Chú trọng đến việc chuyển giao công nghệ trong nước.
Việt nam cần phải cẩn trọng trong việc xem xét các điều khoản chuyển giao
công nghệ với nước ngoài, nhằm hạn chế các cộng nghệ cũ lạc hậu không phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế, giá trị gia tăng không cao nhưng lợi
nhuận thu về ít.
Tăng cường các ưu đãi đối với công nghệ nằm trong danh sách khuyến khích
chuyển giao và giảm thiếu các công nghệ hạn chế chuyển giao bằng việc tăng
cường các điều kiện rang buộc tạo rào cản pháp lý.
Tăng quyền cho các cơ quan quản lý nhằm hạn chế việc trốn thuế của các
doanh nghiệp nước ngoài và nhập khẩu các công nghệc lạc hầu. Đồng thời
loại bỏ việc tăng giá dây chuyền công nghệ.
CÂU 10:
Để phát triển một thẻ ghi điểm thì việc đo lường chỉ số KPI là rất cần thiết.
KPIs là chỉ số đo lường và kiểm soát hiệu suất của toàn doanh nghiệp và đã
trở thành tiêu chuẩn chung cho giới kinh doanh ngày nay. Các doanh nghiệp

có thể so sánh hiệu suất của mình với những công ty khác thông qua chỉ số
KPIs.
KPIs gồm có 2 phần chỉ số trước và chỉ số sau. Chỉ số trước thể hiện nguyên
nhân có giá trị trong việc cải tiến trong tương lai, chỉ số sau thể hiện kết quả
cuối cùng.
VD: trong chỉ số khách hàng: nếu công ty thúc đẩy dịch vụ khách hàng bằng
việc khuyến mãi tư vấn với tần suất bao nhiêu( chỉ số trước) thì số lượng
khách hành sẽ tăng lên bao nhiêu( chỉ số sau).
Theo em, để phát triển một thẻ cân bằng thì doanh nghiệp cần phải tập trung
vào bốn yếu tố kết quả tài chính, nguồn nhân lực khách hàng và tính bền


vững. Quan trọng nhất là phải xác định được chỉ số trước và chỉ số sau của
mỗi yếu tố để cho ra một kết quả kinh doanh tốt. nếu thiếu chỉ số trước doanh
nghiệp chỉ có thể thất được kết quả hiện tại và không được cảnh báo về
những rủi ro trước khi kết quả hoạt động kinh doanh có chiều hướng đi
xuống. ngược lại nếu thiếu chỉ số sau thì doanh nghiệp sẽ không biết được
những phương pháp cải tiến kinh doanh của mình hiện nay đã cho ra kết quả
tốt hay chưa.




×