Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Day hoc theo chu de sinh hoc 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.76 KB, 15 trang )

Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

CHỦ ĐỀ: SINH HỌC 6
CÁC HÌNH THỨC SINH SẢN SINH DƯỠNG CỦA THỰC VẬT
(2 tiết)
I. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
1. Mô tả chủ đề
Chuyên đề này gồm các bài trong chương V – Sinh học 6 THCS
Bài 26: sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.
Bài 27: Sinh sản sinh dưỡng do người.
2. Mạch kiến thức
A. Cơ sở khoa học:
- Khái niệm về sinh sản sinh dưỡng.
- Các hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên .
- Tác động của con người đến các hình thức sinh sản sinh dưỡng.
B. Vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn:
- Gâm cành, triết cành, ghép cây để rút ngắn thời sinh trưởng, phát triển và cho năng
xuất cao.
3. Thời lượng
- Số tiết học trên lớp 2 tiết
- Thời gian học trên lớp:1 tuần.
- Thời gian học ở nhà: 1 tuần
II. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ.
1. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ.
1.1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm đơn giản về sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.
- Lấy được một số VD về sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.
- Trình bày được các biện pháp tiêu diệt cỏ dại hại cây trồng và giải thích cơ sở khoa
học của những biện pháp đó.


- Trình bày được thế nào là giâm cành, chiết cành, ghép cây
1.2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, so sánh, phân tích mẫu.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành giâm cành, chiết cành, ghép cây.
1.3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế tại gia đình.
2. Định hướng các năng lực được hình thành trong chủ đề:
2.1. Các năng lực chung:
a. Năng lực tự học:
- Học sinh xác định được mục tiêu học tập của chủ đề là:
+ Nắm được khái niệm đơn giản về sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
+ Hiểu được thế nào là giâm cành, chiết cành và ghép cây, nhân giống vô tính trong
ống nghiệm.
+ Biết được những điểm ưu việt của hình thức nhân giống vô tính trong ống nghiệm.
+Tìm được một số ví dụ về sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.
- Lập và thực hiện kế hoạch học tập chủ đề:
1


Trường THCS An Thanh

Thời gian

1 ngày

1 ngày

Năm học:2015- 2016


Nội dung công việc
Người thực hiện
Sản phẩm
- Nghiên cứu tài liệu về:
+ Khái niệm về sinh sản sinh
+ Nêu được khái niệm
dưỡng
tự
nhiên.
về sinh sản sinh dưỡng
+ Nêu được một số ví dụ về
tự nhiên và một số ví
sinh sản sinh dưỡng tự+ Thực hiện theo
dụ
cụ
thể.
nhiên.
nhóm.
+ Nêu được các biện
+ Nắm được một số biện
pháp diệt từ cỏ.
pháp diệt cỏ dại hại cây
trồng và giải thích cơ sở
khoa học của biện pháp đó.
- Hiểu thế nào là giâm cành,
chiết cành và ghép cây nhân
+ Biết cách giâm, chiết.
giống vô tính trong ống
+ Thực hiện theoghép
cành.

nghiệm.
nhóm.
+ Biết được ưu điểm
- Biết được những ưu điểm
của nhân giống vô tính.
của hình thức nhân giống vô
tính trong ống nghịêm.

b. Năng lực giải quyết vấn đề:
- Học sinh ý thức được tình huống học tập phải tiếp nhận để có phản ứng tích cực để
trả lời : Thế nào là sinh sản sinh dưỡng tự nhiên? Và nêu được ví dụ thế nào là sinh
sản sinh dưỡng tự nhiên.
- Thu thập thông tin từ các nguồn thông tin khác: sách báo, sách tham khảo và từ thực
tế để biết cáchgiâm, chiết, ghép cành và biết được ưu điểm của nhân giống vô tính.
c. Năng lực tư duy sáng tạo:
- Đề xuất được ý tưởng: Giâm cành, chiết, ghép cây ở địa phương để đạt được năng
suất cao.
d. Năng lực tự quản lí:
- Quản lí bản thân nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến học tập của bản thân, biết
làm việc độc lập khi nghiên cứu tài liệu, lập thời gian biểu để thực hiện.
- Quản lí nhóm: Học sinh biết phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong
nhóm.
e. Năng lực giao tiếp:
- Xác định đúng các hình thức giao tiếp: Ngôn ngữ nói, viết.
g. Năng lực hợp tác:
- Xác định đúng các hình thức giap tiếp.
- Xác định được mục tiêu giao tiếp từ đó thiết kế và thực hiện các mẫu phỏng vấn
thực tế ở các hộ nông dân.
h. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
- Học sinh biết khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau , viết báo cáo.

2.2. Các năng lực chuyên biệt:
- Quan sát : Hình thành kĩ năng quan sát thông qua nghiên cứu.
- Đo lường : Biết sử dụng thước đo đo kích thước, khoảng cách của cây trồng.
- Phân loại sắp xếp theo nhóm.
2


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

- Tìm mối liên hệ.
- Tính toán: Biết tính khoảng cách diện tích, mật độ cây trồng.
- Sử lí và trình bày số liệu ( trình bày biểu đồ cột, vẽ đồ thì, lập bảng,....) thống kê số
liệu:
- Đưa ra các tiên đoán, nhận định với diện tích 1 ha.
- Hình thành giả thuyết khoa học: Mô hình trồng các loại cây.
- Đưa ra các định nghĩa: Các hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.
IV. Bảng mô tả mức độ câu hỏi và bài tập thực hành thí nghiệm đánh giá năng
lực của học sinh qua chủ đề.
Nội dung

Nội dung 1:
Sinh sản
sinh dưỡng
tự nhiên

Nội dung 2:
Sinh sản
sinh dưỡng

do người

Mức độ nhận thức
Các NL hương
( sử dụng các động từ trong bảng phần phụ lục ) tới trong chủ đề
Vận dụng Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu
thấp
cao
Nhận
biếtChỉ ra đượcPhân
tíchQuan sát một số
Nêu được
được
cácmột số loạiđược tại saohình thức sinh
thế nào là
hình
thứccây có hìnhgọi là sinhsản để đưa ra
sinh sản sinh
sinh sản sinhthức sinh sảnsản
sinhđược khái niệm
dưỡng
tự
dưỡng
tựsinh dưỡng tựdưỡng
tựvề sinh sản sinh
nhiên
nhiên
nhiên
nhiên

dưỡng tự nhiên
Chỉ ra được
một số ưu
Nêu đượcPhân
biệt
điểm
vàThực
hiênĐưa ra được khái
khái niệm vềđược
giâm
nhược điểmgiâm cành,niệm thế nào là
giâm cành,cành, chiết
của
giâmchiết cành,sinh sản sinh
chiết cành,cành, ghép
cành, chiếtghép cây
dưỡng do người
ghép cây
cành
cành, ghép
cây

V. Hệ thống câu hỏi và bài tập thực hành theo các mức độ đã mô tả:
1. Kể tên một số cây có khả năng sinh sản bằng thân bò, sinh sản bằng lá mà em biết?
2. Kể tên ba loại cây cỏ dại có hình thức sinh sản bằng thân rễ. Muốn diệt cỏ dại
người ta phải làm gì?
3. Quan sát củ khoai tây và cho biết cây khoai tây sinh sản bằng gì?
4. Nêu được khái niệm sinh sản sinh dưỡng tự nhiên?
5. Hãy cho biết giâm cành là gì? Chiết cành là gì?
6. Hãy cho biết thế nào là ghép cây? Phương pháp ghép mắt có bao nhiêu bước?

7. Hãy nêu một số ưu điểm và nhược điểm của giâm cành, chiết cành, ghép cành?
8. Thế nào là sinh sản sinh dưỡng do người?
9. Người ta thường ghép mắt đối với những loại cây nào? Cho ví dụ?

3


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

VI. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
TIẾT 30:

Ngày dạy: 05/12/2015
Chương V. SINH SẢN SINH DƯỠNG
BÀI 26: SINH SẢN SINH DƯỠNG TỰ NHIÊN

1. Phương tiện dạy học:
* Giáo viên: Máy tính – máy chiếu
- Chuẩn bị bảng phụ có ghi đáp án
- Tranh vẽ hình 16.4 SGK, kẻ bảng SGK trang 88 vào bảng phụ.
- Mẫu vật: Rau má, sài đất, củ gừng, củ nghệ có mầm, cỏ gấu, củ khoai lang có chồi,
lá bỏng, lá hoa đá có mầm.
* Học sinh:
- Chuẩn bị 4 mẫu như hình 26.4 SGK theo nhóm
- Đọc trước nội dung bài
- Ôn lại kiến thức của bài biến dạng của thân rễ, kẻ bảng SGK trang 88 vào vở.
2. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Sự tạo thành cây mới từ rễ, thân, lá ở một số cây có hoa

Giáo viên
Học sinh
- GV yêu cầu HS quan sát hình 26.1 đến - HS quan sát tranh, mẫu.
26.4, yêu cầu HS bỏ vật mẫu đó mang đi, - Hoạt động nhóm thống nhất ý kiến
đặt lên bàn quan sát.
trả lời.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm: thực - Trao đổi phiếu.
hiện yêu cầu mục s SGK trang 87.
- Đại diện nhóm trình bày, cỏc nhóm
- GV cho HS các nhóm trao đổi kết quả.
khác nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu HS hoàn thành bảng
- Cá nhân nhớ lại kiến thức về các
- GV chữa bài bằng cách gọi HS lên tự điền loại rễ thân biến dạng, hoàn thành
vào từng mục ở bảng GV đó chuẩn bị sẵn.
bảng ở vở bài tập.
Kết luận: 1. Sự tạo thành cây mới từ rễ, thân, lá ở một số cây có hoa.
Sự tạo thành cây mới
Tên cây
Mọc từ phần nào
Phần đó thuộc
Trong điều kiện nào?
của cây?
cơ quan nào?
Rau má
Mấu thân
CQSD
Đất ẩm
Gừng
Thân rễ

CQSD
Đất ẩm
K.lang
Rễ củ
CQSD
Đất ẩm
T.bổng

CQSD
Đất ẩm
Hoạt động 2: Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên của cây
Giáo viên
Học sinh
- Yêu cầu HS hoạt động độc lập, thực hiện - HS xem lại bảng ở vở bài tập
yêu cầu ở mục s trang 88.
hoàn thành yêu cầu mục s SGK
- Yêu cầu 1 vài HS đứng lên đọc kết quả.
trang 88.
- Sau khi chữa bài, GV cho HS hình thành - Một vài HS đọc kết quả, HS
khái niệm sinh sản sinh dưỡng tự nhiên.
khác theo dõi, bổ sung.
+ Tìm trong thực tế những cây nào có khả
4


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

năng sinh sản sinh dưỡng tự nhiên?

+ Tại sao trong thực tế tiêu diệt cỏ dại rất

+ Cỏ tranh, cỏ gấu, hoa đá, khoai
lang...

khó (nhất là cỏ gấu) Vậy cần có biện pháp + Nhặt bỏ toàn phần thân, rễ.
gì? và dựa trên cơ sở khoa học nào để diệt
hết cỏ dại?
- HS ghi nhớ, khắc sâu
- GV nhận xét, kết luận
Kết luận: 2. Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
- Là hiện tượng hình thành cá thể mới từ một bộ phận của cơ quan sinh dưỡng.
- Các hình thức sinh sản sinh dưỡng tự nhiên:
+ Sinh sản bằng thân bò, thân rễ, rễ củ, bằng lá
TIẾT 31:

Ngày dạy:08/12/2015
BÀI 27: SINH SẢN SINH DƯỠNG DO NGƯỜI

1. Phương tiện dạy học:
* Giáo viên:
- Chuẩn bị bảng phụ có ghi đáp án
- Tranh vẽ hình 27.1- 27.3 SGK. Mẫu vật: Cành sắn, dâu, mướp, bí...
* Học sinh:
- Đọc trước bài mới, chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ học tập.
2. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Giâm cành
Giáo viên
Học sinh
- GV yêu cầu HS quan sát vật mẫu và hình - HS quan sát tranh, mẫu.

27.1 SGK.
- Hoạt động nhóm thống nhất ý
- Các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi phần lệnh kiến
mục 1 SGK.
+ Đoạn cành có đủ mắt, chồi đem cắm xuống - Đại diện nhóm trình bày, nhóm
đất ẩm sau một thời gian có hiện tượng gì?
khác nhận xét, bổ sung.
+ Giâm cành là gì? Kể tên một số cây được
trồng bằng cách giâm cành?
- GV gọi đại diện nhóm trả lời, bổ sung
- GV nhận xét, kết luận
- HS ghi nhớ, khắc sâu
Kết luận: 1. Giâm cành
- Giâm cành là cắt một đoạn cành có đủ mắt, chồi cắm xuống đất ẩm cho cành bén rễ
phát triển thành cây mới.
- VD: Mía, sắn, khoai lang…
Hoạt động 2: Chiết cành
Giáo viên
Học sinh
- GV yêu cầu HS quan sát hình 27.2 SGK
- HS quan sát hình 27.2 SGK
- Các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi phần lệnh - Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi
mục 2 SGK:
+ Chiết cành là gì?
- Đại diện nhóm trả lời
+ Vì sao ở cành chiết, rễ chỉ có thể mọc ra từ
mép vỏ phía trên của vết cắt?
5



Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

+ Kể tên một số cây được trồng bằng phương - Nhóm khác nhận xét, bổ sung
pháp chiết cành
- GV gọi đại diện nhóm trả lời, bổ sung
- GV nhận xét, kết luận
- HS ghi nhớ, khắc sâu
Kết luận: 2. Chiết cành:
- Chiết cành là làm cho cành ra rễ ngay ở trên cây rồi mới cắt đem trồng thành cây
mới.VD: ổi, cam, bưởi…
Hoạt động 3: Ghép cây
Giáo viên
Học sinh
- GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin mục 3, - HS quan sát hình 27.3 SGK và
đồng thời quan sát hình 27.3 SGK
thông tin mục 3.
- Các nhóm thảo luận trả lời câu hỏi phần - Thảo luận nhóm trả lời câu hỏi
lệnh mục 3 SGK và câu hỏi:
? Em hiểu thế nào là ghép cây, có mấy kiểu - Đại diện nhóm trả lời
ghép cây.
? Ghép cây gồm những bước nào.
- GV yêu cầu HS trả lời, bổ sung
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, kết luận
- HS ghi nhớ, khắc sâu
Kết luận: 3. Ghép cây:
- Ghép cây là dùng một bộ phận sinh dưỡng (mắt ghép, chồi ghép, cành ghép) của
một cây gắn vào một cây khác (gốc ghép) cho tiếp tục phát triển.

- Ghép cây gồm 4 bước:
+ Bước 1: Rạch vỏ gốc ghép
+ Bước 2: Cắt lấy mắt ghép
+ Bước 3: Luồn mắt ghép vào vết rạch
+ Bước 4: Buộc dây để giữ mắt ghép

6


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

Chuyển việc dạy từ môn học sang dạy theo chủ đề
23/03/2015 07:41 GMT+7
Phần Lan đang chuẩn bị triển khai những chương trình cải cách giáo dục cấp
tiến nhất từ trước tới nay – loại bỏ việc “dạy theo môn học” truyền thống và ủng
hộ việc “giảng dạy theo chủ đề”.
Cách tạo giáo viên giỏi của Phần Lan
Phần Lan sẽ bỏ kỹ năng viết tay trong chương trình học bắt buộc
Những điều Mỹ làm ngơ về kỳ tích Phần Lan
Thi tốt nghiệp phổ thông trung học ở Phần Lan
Giải mã kỳ tích giáo dục Phần Lan
Nhiều năm qua, Phần Lan có một nền giáo dục rất hiệu quả, luôn nằm trong nhóm
dẫn đầu trên các bảng xếp hạng khả năng đọc hiểu và tính toán của thế giới.
Chỉ có một số quốc gia châu Á như Singapore và Trung Quốc có thứ hạng cao hơn
Phần Lan trong bảng xếp hạng của Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA).
Chính trị gia và chuyên gia giáo dục từ khắp nơi trên thế giới - bao gồm cả Anh - đã
đến Helsinki với hy vọng có thể tìm hiểu và nhân rộng những bí quyết thành công
của quốc gia Bắc Âu này.

Đáng chú ý hơn là Phần Lan đang chuẩn bị triển khai những chương trình cải cách
giáo dục cấp tiến nhất từ trước tới nay – loại bỏ việc “dạy theo môn học” truyền
thống và ủng hộ việc “giảng dạy theo chủ đề”.
Giám đốc phát triển thành phố Helsinki, ông Pasi Silander cho biết:
“Những gì chúng ta cần bây giờ là một hình thức giáo dục khác có thể chuẩn bị cho
mọi người về đời sống làm việc. Những người trẻ giờ đều biết sử dụng các loại máy
tính công nghệ cao. Trước đây, trong ngân hàng cần rất nhiều nhân viên để tính toán
các con số. Nhưng giờ đây điều đó đã thay đổi. Chính vì vậy, chúng ta cũng cần phải
thay đổi nền giáo dục để phù hợp với xã hội công nghiệp và hiện đại”.
Các bài học theo môn học cụ thể - một giờ học lịch sử buổi sáng, một giờ học địa lý
vào buổi chiều - đã bị loại bỏ trong chương trình học của học sinh 16 tuổi tại các
trường học trong thành phố.
Các bài giảng theo môn học được thay thế bởi các bài học dạy theo “hiện tượng” –
hay giảng dạy theo chủ đề. Ví dụ, một học sinh theo học một khóa học hướng nghiệp
có thể học các bài học về “dịch vụ căn tin”, trong đó sẽ bao gồm các yếu tố toán học,
ngôn ngữ (để phục vụ những khách hàng nước ngoài), các kỹ năng viết và giao tiếp.
Sẽ có nhiều học sinh theo chương trình học để thi đại học được dạy các chủ đề liên
môn học hơn, chẳng hạn như chủ đề Liên minh châu Âu - trong đó kết hợp các yếu tố
kinh tế, lịch sử (của các nước liên quan), ngôn ngữ và địa lý.
Bên cạnh đó còn có những thay đổi khác như thay đổi về khuôn mẫu truyền thống:
học sinh ngồi theo hàng ngang thụ động trước mặt giáo viên, lắng nghe những bài
học hay chờ đợi để được giáo viên hỏi. Thay vào đó, học sinh sẽ học bài theo phương
7


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

pháp hợp tác hơn: làm việc theo nhóm nhỏ hơn để giải quyết vấn đề, đồng thời có thể

cải thiện kỹ năng giao tiếp.
Theo Giám đốc Giáo dục thành phố Helsinki – bà Marjo Kyllonen, cải cách sẽ được
áp dụng trên khắp đất nước Phần Lan chứ không chỉ dừng lại ở Helsinki.
Bà Marjo Kyllonen cho biết: “Chúng ta thực sự cần phải suy nghĩ lại về nền giáo dục
và cải tổ lại hệ thống giáo dục nước nhà. Nhờ vậy, chúng ta có thể chuẩn bị cho con
em những kỹ năng cần thiết cho hôm nay và ngày mai”.
“Có những trường học vẫn dạy theo cách cổ xưa từ đầu thập niên 90. Nhưng nhu cầu
ngày nay đã khác. Chúng ta cần những điều hợp với thế kỷ 21”.
Tuy nhiên, những cải cách này cũng vấp phải sự phản đối từ các giáo viên và các nhà
lãnh đạo - nhiều người trong số họ đã dành cả cuộc đời tập trung theo đuổi một môn
học chỉ để được bảo rằng họ phải thay đổi cách giảng dạy.
Bà Kyllonen tán thành phương pháp “đồng giảng dạy” để lên kế hoạch bài giảng.
Nhờ đó, bài học sẽ có kiến thức không chỉ từ một giáo viên chuyên dạy một môn học.
Những giáo viên áp dụng hệ thống mới này có thể nhận được một khoản tăng lương.
Theo ông Silander, khoảng 70% giáo viên cấp ba đã được đào tạo để áp dụng phương
pháp giảng dạy mới. Ông cũng cho biết không dễ dàng gì để giáo viên bắt đầu làm
quen với cải cách nhưng một khi đã tiếp cận phương pháp mới, họ không hề muốn
quay về cách dạy cũ.
Những thống kê ban đầu cũng cho thấy lợi ích của cải cách với học sinh. Trong hai
năm kể từ khi các phương pháp giảng dạy mới được triển khai, kết quả học tập của
học sinh đã được cải thiện.
Các trường học ở Phần Lan có nghĩa vụ phải dành một thời gian áp dụng phương
pháp “giảng dạy dựa trên các hiện tượng” ít nhất một lần trong năm. Các dự án này
có thể kéo dài vài tuần. Tại Helsinki, cải cách được đẩy mạnh ở tốc độ nhanh hơn.
Các trường được khuyến khích dành hai giai đoạn trong năm áp dụng các phương
pháp mới. Kế hoạch chi tiết của bà Kyllonen công bố vào cuối tháng này, dự kiến đến
năm 2020, cải cách sẽ được áp dụng trên tất cả các trường học của Phần Lan.
Trong khi đó, các trường mầm non cũng đang tiến hành thay đổi thông qua một dự án
sáng tạo. Trung tâm học tập vui chơi đã tham gia thảo luận với ngành công nghiệp
game máy tính về việc giới thiệu một phương pháp học tập “vui chơi” nhiều hơn cho

các em nhỏ.Sự quan tâm của giáo dục thế giới sẽ đổ dồn về Phần Lan bởi quyết định
thay đổi của đất nước này. Liệu rằng những thay đổi này có thể giữ vững hoặc cải
thiện vị trí của Phần Lan trong bảng xếp hạng PISA do Hiệp hội các nước phát triển
(OECD) khởi xướng và chỉ đạo?
Nếu câu trả lời là có thể, phản ứng của thế giới về việc này sẽ như thế nào?


Quách Yến (Theo Independent)

8


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

5 BƯỚC XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
(Theo Công văn Số: 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014)
1. Xây dựng chuyên đề dạy học
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo
khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với
việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích
cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi
chuyên đề đã xây dựng.
2. Biên soạn câu hỏi/bài tập
Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng

để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở
đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng
trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo
chuyên đề đã xây dựng.
3. Thiết kế tiến trình dạy học
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học
sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được
sử dụng.
4. Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn
phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ
dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả
năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi
thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được
hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học
tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi,
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một
cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh đã học được thông qua hoạt động.

9


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có
thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực
hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được
sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy
học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử dụng khi phân
tích bài học.
5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của
học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp
hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm
vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là
phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm
tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau:
Nội
Tiêu chí
dung
1. Kế Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
hoạch phương pháp dạy học được sử dụng.
và tài Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức
các hoạt động học của học sinh.

Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức
hoạt động học của học sinh.
2. Tổ Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức
chức chuyểngiao nhiệm vụ học tập.
hoạt Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học
động sinh.
học Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học
cho sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
học
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học
3. Hoạt sinh trong lớp.
động Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực
của hiện các nhiệm vụ học tập.
học Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo
sinh luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh.
10


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

Thiết kế một giờ dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Làm thế nào để có một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào cho chính
xác, khách quan, công bằng? Chuẩn bị và thiết kế một giờ học là một hoạt động cần
có những kĩ thuật riêng. Dưới đây là ý kiến trao đổi trên góc nhìn một giờ học tốt

theo định hướng đổi mới PPDH.
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) và đổi mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách tân,
đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía cạnh hoạt
động, tất cả những đổi mới này đều được biểu hiện sinh động trong mỗi giờ học qua
hoạt động của người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi như: Làm thế nào
để có một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào cho chính xác, khách
quan, công bằng? luôn có tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả các giáo
viên (GV) và cán bộ quản lí giáo dục.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp
tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác
động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài
những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung
dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh
(HS); giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông
qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn
luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin;
được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với
nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học).
Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân)
với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với
hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các KN, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy
thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và
những ứng dụng của công nghệ thông tin…; chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV
và tự đánh giá của HS.
Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới PPDH như trên, để có được những
giờ dạy học tốt, người GV cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học. Chuẩn bị và thiết
kế một giờ học cũng là một hoạt động cần có những kĩ thuật riêng. Bài viết xin đề cập
đến vấn đề này trên góc nhìn một giờ học tốt theo định hướng đổi mới PPDH.

1. Quy trình chuẩn bị một giờ học
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với GV thường được thể hiện qua việc
chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ
thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS nhằm đạt được
những mục tiêu của bài học.
11


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay nghề sư
phạm của GV vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn đề giáo dục như:
mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng PPDH, thiết bị DH, hình thức tổ
chức dạy học và cách đánh giá kết quả học tập của HS trong mối quan hệ với các yếu
tố có tính chất tương đối ổn định như: kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối tượng
HS. Chính vì thế, hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trò và ý nghĩa rất quan
trọng, quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học.
Từ thực tế dạy học, có thể tổng kết thành quy trình chuẩn bị một giờ học với các
bước thiết kế một giáo án và khung cấu trúc của một giáo án cụ thể như sau:
a. Các bước thiết kế một giáo án
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức (KT), kĩ năng
(KN) và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác
định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không
thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu
cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó
giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những
KT, KN nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài học gì).
- Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ những

nội dung của bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ bản cần hình thành và phát
triển ở HS; xác định trình tự logic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong SGK còn
có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm của các GV lâu năm
cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK
để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu,
hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi GV không chỉ có KN tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần
đọc mà cần có KN định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho HS. GV nên chọn những tư
liệu đã qua thẩm định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc
SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt
để tìm nội dung chính xác định những KT, KN cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và
phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày
các mạch KT, KN và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các
chi tiết trong từng mạch KT, KN.
Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ
KT, KN của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của HS và điều kiện dạy học.
Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu
cầu cần đạt về KT, KN. Nếu nắm vững nội dung bài học, GVsẽ phác họa những nội
dung và trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình
bày các mạch KT, KN của SGK, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS
nhận thức, khám phá, vận dụng các KT, KN trong bài một cách thích hợp.
12


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác định
những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình huống

có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV không
những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu HS để lựa chọn PPDH,
phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như
vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, GV phải lường trước các tình huống,
các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của HS. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án
phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của HS, được xuất phát từ : những KT, KN
mà HS đã có một cách chắc chắn, vững bền; những KT, KN mà HS chưa có hoặc có
thể quên; những khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của HS. Bước này
chỉ là sự dự kiến; nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước,
GV đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của HS với những biểu hiện rất
đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên dành thời gian để xem qua bài soạn
của HS trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến
trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn KT,
KN đã có của HS.
- Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách
thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV phải
quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói
quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, KN vận dụng KT vào những tình huống
khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem
lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các
GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính
phân hoá, ít chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng HS. Đổi mới PPDH sẽ chú
trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các PPDH, PTDH, hình
thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của
các đối tượng HS trong giờ học.
- Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước người GV bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách
thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt

động học tập của HS.
Trong thực tế, có nhiều GV khi soạn bài thường chỉ đọc SGK, sách GV và bắt tay
ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có GV chỉ căn cứ vào những gợi ý của
sách GV để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả
năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của HS, nghên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các
PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích
hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy không thể
13


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

giúp GV có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học
tốt. Về nguyên tắc, cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi hãy bắt tay
vào soạn giáo án cụ thể.
b. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học: + Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ; + Các mục tiêu
được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: + GV chuẩn bị các thiết bị dạy
học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu,
TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy học cần thiết; + Hướng dẫn
HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần
thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động
dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: + Tên hoạt động ; + Mục tiêu của hoạt
động; + Cách tiến hành hoạt động; + Thời lượng để thực hiện hoạt động; + Kết luận
của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực
tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp;

những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp;...
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực
hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học
bài mới.
2. Thực hiện giờ dạy học
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
a. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những KT, KN đã học có liên quan đến
bài mới.
- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ
dùng học tập cần thiết))
Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc có thể
đan xen trong quá trình dạy bài mới.
b. Tổ chức dạy và học bài mới
- GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được
mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS.
14


Trường THCS An Thanh

Năm học:2015- 2016

- GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài
học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp.
c. Luyện tập, củng cố
GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thông qua hoạt
động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác
nhau.
d. Đánh giá

- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ
chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
- GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
e. Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà
- GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực hành, thí
nghiệm,…).
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới.
Lưu ý: Tùy theo đặc trưng môn học, nội dung dạy học, đặc điểm và trình độ HS, điều
kiện cơ sở vật chất… GV có thể vận dụng các bước thực hiện một giờ dạy học như
trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.
Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới PPDH phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người
dạy và cả người học. Những phần trình bày trên đây chỉ là những kinh nghiệm được
đúc kết từ thực tiễn chỉ đạo triển khai đổi mới PPDH trong nhiều năm qua ở trường
phổ thông, là những điều mà các GV, các đơn vị có thành tích tốt trong dạy học đã
làm. Dù ở điều kiện và hoàn cảnh nào, sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều
đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích và hứng thú đối với cả người dạy, người
học.
- Theo TS. Nguyễn Thúy Hồng (Viện CL và CTGD) -

15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×