Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Đề thi công chức viện kiểm sát môn kiến thức chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.37 KB, 15 trang )

1, Vị trí, vai trò của Đảng Cộng Sản VN trong hệ thống chính trị XHCN?
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, được sửa đổi, bổ sung
năm 2001 ghi rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam,
đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo
chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Điều 4 này trong Hiến pháp, hiện nay đang là mục tiêu chống phá, muốn triệt tiêu của một
số người không thiện chí, thậm chí có những mưu đồ. Tại sao họ tự cho mình là trí tuệ mà không
thừa nhận một thực tế đã được chứng minh? Đây không phải là một sự đòi hỏi hay áp đặt của
Đảng, mà chính là sự thừa nhận của đại đa số nhân dân Việt Nam.
Với vai trò là hạt nhân chính trị trong hệ thống chính trị, Ðảng Cộng sản Việt Nam thực
hiện sự lãnh đạo chính trị đối với toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, trong đó có
Nhà nước. Sự lãnh đạo chính trị của Ðảng được thể hiện thông qua quyền quyết định và quyền
kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối chính trị.
Ðảng quyết định và chịu trách nhiệm về đường lối chính trị trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động và phát triển của đất nước. Quyền lực chính trị của Ðảng được kết tinh trong cương lĩnh
chính trị, đường lối chính trị, chủ trương tạo lập khung chính trị cho sự phát triển của đất nước,
của từng lĩnh vực, từng ngành, từng cấp trong mỗi giai đoạn phát triển.
Theo mô hình tổ chức và hoạt động, HTCT được vận hành theo nguyên lý huy động tổng
lực của mọi thành phần, lực lượng quốc gia, nhằm thực hiện mục tiêu chính trị của toàn dân tộc,
trong đó Đảng là hạt nhân chính trị, Nhà nước là trụ cột của hệ thống, MTTQ và các đoàn thể xã
hội là tổ chức liên minh chính trị - xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn dân tộc. Với bản chất đó, Đảng có chức năng, vị trí, vai trò lãnh đạo HTCT để thực
hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng: xây dựng Việt Nam thành một quốc gia dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Cơ chế Đảng lãnh đạo - Nhà nước quản lý - Nhân dân làm chủ là cơ chế hợp lý. Nhân dân
làm chủ là đích đến của hoạt động của HTCT. Thực tế tổ chức và vận hành của cơ chế Đảng lãnh
đạo - Nhà nước quản lý - Nhân dân làm chủ qua hơn 80 năm lãnh đạo của Đảng đã phát huy tốt,
mặc dù trong mỗi giai đoạn cách mạng, từng bộ phận của HTCT có những đổi mới cho phù hợp
với thực tế cuộc sống.


Với tư cách là bộ phận hạt nhân của HTCT - Đảng vừa đề ra mục tiêu, vừa lãnh đạo và vừa
là động lực hoạt động của HTCT. Đảng tổ chức và phát huy các bộ phận khác của hệ thống hoạt
động với hiệu quả tối đa nhằm đạt mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Đảng phát huy sức mạnh của
Nhà nước với tư cách trụ cột của HTCT, bảo đảm bộ máy nhà nước vận hành đúng chức năng,
nhiệm vụ, vị trí của nó. Nhà nước là sức mạnh chính của HTCT. Nhà nước mạnh tức là Đảng
mạnh. Năng lực lãnh đạo của Đảng thể hiện không chỉ ở định hướng chiến lược, đề ra đường lối
xây dựng và bảo vệ đất nước mà còn ở xác định hợp lý, rõ ràng quyền lực, cơ chế hoạt động của
Nhà nước, tạo sự độc lập giữa các cơ quan quyền lực nhà nước để một mặt, phát huy tối đa sức
sáng tạo, đem lại hiệu lực và hiệu quả cao trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, mặt khác, tạo
điều kiện để các cơ quan đó kiểm tra, giám sát và hỗ trợ nhau thực hiện chức năng nhiệm vụ của
nhà nước pháp quyền XHCN. HTCT Việt Nam là HTCT của nhân dân và vì nhân dân, bảo đảm
và phấn đấu cho quyền và lợi ích của nhân dân. MTTQ với tư cách một tổ chức liên minh chính
1


trị - xã hội, hiệp thương hoạt động trong quan hệ với các bộ phận khác của HTCT. Tuy nhiên,
trong thực tế, MTTQ chưa thực sự là lực lượng kiểm tra, giám sát, phản biện xã hội đối với các
cơ quan đảng, nhà nước. Xây dựng cơ chế để MTTQ thực sự thực hiện chức năng kiểm tra, giám
sát, phản biện xã hội, phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân là thể hiện năng lực lãnh đạo của
Đảng.
2, Vị trí, vai trò của Nhà nước trong hệ thống chính trị XHCN?
Nhà nước XHCN được xem là trung tâm của hệ thống chính trị. Nó có sự liên hệ, tác động
qua lại tới tất cả các thiết chế chính trị - xã hội khác của hệ thống chính trị. Là người đại diện
chính thức cho xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa tựa hồ đứng trên xã hội. Nó tác động và chi
phối tới mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội. Mọi thiết chế quyền lực khác đều chỉ là lực lượng
hỗ trợ cho nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhân dân. Ở vị trí trung tâm của hệ thống
chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa giữ vai trò quyết định trong hệ thống chính trị. Nó quyết
định bản chất, đặc trưng, quá trình tồn tại và phát triển của cả hệ thống chính trị nói chung và
từng bộ phận trong hệ thống chính trị nói riêng.
Nhà nước trực tiếp tổ chức và quản lý hầu như mọi mặt của đời sống xã hội. Do vậy, nó có

tác động làm xuất hiện thêm hoặc mất đi các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội khác trong xã
hội, có khả năng điều chỉnh lợi ích giữa lưc lượng chính trị - xã hội trong đất nước.
Vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng kể trên của nhà nước trong hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa được quyết định bởi nhiều nguyên nhân song chủ yếu nhất, tập trung nhất là bởi hai nhân
tố:
- Nhà nước là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực nhân dân;
- Nhà nước là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực nhân dân.
3. Vị trí, vai trò của các tổ chức chính trị trong hệ thống chính trị ?
ở nước ta hiện nay, giai cấp công nhân và nhân dân lao động đang là chủ thể chân chính của
quyền lực. Vì vậy, hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng là công cụ thực hiện quyền làm
chủ của nhân dân lao động. Hệ thống chính trị của nước ta gồm nhiều tổ chức, mỗi tổ chức có vị
trí, vai trò khác nhau do chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, nhưng cùng tác động vào các quá
trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo quyền lực của nhân dân.
a. Đảng Cộng sản Việt Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi
ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống
chính trị nhưng lại là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị. Vai trò lãnh đạo của Đảng
thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:
Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, những quan điểm, chủ trương phát
triển kinh tế-xã hội; đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối
của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội chủ yếu thông qua Nhà nước và các đoàn thể quần chúng. Đường lối,
chủ trương, quan điểm của Đảng được Nhà nước tiếp nhận, thể chế hoá cụ thể bằng pháp luật và
những chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến
việc xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện
các Nghị quyết của Đảng.
Đảng lãnh đạo xã hội thông qua hệ thống tổ chức Đảng các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng
viên của Đảng. Đảng lãnh đạo công tác cán bộ bằng việc xác định đường lối, chính sách cán bộ,
2



lựa chọn, bố trí, giới thiệu cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và các
đoàn thể quần chúng và các tổ chức chính trị - xã hội.
Ngoài ra, Đảng lãnh đạo bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương, làm công
tác vận động quần chúng, lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ...
b. Nhà nước:
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ chức thực hiện ý chí và
quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ
hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, thực hiện đường lối chính trị của
Đảng. Đảng lãnh đạo Nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị,
hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Quyền lực Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội do nhân dân trực tiếp bầu ra, Quốc hội
là cơ quan duy nhất có quyền lập ra Hiến pháp và luật pháp (lập hiến và lập pháp). Quốc hội
quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội,
những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Với ý nghĩa đó, Quốc hội được gọi là cơ quan lập pháp. Chính phủ là cơ quan chấp hành
của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan chấp hành, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và phải báo cáo công tác với Quốc hội. Trên ý nghĩa đó, Chính phủ được
gọi là cơ quan hành pháp.
Cơ quan tư pháp gồm: Toà án, Viện kiểm sát và các cơ quan điều tra. Đây là những cơ quan
được lập ra trong hệ thống tổ chức Nhà nước để xử lý những tổ chức và cá nhân vi phạm pháp

luật, đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác.
Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà nước, thể hiện thái độ và ý chí của Nhà nước
trước các vụ án thông qua hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Toà án là cơ quan duy
nhất có quyền áp dụng chế tài hình sự, không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có
bản án kết tội của toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Để đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, đảm bảo việc xét xử đúng người đúng
tội, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành hệ thống, tập trung thống nhất và độc lập thực
hiện thẩm quyền của mình đối với các cơ quan khác của Nhà nước. Thực hiện các quyền khởi tố,
kiểm sát các hoạt động điều tra, truy tố...Với ý nghĩa đó, các tổ chức Toà án, Viện kiểm sát được
gọi là cơ quan tư pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
c. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội...
Đây là những tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp được tổ chức để tập hợp rộng rãi các tầng
lớp nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản đại diện cho lợi ích của nhân dân, tham gia vào
hệ thống chính trị, tuỳ theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình nhằm bảo vệ quyền lợi dân chủ
của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách
3


nhiệm công dân của các hội viên, đoàn viên, giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy công cuộc đổi
mới, thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
dân, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng; phát huy khả năng tham gia bầu cử Quốc hội và Hội đồng
Nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước; thực hiện giám sát của nhân dân với cán bộ, công chức và giải quyết những mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân.
Các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, động

viên và phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ
chính trị; chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhân dân; tham gia vào công việc
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà
nước và nhân dân, góp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình dân chủ hoá và đổi mới xã hội, thực
hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức theo một hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. Cơ
sở phân cấp theo quản lý hành chính gồm có xã, phường, thị trấn. Hệ thống chính trị ở cơ sở bao
gồm: Tổ chức cơ sở Đảng, Hội đồng Nhân dân xã, phường; Uỷ ban Nhân dân xã, phường; Mặt
trận Tổ quốc xã, phường và các tổ chức chính trị-xã hội khác như: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn… Tất cả các tổ
chức trên đều có vị trí, vai trò và nhiệm vụ được quy định trong Luật Tổ chức của hệ thống chính
trị ở nước ta.
Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn
dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
4, Khái niệm, đặc điểm của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa?
* Khái niệm:
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là liên minh các thiết chế chính trị, chính trị - xã hội
được thành lập, hoạt động trong mối liên hệ chặt chẽ mà vai trò lãnh đạo thuộc về đảng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm thực hiện triệt để quyền lực nhân dân, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
* Đặc điểm:
- Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa luôn đảm bảo tính thống nhất cao. Tính thống nhất của
hệ thống chính trị xã hội được quyết định bởi các yếu tố:
+ Các quan hệ kinh tế tồn tại ở các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay đều chịu sự chi phối có
tính chất quyết định của sở hữu xã hội chủ nghĩa. Sở hữu xã hội chủ nghĩa là nhân tố đảm bảo
không chỉ cho sự phát triển của nền kinh tế mà còn đảm bảo cho việc hạn chế tình trạng bóc lột,
tình trạng phân hóa xã hội. Như vậy, trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa luôn luôn tồn tại một
nhân tố thống nhất. Thực tế cho thấy, bất chấp mọi biến động của nền kinh tế hàng hóa nhiều

thành phần, quan hệ kinh tế dựa trên sở hữu xã hội chủ nghĩa vẫn giữ vị trí chủ đạo. Đó chính là
cơ sở kinh tế cho sự thống nhất của hệ thống chính trị.
- Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa có mục đích tương đối thống nhất.
- Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa do đảng tiền phong của giai cấp công nhân và những
người lao động lãnh đạo.
4


- Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa quán triệt ở mức độ cao nguyên tắc quyền lực nhân
dân. Quyền lực của nhân dân trong chế độ xã hội chủ nghĩa được coi là một nguyên tắc tối cao và
được thực hiện thực sự đầy đủ trong tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị.
- Đặc trưng quan trọng khác của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là tính tích cực chính trị
cao của quần chúng lao động. Đặc trưng này được thể hiện qua một số điểm sau:
+ Quần chúng tích cực tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào những quyết định chính trị
lớn của đất nước mà biểu hiện cao nhất là các hội nghị hiệp thương chính trị.
+ Quần chúng tích cực tham gia vào quá trình thực hiện các quyết định chính trị của đất
nước...
+ Sự tham gia tích cực của tầng lớp nhân dân vào hoạt động của các tổ chức, đoàn thể xã
hội với tư cách là thành viên hoặc với tư cách là người ủng hộ.
- Cả hệ thống cũng như từng bộ phận trong hệ thống không ngừng hoàn thiện và phát triển
vì các mục tiêu, các giá trị của chủ nghĩa xã hội, trong đó nổi bật nhất là các mục tiêu dân chủ và
nhân đạo xã hội chủ nghĩa.
5, Quan hệ giữa Nhà nước và Đảng CS trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa?
Là một bộ phận của hệ thống chính trị, đảng cộng sản giữ vai trò cả hệ thống chính trị, trong
đó lãnh đạo nhà nước là trực tiếp và chủ yếu nhất.
Đảng thực hiện sự lãnh đạo toàn diện đối với Nhà nước trên những lĩnh vực và những hoạt
động của Nhà nước mà Đảng quan tâm như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tổ chức cán bộ,
hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật, hoạt động tư pháp... Một nét đặc trưng trong vai trò
lãnh đạo của Đảng là phương pháp lãnh đạo. Đảng là tổ chức chính trị, phương pháp lãnh đạo của
Đảng không phải là phương pháp hành chính. Phương pháp lãnh đạo của Đảng là giáo dục, thuyết

phục và nêu gương.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa – tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân lao động luôn ghi
nhận và chịu sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Là người tổ chức và thực hiện đường lối chính sách
của đảng, nhà nước xã hội chủ nghĩa thường xuyên phải thể chế hóa đường lối chính sách của
đảng thành pháp luật, thành những chính sách, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện. Có thể nói
nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức có vai trò chủ yếu trong việc hiện thực hóa đường lối chính
sách của đảng. Đồng thời, thông qua hoạt động thực tiễn, thông qua việc thực hiện đường lối
chính sách của đảng, nhà nước kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù hợp của những đường lối
chính sách đó. Từ đó, nhà nước góp ý với đảng trong việc đề ra hoặc điều chỉnh đường lối, chính
sách cho phù hợp.
Với chức năng quản lý toàn diện các mặt hoạt động của xã hội, nhà nước thực hiện việc
quản lý các tổ chức đảng, kiểm tra giám sát việc tuân theo pháp luật của các tổ chức đảng và các
cá nhân đảng viên. Là người bảo vệ đảng, nhà nước xã hội chủ nghĩa tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức đảng hoạt động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa thường xuyên ủng hộ, giúp đỡ về vật
chất cũng như về tinh thần đối với hoạt động của các tổ chức đảng các cấp.
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, quan hệ giữa đảng và nhà nước luôn dựa trên cơ
sở các nguyên tắc của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
6, Quan hệ của NN vs các tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị XHCN?
5


Tổ chức xã hội là một tập hợp quần chúng nhân dân liên kết theo nguyên tắc tự nguyện
tham gia và tự quản lý, được thành lập nhằm đáp ứng những lợi ích của các thành viên.
- Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, giữa nhà nước và các tổ chức xã hội luôn có sự
hợp tác, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau. Trong việc thành lập các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội
tham gia giới thiệu, đề cử và bầu cử đại biểu nhân dân vào các cơ quan quyền lực nhà nước. Nhà
nước xã hội cho phép các tổ chức xã hội được thành lập hoặc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động
của chúng...
- Nhà nước và các tổ chức xã hội còn giúp đỡ nhau trong việc giải quyết những mục tiêu,
nhiệm vụ của mỗi tổ chức.

- Nhà nước và các tổ chức xã hội còn thực hiện sự kiểm tra giám sát lẫn nhau trong việc
thực hiện pháp luật và đường lối chính sách của Đảng.
Quan hệ giữa nhà nước và các tổ chức xã hội luôn đảm bảo nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau,
không can thiệp vào công việc thuộc nội bộ của mỗi tổ chức và phải luôn tôn trọng tính tự quản
của các tổ chức xã hội. Tuy nhiên, quan hệ giữa nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội khác
nhau có những đặc điểm khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm, vị trí, vai trò của mỗi tổ chức đó
trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
7, Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa?
Trong đời sống xã hội, pháp luật xã hội chủ nghĩa giữ vai trò rất quan trọng.
- Pháp luật là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Pháp luật bảo đảm cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng tổ chức và quản lý kinh tế,
xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội.
- Pháp luật đảm bảo thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền lực nhân dân,
bảo đảm công bằng xã hội.
- Pháp luật là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Pháp luật có vai trò giáo dục mạnh mẽ.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa góp phần tạo dựng những quan hệ mới.
- Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác và phát
triển.
8, Văn bản QPPL, các loại văn bản QPPL ở nước ta?
* Văn bản QPPL:
- Kn: VBQPPL là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình
tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa và được áp dụng nhiều lần trong thực
tế đời sống.
=> + VBQPPL là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ VBQPPL là văn bản có chứa đựng quy tắc xử sự chung.
6



+ VBQPPL được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi
có sự kiện pháp lý xảy ra.
+ Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản QPPL được quy định cụ thể trong
pháp luật.
* Các loại VBQPPL ở nước ta:
- Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết.
- Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết.
- Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi hành
VBQPPL của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
+ Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị, thông
tư của Chánh án Tóa án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
+ Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội;
- Văn bản do HĐND, UBND ban hành để thi hành VBQPPL của Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành
còn để thi hành quyết định của HĐND cùng cấp:
+ Nghị quyết của HĐND;
+ Quyết định, chỉ thị của UBND.
a, Các văn bản luật
Văn bản luật là VBQPPL do Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất của quyền lực nhà nước
ban hành. Văn bản luật có các hình thức là:
- Hiến pháp: quy định những vấn đề cơ bản nhất của nhà nước như: hình thức và bản chất
của nhà nước; chế độ chính trị; chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội...
- Luật (bộ luật), nghị quyết của Quốc hội có chứa đựng QPPL là những văn bản QPPL do
Quốc hội, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước.

b, Các văn bản dưới luật
Văn bản dưới luật là những văn bản QPPL do cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ
tục và hình thức được pháp luật quy định.
- Pháp lệnh do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành quy định về những vấn đề được Quốc
hội giao.
7


- Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh, giám sát việc thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân...
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước: Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước được ban hành
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật quy định.
- Nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ:
+ Nghị định của Chính phủ quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều
kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế,
quản lý xã hội. Việc ban hành phải được sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Nghị quyết của Chính phủ được ban hành để quyết định chính sách cụ thể về xây dựng và
kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở.....
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quyết định các chủ trương, biện
pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương...
+ Chỉ thị của thủ tướng Chính phủ quy định cá biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của
các thành viên Chính phủ; đôn đốc, kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ...
- Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ để thi hành hiến
pháp, luật, pháp lệnh, các nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ...
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quyết định, chỉ thị, thông tư

của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
- Thông tư liên tịch:
+ Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Thông tư liên tịch giữa Tòa án nhân dân tối cao với Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông
tư liên tịch giữa bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp.
- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.
Câu 9: Hệ thống pháp luật? Cơ cấu hệ thống pháp luật?
- Hệ thống pháp luật được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể
hiện trong các văn bản do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hính thức nhất định.
* Hệ thống cấu trúc của pháp luật
8


- Quy phạm pháp luật:
QPPL là thành tố nhỏ nhất trong hệ thống cấu trúc của pháp luật, nó vừa có tính khái quát
(vì nó là quy tắc xử sự chung, dùng để áp dụng trên một diện rộng và trong thời gian dài) vừa có
tính cụ thể (vì đó là hình mẫu, là chuẩn mực để điều chỉnh quan hệ xã hội trong trường hợp cụ thể
đã được dự liệu bằng phương pháp trừu tượng hóa).
- Chế định pháp luật bao gồm một số quy phạm có những đặc điểm chung giống nhau nhằm
để điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng. Chế định pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi
chế định có đặc điểm riêng nhưng chúng đều có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, chúng
không tồn tại biệt lập.
- Ngành luật bao gồm hệ thống QPPL có đặc tính chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội
cùng loại trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội. Nói chung để xác định tính chất, nội

dung và phạm vi của mỗi ngành luật phải dựa trên 2 căn cứ là đối tượng điều chỉnh (những quan
hệ xã hội có đặc điểm cùng loại cần điều chỉnh) và phương pháp điều chỉnh (cách thức tác động
vào các quan hệ đó).
Câu 10: Khái niệm cán bộ công chức, công vụ? Nguyên tắc của chế độ công vụ?
Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định về cán bộ, công chức:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước do cán bộ, công chức tiến hành
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục
vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội. Tuy nhiên trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam, do
đặc thù về thể chế chính trị nên công vụ còn bao gồm cả hoạt động thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, tổ chức chính
trị - xã hội.
Một số nguyên tắc cơ bản của hoạt động công vụ
Hoạt động công vụ được tiến hành theo một số nguyên tắc cơ bản. Theo lý thuyết về
công vụ, có thể liệt kê một số nguyên tắc cơ bản của hoạt động công vụ như sau:
- Nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Nguyên tắc lập quy dưới luật;

- Nguyên tắc đúng thẩm quyền, chỉ được phép thực hiện trong phạm vi công vụ (chỉ
làm những gì pháp luật cho phép);
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm;
- Nguyên tắc thống nhất vì lợi ích công;
9


- Nguyên tắc công khai;
- Nguyên tắc liên tục, kế thừa;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Theo quy định tại Điều 3 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, khi thi hành công vụ, cán
bộ, công chức phải bảo đảm 5 nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân;
- Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát;
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả;
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
Câu 11: Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước?
a) Cơ sở pháp lý
Ðiều 4-Hiến pháp 1992 quy định: Ðảng cộng sản Việt Nam-đội ngũ tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xã hội.
b) Nội dung nguyên tắc
Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước biểu hiện cụ thể ở các hình
thức hoạt động của các tổ chức Ðảng:
1. Trước hết, Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra đường lối,
chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà
nước. Trên cơ sở đường lối chủtrương, chính sách của Ðảng. Các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước xem xét và đưa ra các quy định quản lý của mình để từ đó đường lối, chủ trương, chính sách

của Ðảng sẽ được thực hiện hóa trong quản lý hành chính nhà nước.
2. Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ.
Các tổ chức Ðảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Ðảng viên ưu tú, có phẩm chất và năng lực gánh
vác những công việc trong bộ máy hành chính nhà nước, đưa ra các ý kiến về việc bố trí những
cán bộ phụ trách vào những vị trí lãnh đạo của các cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên vấn
đề bầu, bổ nhiệm được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định, ý kiến của tổ chức Ðảng là cơ sở để cơ quan xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng.
3. Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thông qua công tác kiểm tra việc thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước. Thông qua
kiểm tra xác định tính hiệu quả, tínhthực tế của các chủ trương chính sách mà Ðảng đề ra từ đó
khắc phục khiếm khuyết, phát huy những mặt tích cực trong công tác lãnh đạo.
4. Sự lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước còn được thực hiện thông qua
uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Ðảng và của từng Ðảng viên. Ðây là cơ sở nâng cao
uy tín của Ðảng đối với dân, với cơ quan nhà nước.
5. Ðảng chính là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân. Sự lãnh đạo của Ðảng là cơ sở bảo
đảm sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội, lôi cuốn nhân dân lao động tham
gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các cấp quản lý.
6. Ðây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, cần được vận dụng một
cách khoa học và sáng tạo cơ chế Ðảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ trong quản
lý hành chính nhà nước, tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Ðảng cũng như
10


khuynh hướng hạ thấp vai trò lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước. Vì vậy,
đường lối, chính sách của Ðảng không được dùng thay cho luật hành chính, Ðảng không nên và
không thể làm thay cho cơ quan hành chính nhà nước. Các nghị quyết của Ðảng không mang tính
quyền lực- pháp lý. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước không thể tách
rời sự lãnh đạo của Ðảng.
Câu 12: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước?
Cơ sở pháp lý

Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định: Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác
của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung của nguyên tắc
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân chủ, vừa
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ, vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh
đạo tập trung.
Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý căn bản của tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước. Bởi vì trước hết việc tổ chức và hoạt động hành chính phải hợp pháp, tức là phải tuân theo
pháp luật. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì vậy là một biện pháp để phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
Tập trung trong hành chính NN thể hiện:
- Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước theo hệ thống thứ bậc
- Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển
- Thống nhất các quy chế quản lí
- Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở tất cả các
cấp, đơn vị
Dân chủ trong hành chính nhà nước thể hiện:
- Cấp dưới được tham gia thảo luận góp ý kiến về những vấn đề trong quản lí
- Cấp dưới được chủ động linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách
nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình
Câu 13: Phương pháp quản lý hành chính nhà nước?
a, Phương pháp thuyết phục
Thuyết phục là hoạt động do các chủ thể quản lý hành chính nhà nước (chủ yếu là các cơ
quan hành chính nhà nước) tiến hành, thông qua tuyên truyền, giáo dục, giải thích, hướng dẫn,
nêu gương nhằm tạo ra ý thức về lối sống cộng đồng, ý thức pháp luật của mỗi công dân, tạo ra
thói quen sống và làm việc theo pháp luật.
- Cơ sở của phương pháp thuyết phục.
+ Thứ nhất, do bản chất của nhà nước.
11



+ Thứ hai, do những hiệu quả của phương pháp thuyết phục mang lại trong hoạt động
QLHCNN.
- Yêu cầu của phương pháp thuyết phục.
+ Thuyết phục là sự tác động đến nhận thức của đối tượng quản lý.
+ Phải kết hợp chặt chẽ với các tổ chức xã hội.
+ Thuyết phục phải được tiến hành bằng nhiều hình thức với các phương tiện đa dạng,
phong phú, sinh động.
b, Phương pháp cưỡng chế
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc cá
nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục
tùng những hạn chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể.
- Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, khoa học pháp lý chia cưỡng chế nhà
nước thành 4 loại: Cưỡng chế hình sự, cưỡng chế dân sự, cưỡng chế kỷ luật và cưỡng chế hành
chính.
+ Cưỡng chế hình sự: là biện pháp cưỡng chế do các cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối
với những người có hành vi phạm tội hoặc bị tình nghi phạm tội.
+ Cưỡng chế dân sư: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền áp
dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm dân sự, gây thiệt hại cho nhà nước, tập thể
hoặc công dân.
+ Cưỡng chế kỷ luật: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người có thẩm
quyền áp dụng đối với những cán bộ công chức có hành vi vi phạm kỷ luật nhà nước.
+ Cường chế hành chính: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người có
thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành chính hoặc
đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa các VPPL, vì
lý do an ninh, quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia.
- Cưỡng chế hành chính có những đặc điểm sau đây:
+ Cưỡng chế hành chính do các chủ thể QLHCNN có thẩm quyền áp dụng.
Cưỡng chế hành chính chủ yếu do cơ quan quản lý hành chính nhà nước áp dụng (công an, kiểm

lâm, thuế…). Tòa án chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính nhà nước trong những
trường hợp nhất định như xử phạt người có hành vi gây rối trật tự phiên tòa…
+ Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế hành chính và cá nhân, tổ
chức bị áp dụng cưỡng chế không nằm trong quan hê trực thuộc trên dưới về tổ chức, mà chỉ có
quan hệ kiểm tra, giám sát. Ví dụ: giữa CSGT và người vi phạm các quy định TTATGT.
+ Cưỡng chế hành chính được áp dụng theo thủ tục do pháp luật hành chính quy định.
Cưỡng chế hành chính được các cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng theo trình tự, thủ tục
được quy định tại các quy phạm thủ tục hành chính. Thông thường, thủ tục áp dụng cưỡng chế
hành chính thường đơn giản và năng động hơn so với trình tự áp dụng cưỡng chế hình sự và
cưỡng
chế
kỷ
luật.
12


+ Cưỡng chế hành chính được áp dụng nhằm mục đích: phòng ngừa và ngăn chặn những vi phạm
pháp luật; trừng phạt người vi phạm theo trình tự xử lý hành chính; đảm bảo trật tự trong các
trường hợp khẩn cấp khi chưa xảy ra vi phạm pháp luật.
* Phương pháp hành chính
- Khái niệm: Phương pháp hành chính là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc
đối tượng quản lý bằng cách quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên
quyền lực nhà nước và phục tùng.
- Đặc điểm của phương pháp hành chính
+ Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động trực tiếp của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý bằng cách đơn phương quy định nhiệm vụ và phương án hành động của đối tượng quản
lý.
+ Phương pháp này được tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật.
Phương pháp hành chính được tiến hành trong khuôn khổ của pháp luật, có nghĩa là các quyết
định hành chính được ban hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể quản lý

do pháp luật quy định.
Tóm lại, phương pháp hành chính là phương thức tác động đến cá nhân, tổ chức thuộc đối
tượng quản lý thông qua quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ, qua những mệnh lệnh và sự phục
tùng.
* Phương pháp kinh tế
- Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng
quản lý thông qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người.
- Đặc điểm của phương pháp kinh tế
+ Đây là phương pháp tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế.
+ Phương pháp kinh tế được thể hiện trong việc sử dụng đòn bẩy kinh tế.
Câu 14: Quyết định hành chính? Đặc điểm của quyết định hành chính?
* Khái niệm:
- Quyết định hành chính là mệnh lệnh điều hành của các chủ thể quản lý hành chính Nhà
nước, được thông qua theo một thể thức, trình tự nhất định nhằm thực hiện một mục đích hay một
công việc cụ thể..
- Quyết định hành chính là biện pháp giải quyết công việc của chủ thể quản lý hành chính
trước một tình huống đang đặt ra, là sự phản ứng của chủ thể quản lý hành chính Nhà nước trước
một tình huống đòi hỏi phải có sự giải quyết của Nhà nước theo thẩm quyền do luật định. Việc
ban hành quyết định hành chính là nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm định ra
chính sách, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính.
Như vậy, quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực Nhà nước của
các cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của những người có chức vụ, người đại diện cho quyền
lực hành chính nhất định.
13


Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả sự thể hiện ý chí
quyền lực của nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành
pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành theo một trình tự dưới những
hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra

các quy tắc xử sự hoặc áp dụng các quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã
hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.
* Đặc điểm của quyết định hành chính
Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật nên có những đặc điểm chung
và riêng. Về đặc điểm chung, quyết định hành chính có tính quyền lực, đơn phương và tính pháp
lý. Tính quyền lực nhà nước được thể hiện ở ngay hình thức của quyết định, chỉ có cơ quan nhà
nước mới được đơn phương đưa ra các quyết định pháp luật xuất phát từ lợi ích chung. Tính
quyền lực của quyết định hành chính còn thể hiện ở nội dung và mục đích của quyết định. Quyết
định hành chính luôn thể hiện tính mệnh lệnh rất cao nên tính quyền lực nhà nước còn thể hiện ở
tính bảo đảm thi hành của quyết định. Về nguyên tắc, mọi quyết định phải được thi hành. Các
quyết định do Nhà nước ban hành đều có giá trị về mặt pháp lí. Quyết định hành chính tác động
đến cơ chế điều chỉnh pháp luật, có thể đưa ra những biện pháp hoặc chủ trương lớn trong lĩnh
vực quản lí hành chính. Mặt khác, tính pháp lý còn thể hiện ở việc làm xuất hiện quy phạm pháp
luật, thay thế hoặc hủy bỏ quy phạm pháp luật, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ phap luật cụ
thể.
- Quyết định hành chính mang tính quyền lực nhà nước.
- Quyết định hành chính mang tính pháp lý
Ngoài những đặc điểm chung của quyết định pháp luật, quyết định hành chính còn mang
những đặc điểm riêng.
- Quyết định hành chính mang tính dưới luật.
- Quyết định hành chính đa dạng về chủ thể có thẩm quyền ban hành.
- Quyết định hành chính có những mục đích và nội dung hết sức phong phú.
- Ngoài ra, quyết định hành chính có những tên gọi khác nhau theo quy định của pháp luật
như nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư…
Câu 15: Chức năng của nhà nước?
- Khái niệm: chức năng của nhà nước là những phương diện (mặt) hoạt động chủ yếu của
nhà nước nhằm để thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Chức năng của nhà nước
được xác định xuất phát từ bản chất của nhà nước, do cơ sở kinh tế và cơ cấu giai cấp của xã hội
quyết định.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, các chức năng được chia thành chức năng

đối nội và chức năng đối ngoại:
+ Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước.
VD: đảm bảo trật tự xã hội, bảo vệ chế độ kinh tế...
+ Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân
tộc khác. VD: phòng thủ đất nước, chống xâm lược...

Câu 16: Pháp chế XHCN? Các biện pháp tăng cường pháp chế XHCN?
- Pháp chế XHCN là:
14


+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN.
+ Nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể quần chúng.
+ Nguyên tắc xử sự của công dân
+ Pháp chế XHCN có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ XHCN.
=> Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức
xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để
và chính xác.
- Các biện pháp tăng cường pháp chế XHCN:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế.
+ Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật XHCN.
+ Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp
luật.

15




×