Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bài giảng bệnh lý tim mạch trong thai kỳ BS nguyễn anh danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.19 KB, 21 trang )

BENH LY TIM MAẽCH
TRONG THAI KYỉ

BS Nguyeón Anh Danh


BỆNH LÝ TIM MẠCH TRONG
THAI KỲ
I .CÁC THAY ĐỔI TRONG THAI KỲ BÌNH THƯỜNG
II. BỆNH TIM
III. ĐÁNH GIÁ HỆ TIM MẠCH TRONG THAI KỲ
IV. CÁC BỆNH VAN TIM HAY GẶP
V. KẾT LUẬN


I .CÁC THAY ĐỔI TRONG
THAI KỲ BÌNH THƯỜNG
Thay đổi huyết động này nhằm tăng lượng máy
tơí nhau và thai
Các thay đổi này tạo một tải lên tim mạch và
có thể gây ra các dấu hiệu triệu chứng tim
mạch thật sự
Thể tích máu tăng khi thai được 6 tuần và tiếp
tục đến giữa thai kỳ. Tăng thể tích huyết thanh
nhiều hơn tăng khối lượng hồng cầu gây tình
trạng thiếu máu sinh lý. Trung bình hematocrit
giảm từ 30 – 38% ở tuần thứ 30


I .CÁC THAY ĐỔI TRONG
THAI KỲ BÌNH THƯỜNG


Tăng thể tích máu và nhòp tim gây tăng
cung lượng tim, đạt đỉnh ở 3 tháng giữa và
hằng đònh lúc sanh
Khả năng co bóp của tim được cải thiện,
thể tích tâm nhỉ và tâm thất Trái tăng,
kháng lực máu ngoại biên giảm( do
Progesteron, Prostaglandin, peptide của
bánh nhau), các thay đổi này làm cung
lượng tim tăng gần 50%


I .CÁC THAY ĐỔI TRONG
THAI KỲ BÌNH THƯỜNG
Nhòp tim ở 3 tháng cuối cuối tăng từ 10-20
nhòp/phút áp lực động mạch toàn thân giảm
trong 3 tháng đầu, hằng đònh trong 3 tháng giữa
và trở lại trước khi có thai khi thai đủ ngày.
Giảm áp lực tâm trương nhiều hơn giảm áo lực
tâm thu. Hội chứng tụt huyết áp khi nằm ngữa or
hội chứng tử cung động mạch chủ xuất hiện ở
0,5-11% thai kỳ do tử cung có tahi chèn ép vào
tónh mạch chủ dưới làm giảm đáng kể huyết áp
và nhòp tim. Bệnh nhân thường than phiền nhức
đầu nhẹ, nôn, chóng mặt, ngất ở các trường hợp
nặng. Triệu chứng này giảm đi khi bệnh nhân
nằm nghiêng bên trái


I .CÁC THAY ĐỔI TRONG
THAI KỲ BÌNH THƯỜNG

Có vài thay đổi huyết động đặc biệt là tăng cung
lượng tim khi chuyển dạ và sanh thường liên quan
đến sự lo lắng, sợ sệt và đau. Trong mỗi cơn đau tử
cung tống ra khoảng 300-500ml máu làm cung
lượng tim tăng lên 20%. Tiêu thụ oxy tăng 3 lần.
Thay đổ cung lượng ít hơn nếu bệnh nhân nằm ngữa
và nhận giạm đau đủ
Ngay sau sanh, do giảm chèn ép tónh mạch chủ làm
sự tự truyền máu do tử cung co lại làm cung lượng
tim tăng lên có thể gây tình trạng mất bù cấp
Hầu hết các thay đổi huyết động đều trở về bình
thường 2 tuần sau sinh


II. BỆNH TIM
Là nguyên nhân hàng đầu gây ti73 vong mẹ( 1%
thai kỳ)
Bệnh nhân có độ suy tim nặng (III-IV theo NYHA)
có khả năng tử vong do biến chứng của bệnh tim
như suy tim, đột q, loạn nhòp tim. BN có tổn
thương hẹp (hẹp van 2 lá, hẹp van động mạch chủ)
và suy tim như độ I-II có thể nặng lên nhanh khi có
thai. Các bệnh tim khác có thể gây tử vong cao như
hội chứng Eisenmenger, tăng áp động mạch phổi
nguyên phát, hội chứng Marfan có tổn thương động
mạch chủ, bệnh tắc nghẽn tim Trái


II. BỆNH TIM
Phụ nữ mang thai có thể bò viêm cơ tim. Phụ nữ

khỏe mạch khi có thai có thể mắc nhiều biến
chứng tim mạch như dãn tim, tiền sản giật,
thuyên tắc ối, đông máu nội mạch rãi rác, sốt
mất máu hay bóc tách động mạch chủ
Do thành công của phẫu thuật tim bẩm sinh nên
số sản phụ với bệnh tim bẩm sinh lại nhiiều hơn
bệnh tim hậu thấp. Bệnh tim do thiếu máu cũng
không hiếm do khuynh hướng mang thai trễ hay
do tiểu đường, béo phì quá mức, huyết áp cao


III. ĐÁNH GIÁ HỆ TIM MẠCH
TRONG THAI KỲ

Chẩn đoán và điều trò không đúng sẽ gây hậu quả
xấu lên mẹ và thai
Nếu sản phụ bệnh tim được chuyển đến các trugn
tâm lớn và được quản lý bởi nhóm phối hợp gồm
Bs sản, Bs tim mạch, Bs di truyền và Bs nhi sơ
sinh
BN được tham vấn trước khi có thai về thời điểm
có thai, các qui trình chẩn đoán(đặc biệt là nhóm
X quang) ngưng các thuốc gây quái thai. Phẫu
thuật chỉnh sữa or tạm bợ trước khi có thai
Bảng đánh giá các dấu hiệu thường gặp
Triệi chứng: mệt, giảm khả năng làm việc, nhức
đầu nhẹ, ngất, đánh trống ngực, khó thở, khó thở
ngồi



III. ĐÁNH GIÁ HỆ TIM MẠCH
TRONG THAI KỲ
• Khám lâm sàng:

Tónh mạch cổ nổ, T1 lớn tách đôi

T2 tách đôi

Tiếng thổi tâm thu ( bờ trái xương ức or
vùng động mạch phổi)

T3

Tiếng thổi liên tục

Mõm tim bò đẩy lệnh

Sờ được tim P đập


III. ĐÁNH GIÁ HỆ TIM MẠCH
TRONG THAI KỲ
● ECG:
 Trục QRS lệch
 Sóng Q thấp và sóng P đảo ngược
 Nhòp nhanh xoang, rối loạn nhòp tim
● X quang:
 Tim nằm ngang
 Phổi tăng đậm
● Siêu âm:

 Doppler hay siêu âm tim thấy kích thước bu62ng thất
trái thì tâm thu và tâm trương.
 Hồi ngược cơ năng của van động mạch phổi, 3 lá và 2 lá


III. ĐÁNH GIÁ HỆ TIM MẠCH
TRONG THAI KỲ
1. Bệnh sử:
Bệnh nhân dễ mệt và khó làm việc. Nên hỏi cả
việc
tăng cân và thiếu máu sinh lý của thai kỳ, các cơn
ngất và nhức đầu nhẹ do tử cung có thai chèn lên
tónh mạch chủ dẫn tới hồi lưu tónh mạch về tim
kém đặc biệt trong 3 tháng giữa thai kỳ. Các dấu
hiệu khác gồm tăng thông khí và khó thở ngồi.
Triệu chứng hồi hộp, đánh trống ngực thường do
tăng huyết động mạch của thai kỳ hơn là do các
loạn nhòp trong hầu hết trường


III. ĐÁNH GIÁ HỆ TIM MẠCH
TRONG THAI KỲ
♣ Các Dấu Hiệu &ø Triệu Chứng Chỉ Điểm Bệnh Tim

Nặng
Triệu chứng:
 Khó thở ngày càng tăng
 Ho khạc ra máu
 Các khó thở kòch phát về đêm
 Đau ngực khi gắng sức

 Ngất sau khi làm việc nặng hay có cảm giác dắnh
trống ngực


Các Dấu Hiệu &ø Triệu Chứng
Chỉ Điểm Bệnh Tim Nặng
• Khám lâm sàng:
 Tim đập bất thường
 Hiếm khi nghe được T1
 Nghe được T2 không hay T2 tách đôi nghòch lý
 Tiếng thổi tâm thi thô hay bất kỳ tiếng thổ tâm
trương nào
 Tiếng Click phun, tiếng Click tâm thu muộn,
tiếng mở van
 Tiếng cọ sát
 Dấu hiệu đập phập phồng của thất phải hay trái
 Tím tái hay ngón tay dùi trống


Các Dấu Hiệu &ø Triệu Chứng
Chỉ Điểm Bệnh Tim Nặng
• Điện tim:
 Dấu rối loạn nhòp nặng
 Block tim nặng
• X quang:
Bóng tim to
Phù phổi


III. ĐÁNH GIÁ HỆ TIM MẠCH TRONG

THAI KỲ
2. Khám:

 Cần phân biệt tăng thông khí khi có thai và khó
thở
 Ran nổ 2 đáy phổi thường gặp khi có thai do
xẹp 2 đáy do tử cung to ra và tăng áp bụng
 Nhòp đập thất trái thường sờ được, tónh mạch cổ
nổ và có nhòp đập
 Đa số sản phủ có phù cẳng chân thường do
giảm áp lực keo và áp lực tónh mạch đùi tăng
do hồi lưu tónh mạch kém


III. ĐÁNH GIÁ HỆ TIM MẠCH TRONG
THAI KỲ
2. Khám:
Khám lâm sàng chủ yếu mặt, ngón tay hay khung xương
để phát hiện các bất thường do bệnh tim bẩm sinh: ngón
tay dùi trống ngực biến dạng do tim phồng lên, thất trái
hay thất phải đập, thấy T2 tách đôi nhiều nơi, T1 nghe
mạch trogn hẹp van 2 lá, nghe yếu trong block nhánh độ I,
T2 tách đôi đều đặn do tổn thương vách liên nhó, trong khi
T2 chỉ tách đôi kòch phát trong dày thất trái nặng hay
block nhánh trái, T3 thường gặp trong thai kỳ bình thường,
T4 click phun, tiếng mở van, tiếng click tâm thu giữa hay
muộn đều nghi do bệnh tim. Tiếng thổi tâm nhẹ có thể
nghe ở hầu hết thai phụ do tăng động tuần hoàn của thai
kỳ, thường giữa tâm thu, nghe được ở cạnh ức trái đến van
động mạch phổi, Tiếng thổi lành tính này còn nghe được ở

tónh mạch cổ và vùng ức


III. ĐÁNH GIÁ HỆ TIM MẠCH TRONG
THAI KỲ
3. Cận lâm sàng:

Điện tim

X quang
 Siêu âm tim

Siêu âm Doppler

Test gắng sức

Thông tim


IV. CAÙC BEÄNH VAN TIM
HAY GAËP


V. KẾT LUẬN
Thai phụ nên được theo dõi cẩn thận để cho
các kết quả tốt nhất. Tổn thương hẹp van
thường gây nguy cơ cho mẹ và thai, trong khi
tổn thương hở van được thai kỳ dung nạp tốt
hơn. Bệnh nhân nguy cơ cao nên được khuyến
cáo không nên mang thai và chấm dứt thai kỳ

sớm nếu lỡ mang thai


HEÁT



×