Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 111 trang )

[Type the document title]
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, Kiểm toán đóng vai trò vô cùng
quan trọng.Mỗi cuộc kiểm toán là tổng hợp kết quả của nhiều phần hành và
nhiều chu kỳ, khoản mục khác nhau. Mỗi phần hành, mỗi kỳ, mỗi khoản mục
đều có mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau để hoàn thành tốt một cuộc
kiểm toán.Khoản mục TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng
như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính
toán chính xác. Khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm tỷ
trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ đóng vai trò
quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng này, qua lý luận được học tại trường
cũng như thực tế đi thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ASEAN
(ASEAN-AC), em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu thực tế công việc kiêmt
toán khoản mục TSCĐ và em chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
Tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm
toán và tư vấn ASEAN” để hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục
TSCĐ tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ASEAN.
Mục đích nghiên cứu đề tài: Lý luận thực tiễn quy trình kiểm toán Tài
sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và
tư vấn ASEAN. Qua đó rút ra nhận xét về ưu điểm, hạn chế của quy trình
kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại Công ty và đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện quy trình. Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra:
SV: Lương Thị Phượng



1

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
-

Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận chung về tài sản cố định và quy trình

-

kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp
Phân tích thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ASEAN , chỉ rõ những kết quả

-

đạt được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong

kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ASEAN.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán BCTC tai Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn ASEAN.
4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như:
Tổng hợp lý thuyết, khảo sát và phân tích thực tế, tham khảo các đề tài liên
quan.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về Kiểm toán Tài sản cố định trong Kiểm toán
Báo cáo tài chính;
Chương II: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và tư vấn ASEAN (ASEAN-AC);
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tài
sản cố định trong kiểm toán BCTC tại Công ty kiểm toán và tư vấn ASEAN.

SV: Lương Thị Phượng

2

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.
Khái quát về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm về Kiểm toán Báo cáo tài chính

Thuật ngữ về Kiểm toán Báo cáo tài chính thực sự xuất hiện và được sử
dụng ở Việt Nam từ những năm đầu của thập kỷ 90, nên trong cách hiểu và

cách dùng khái niệm về Kiểm toán Báo cáo tài chính chưa được thống nhất.
Tuy nhiên, nếu nói theo cách hiểu chung nhất thì Kiểm toán Báo cáo tài chính
được hiểu như sau:
Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về
các Bảng khai tài chính bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của Kiểm toán
chứng từ và Kiểm toán ngoài chứng từ do các Kiểm toán viên có trình độ
nghiệp vụ tương xứng thực hiện dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực.
Chức năng xác minh của Kiểm toán nhằm khẳng định mức độ trung
thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập
các Báo cáo tài chính. Do quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp và yêu cầu
pháp lý ngày càng cao nên việc xác minh Báo cáo tài chính hướng theo hai
mặt:
- Tính trung thực của các con số.
- Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính.
Chức năng bầy tỏ ý kiến có thể được hiểu với ý nghĩa là kết luận về
chất lượng thông tin, tính pháp lý và cả tư vấn thông qua xác minh. Điều này
được thể hiện qua Báo cáo Kiểm toán của Kiểm toán viên.

SV: Lương Thị Phượng

3

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
1.1.2. Đối tượng của BCTC và cách tiếp cận
1.1.2.1.
Đối tượng của kiểm toán BCTC


Đối tượng của Kiểm toán Báo cáo tài chính là các Bảng khai tài chính.
Đó là “Hệ thống Báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị” (Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam số 200 đoạn 4) gồm Bảng tổng hợp cân đối kế toán,
Báo các kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
minh Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó Báo cáo tài chính còn bao gồm những
bảng kê khai có tính pháp lý như: Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai
tài sản đặc biệt, Bảng kê khai theo yêu cầu đặc biệt của chủ đầu tư. Đó là các
bảng tổng hợp và đều chứa đựng những thông tin được lập ra tại một thời
điểm cụ thể trên cơ sở các tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết theo những quy
tắc xác định.
1.1.2.2. Các cách tiếp cận Kiểm toán
Trong mối quan hệ với các đối tượng của mình, Kiểm toán báo cáo tài
chính có quan hệ trực tiếp với các Bảng khai tài chính nhưng để kiểm tra
được tính hợp lý chung trên các Bảng khai tài chính, Kiểm toán tài chính
không thể tách rời các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức
quản lý của đơn vị nhằm xác minh cụ thể độ tin cậy của từng khoản mục cũng
như mối quan hệ kinh tế chứa đựng trong số dư và các chỉ tiêu tài chính. Vì
vậy, Kiểm toán báo cáo tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các Bảng
khai tài chính thành các phần hành Kiểm toán: đó là Kiểm toán theo khoản
mục và Kiểm toán theo chu trình. Đối với Kiểm toán Tài sản cố định Kiểm
toán viên tiến hành Kiểm toán theo khoản mục.
Kiểm toán theo khoản mục: Tức là tiến hành Kiểm toán theo từng khoản
mục hoặc từng nhóm các khoản mục theo thứ tự trên Bảng khai tài chính.

SV: Lương Thị Phượng

4

Lớp: CQ47/22.05



[Type the document title]
Cách phân chia này đơn giản, phù hợp với các Công ty Kiểm toán quy
mô nhỏ, số lượng Kiểm toán viên còn hạn chế.
Kiểm toán theo chu trình: Là căn cứ vào mối liên hệ giữa các khoản
mục, các quá trình cấu thành trong một chu trình chung của hoạt động tài
chính chia thành:
- Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền;
- Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán;
- Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên;
- Kiểm toán chu trình hàng tồn kho;
- Kiểm toán chu trình vốn bằng tiền;
- Kiểm toán chu trình huy động và hoàn trả.
Kiểm toán chu trình phức tạp và phù hợp với các Công ty Kiểm toán lớn
với số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ Kiểm toán viên đông đảo.
1.2.
Khái quát về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Vị trí của Kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong Kiểm toán Báo
1.2.1.1.

cáo tài chính
Vai trò kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn
vị và tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn
vị. Vì thế, trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang
thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản
mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm toán
BCTC. Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng
vốn chậm nên việc Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho Kiểm toán viên

đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó
đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một
cách hiệu quả nhất.

SV: Lương Thị Phượng

5

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
Đồng thời Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai
sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi
phí khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến
những sai sót trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ
vào chi phí thường bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến
chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí
sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục
TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị
bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót
cũng như gian lận và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá
trị. Chính vì thế mà khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các
cuộc Kiểm toán.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên
quan đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót
trong nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả

công tác quản lý TSCĐ.
1.2.1.2.

Nhiệm vụ kiểm toán khoản mục TSCĐ
Do tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ trên Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp nên khi thực hiện Kiểm toán khoản mục TSCĐ phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Cần hiểu được HTKSNB đối với việc quản lý, bảo quản, hạch
toán các biến động về TSCĐ của doanh nghiệp để từ đó xác định được nội
dung, phạm vi và các thủ tục Kiểm toán áp dụng để tìm ra các bằng chứng và
đưa ra ý kiến về sự trung thực hợp lý của các giá trị TSCĐ phản ánh trên Báo
SV: Lương Thị Phượng

6

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
cáo. Trước khi tiến hành Kiểm toán chi tiết khoản mục TSCĐ, nhiệm vụ của
Kiểm toán viên là phải thu thập các thông tin về HTKSNB của khách hàng áp
dụng cho TSCĐ. Tức là Kiểm toán viên phải tìm hiểu môi trường kiểm soát
nói chung và phong cách làm việc của Ban quản lý nói riêng đối với việc
kiểm soát, quản lý, ghi sổ và thực hiện các nghiệp vụ TSCĐ. Và cần nắm rõ
được các thủ tục, chính sách mà Công ty đang áp dụng để hạch toán TSCĐ,
làm cơ sở để đưa ra các ý kiến Kiểm toán sau này.
Thứ hai: kiểm tra chi tiết nghiệp vụ TSCĐ dựa trên kế hoạch đã lập sau
khi đánh giá về HTKSNB. Trong quá trình kiểm tra chi tiết, Kiểm toán viên
phải xem xét và đánh giá được tính hợp lý, hiệu quả trong công việc đầu tư,
quản lý và sử dụng TSCĐ từ đó đề xuất các ý kiến nhằm nâng cao chất lượng

công tác quản lý TSCĐ tại Công ty khách hàng.
Thứ ba: Kiểm toán viên cần phải lập Bảng phân tích về tình hình biến
động TSCĐ tại doanh nghiệp.
Tóm lại, Kiểm toán TSCĐ chính là một khoản mục quan trọng trong
kiểm toán BCTC. Qua đó giúp Kiểm toán viên thu thập bằng chứng hợp lý và
đầy đủ tạo cơ sở đưa ra ý kiến của mình về việc trình bày BCTC có trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không, và cũng giúp cho KTV
đánh giá được tính hợp lý của doanh nghiệp trong việc đầu tư kinh doanh từ
đó tư vấn cho doanh nghiệp một cách khoa học nhất.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ

Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức
độ tin cậy của BCTC được kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐ là
thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức
độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cung cấp những
thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ
liên quan khác.
SV: Lương Thị Phượng

7

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ như trên ta có thể xác định mục
tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
-Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ: sự phát sinh, tính đoán đánh giá, đầy
đủ, đúng đắn, đúng kì.
-Đối với số dư TSCĐ: sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ, đánh giá,tính

toán, đầy đủ, đúng đắn, cộng dồn, báo cáo.
1.2.3. Nguồn tài liệu và căn cứ kiểm toán khoản mục TSCĐ
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm,
quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ;
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán,
sửa chữa TSCĐ như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các
quyết định đầu tư…;
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các
hóa đơn liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các
chứng từ thanh toán có liên quan như: Phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản
thanh lý nhượng bán TSCĐ …;
- Các Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như:
Sổ chi tiết TSCĐ , Sổ cái và Sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan ;
- Các Báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan
như: Báo cáo tăng, giảm TSCĐ, Báo cáo sửa chữa, Báo cáo thanh toán… Các
báo cáo tài chính có liên quan.
1.2.4. Quá trình khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục TSCĐ
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị với các nghiệp vụ
TSCĐ được thực hiện trên 2 giác độ: Việc thiết kế hệ thống có phù hợp đảm
bảo khả năng kiểm soát hay không và quá trình tổ chức thực hiện có đảm bảo
tính liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống trong quá trình hoạt động
của đơn vị hay không.
SV: Lương Thị Phượng

8

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]

Các kĩ thuật khảo sát thường được áp dụng là kiểm tra các tài liệu, các
quy định của đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống;
quan sát quá trình vận hành của hệ thống; phỏng vấn những người có trách
nhiệm với việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống; kiểm tra các
tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục kiểm soát nội bộ đã được thực
hiện.
1.2.5. Các rủi ro thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
Các gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ
-

Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ về
TSCĐ như:làm giả hóa đơn giá trị gia tăng, giả biên bản bàn giao…;
hoặc đối với các nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ làm giả các chứng từ liên quan
như hóa đơn sửa chữa, hợp đồng sửa chữa để làm tăng chi phí sản xuất kinh
doanh…

-

Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐnhư nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ

-

Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán,
chínhsách tài chính đối với TSCĐ như phương pháp khấu hao TSCĐ, ghi
nhận tài sản không đủ tiêu chuẩn…

-

Cố ý tính toán sai về mặt số học: ghi nhận sai nguyên giá TSCĐ, tính khấu

hao…
Các sai sót trong nghiệp vụ về TSCĐ
Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai: sai sót trong quá trình ghi và
chuyển sổTSCĐ.
Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế
vềTSCĐ như: bỏsót nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ, quên không ghi nghiệp vụ
kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ, định khoản hoặc phân loại nhầm các
nghiệp vụ không liên quan đến TSCĐ vào TSCĐ, hoặc không tách biệt giữa

SV: Lương Thị Phượng

9

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình đối với những tài sản gắn liền giữa TSCĐ
1.3.

hữu hình và TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất gắn liền với nhà cửa…
Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Sau khi chấp nhận thư mời kiểm toán và xác nhận sẽ có một cuộc kiểm toán
( bằng một hợp đông kiểm toán) thì mới bắt đầu công việc chính thức của một
cuộc kiểm toán.Để thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả thì cần phải xây
dung một quy trình kiểm toán cụ thể và phù hợp với mục tiêu đề ra. Thông
thường một cuộc kiểm toán gồm 3 giai đoạn:Chuẩn bị kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán

1.3.1.1.
Chuẩn bị kiểm toán

- Xử lý thư mời kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán:
Theo thông lệ, các đơn vị có nhu cầu kiểm toán BCTC sẽ lựa chọn DN
cung cấp dịch vụ kiểm toán và gửi thư mời kiểm toán. Sau khi nhận được thư
mời kiểm toán, DN kiểm toán sẽ phải tiến hành những công việc chủ yếu như:
• Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng bằng việc tiếp cận trực tiếp và

cả việc tìm hiểu, thu thập thông tin từ các nguồn liên quan. Những thông tin
cơ bản như: Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, môi trường và điều kiện kinh
doanh, nề nếp về công tác tài chính - kế toán…
• Xem xét về lý do mà khách hàng chọn và mời xem có hợp lý, thỏa

đáng hay không.
• Xem xét các yêu cầu của khách hàng trên các mặt chủ yếu như: Mục

tiêu kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian thực hiện và hình thức báo cáo…
Chuẩn bị các nội dung đàm phán và thực hiện việc đàm phán, ký kết hợp
đồng kiểm toán với khách hàng. Nội dung và cách thức thực hiện ký hợp
đồng kiểm toán cần tuân theo hướng dẫn của chuẩn mực nghề nghiệp (Chuẩn
mực kiểm toán số 210 - Hợp đồng kiểm toán). Hợp đồng kiểm toán là văn bản
pháp lý làm cơ sở cho việc thực hiện công việc kiểm toán cũng như xử lý các
SV: Lương Thị Phượng

10

Lớp: CQ47/22.05



[Type the document title]
tranh chấp giữa DN kiểm toán với khách hàng (nếu có).Các nội dung chủ yếu
trong hợp đồng kiểm toán gồm:
• Mục đích và phạm vi kiểm toán;
• Trách nhiệm của Ban giám đốc công ty khách hàng;
• Hình thức thông báo kết quả kiểm toán;
• Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, thời điểm kết thúc kiểm toán và

phát hành báo cáo kiểm toán;
• Giá phí cuộc kiểm toán và phương thức thanh toán;
• Trách nhiệm của KTV với những sai sót do bản chất và hạn chế vốn

có của hệ thống KSNB và kiểm toán, hệ thống kế toán…
- Bố trí nhân sự của tổ (nhóm) kiểm toán và phương tiện làm việc:
Trên cơ sở Hợp đồng kiểm toán đã ký kết, xác định mục tiêu, phạm vi
kiểm toán, lượng định khối lượng công việc kiểm toán sẽ phải thực thi để
chuẩn bị nhân sự, đặc biệt là chọn người phụ trách cuộc kiểm toán (Trưởng
nhóm, trưởng đoàn). Khâu chọn và chỉ định người phụ trách kiểm toán đòi
hỏi phải thích hợp với vị trí, yêu cầu và nội dung công việc. Đồng thời, đặc
biệt chú ý về trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức hoạt động.
Chuẩn bị các phương tiên phục vụ cho cuộc kiểm toán như: Giấy tờ làm
việc, hồ sơ tài liệu có liên quan, phương tiện tính toán, phương tiện cho việc
kiểm tra, kiểm kê… Kể cả chuẩn bị về kinh phí cho nhân viên đi làm kiểm
toán.
1.3.1.2.

Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Kế hoạch chiến lược (General Strategy) về kiểm toán có thể hiểu là
những định hướng cơ bản cho cuộc kiểm toán (Mục tiêu, phạm vi, phương
pháp, khối lượng công việc và thời gian kiểm toán…). Kế hoạch chiến lược

cũng là một căn cứ cho việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo
chương trình kiểm toán.
SV: Lương Thị Phượng

11

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
Kế hoạch chiến lược thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Tổng hợp các thông tin về những vấn đề quan trọng có liên quan đến
BCTC như: Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng; yêu cầu về lập, nộp
BCTC và quyền hạn của đơn vị.
- Xác định những loại nghiệp vụ, những bộ phận thông tin của đơn vị có
khả năng rủi ro chủ yếu và ảnh hưởng của nó đến BCTC (Đánh giá sơ bộ về
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát).
- Dự kiến nhóm trưởng nhóm kiểm toán, lực lượng nhân sự tham gia, xác
định nhu cầu về sự hỗ trợ của các chuyên gia và dự kiến về sự tham khảo, mời
tham dự.
- Dự kiến về thời gian thực hiện (Thời điểm bắt đầu và thời gian cuộc
kiểm toán).
1.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể (Overall Audit Plan) được lập cho mọi
cuộc kiểm toán BCTC và dựa trên chiến lược kiểm toán (nếu có). Kế hoạch
kiểm toán tổng thể phải trình bày được phạm vi dự kiến và cách thức tiến
hành công việc kiểm toán. Các nội dung này vừa phải đầy đủ lại vừa phải chi
tiết để làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình kiểm toán cụ thể.
- Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, các KTV được phân công cần tiến

hành tìm hiểu, nghiên cứu và thu thập các thông tin, tài liệu chủ yếu có liên
quan như:
• Thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán (Lĩnh vực hoạt

động, kết quả tài chính, bộ máy quản lý và năng lực của Ban Giám đốc, tình
hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến
đơn vị được kiểm toán…).

SV: Lương Thị Phượng

12

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
• Thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được

kiểm toán (như: Các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng đối với TSCĐ và
những thay đổi trong các chính sách kế toán đó, ảnh hưởng của các chính sách
mới về kế toán, kiểm toán đối với TSCĐ, tổ chức và hoạt động của hệ thống
kế toán và hệ thống KSNB đối với TSCĐ…).
• Các thông tin về các khía cạnh khác có liên quan (Việc thay đổi các

quy định liên quan đến TSCĐ…)
- Trên cơ sở những thông tin, tài liệu thu thập được, KTV tiến hành phân
tích, đánh giá trọng yếu và rủi ro.
* Đánh giá trọng yếu
Định nghĩa trọng yếu theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “là
thuật ngữ chỉ tầm quan trọng của thông tin (một số liệu kế toán) trong

BCTC…” có nghĩa là “thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của
thông tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng
BCTC…”. Điều đó cho thấy trách nhiệm của KTV là xác định xem các BCTC
có chứa đựng các sai phạm trọng yếu không. Từ đó đưa ra kiến nghị thích hợp
về BCTC với Ban Giám đốc. Việc tiến hành đánh giá mức trọng yếu với
khoản mục TSCĐ có thể khái quát qua sơ đồ sau:

SV: Lương Thị Phượng

13

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
Sơ đồ 1: Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ

Bước 1

Bước 2

Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu

Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
khoản mục TSCĐ

Bước 3

Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ


Bước 4

Ước tính sai số kết hợp

Bước 5

So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban
đầu hoặc xem xét lại ước lượng ban đầu về tính

Xác định mức trọng yếu ban đầu KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về
tính trọng yếu (Căn cứ theo tỷ lệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, tổng tài
sản...) cho toàn bộ BCTC. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu vè tính trọng
yếu cho các khoản mục trên BCTC. Thường các Công ty kiểm toán xây dựng
sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Thông qua các biện
pháp kiểm toán (Cân đối, đối chiếu, quan sát...) KTV đánh giá mức độ sai sót
thực tế của TSCĐ và đem so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được
của TSCĐ đã xác định trước đó và đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ,
hay từ chối đưa ra ý kiến.
* Đánh giá rủi ro
SV: Lương Thị Phượng

14

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
- Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và
KSNB: “Rủi ro Kiểm toán (AR) là rủi ro KTV và Công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn những sai

sót trọng yếu”. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ
phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR)
căn cứ vào mối quan hệ được phản ánh trong mô hình sau:
DR
Trong đó:

=

AR
IR * CR

AR là rủi ro kiểm toán.

IR là rủi ro tiểm tàng.
CR là rủi ro phát hiện.
DR là rủi ro kiểm soát.
- Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai
sót chấp nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro kiểm toán
sẽ phải giảm xuống, và ngược lại rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập
bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc kiểm toán, KTV mong muốn AR càng
nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả kiểm toán tối ưu nhất.
- Khi đánh giá về rủi ro KTV cần phải hiểu được những sai sót thường
xảy ra trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có
thể xảy ra thường liên quan tới các rủi ro tiềm tàng, cụ thể như sau:
• Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị

phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên
sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá
thường ghi thấp hơn thực tế.
• Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về


cách tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù

SV: Lương Thị Phượng

15

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
hợp với các quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi
ích kinh tế của từng TSCĐ.
• Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ sửa

chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại.
Do vậy, có thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với
trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
• Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: Nhiều nghiệp vụ đi

thuê TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, tài
sản thuê hoạt động có thể bị phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản
thuê hoạt động, đơn vị cho thuê có thế hạch toán không đúng doanh thu cho
thuê tài sản.
- Trên đây là các sai sót tiềm tàng có thể xảy ra đối với phần hành TSCĐ.
Khi đánh giá rủi ro, KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai
sót tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp
KTV thiết kế và thực hiện các phương pháp kiểm toán cần thiết nhằm thu
thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán.
1.3.1.4. Xây dựng chương trình kiểm toán

Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương
trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
KTV cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “KTV và Công ty kiểm
toán phải soạn thảo chương trình kiểm toán trong đó xác định nội dung, lịch

SV: Lương Thị Phượng

16

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch
kiểm toán”.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm 2 bước: Bước thực hiện các khảo
sát kiểm soát nếu KTV tin rằng kết quả khảo sát cho phép đánh giá một mức
độ thấp hơn về rủi ro kiểm soát so với mức đánh giá ban đầu và thực hiện các
khảo sát cơ bản đối với các nghiệp vụ. Kết quả của hai loại khảo sát này là
những yếu tố cơ bản xác định phạm vi kiểm tra chi tiết các số dư. Bước tiếp
theo là thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các số dư cũng như
thực hiện các kiểm tra chi tiết bổ sung.
1.3.2.1. Thực hiện các khảo sát kiểm soát
Trước khi xem xét quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản sẽ được áp

dụng, KTV phải tiến hành nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị
nhằm đánh giá tổng thể về rủi ro kiểm soát đối với các nghiệp vụ về TSCĐ.
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB được thực hiện thông qua các
thủ tục khảo sát kiểm soát.
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị với các nghiệp vụ
TSCĐ cũng được triển khai thực hiện để đánh giá trên hai giác độ: Việc thiết
kế hệ thống có phù hợp đảm bảo khả năng kiểm soát hay không và quá trình
tổ chức thực hiện có đảm bảo tính vận hành liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực
của hệ thống trong quá trình hoạt động của đơn vị hay không.
Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ
về TSCĐ thì hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng phải được xây dựng dựa
trên các nguyên tắc cơ bản sau:
• Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc

này đòi hỏi phải tách biệt công tác quản lý sử dụng TSCĐ với công tác ghi
SV: Lương Thị Phượng

17

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
chép quản lý TSCĐ (Kế toán); giữa bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ với chức
năng quyết định và phê chuẩn các nghiệp vụ mua, bán, điều động, thuyên
chuyển và sửa chữa TSCĐ; giữa người mua, bán TSCĐ với bộ phân sử dụng
và kế toán TSCĐ…
• Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy

định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và

sử dụng TSCĐ.
Nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán góp phần vào đánh giá rủi ro kiểm
soát, KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thông qua các phương thức
kiểm soát chủ yếu là kiểm tra các tài liệu, quy định của đơn vị về xây dựng và
duy trì sự hoạt động của hệ thống KSNB; quan sát quá trình vận hành của hệ
thống KSNB như việc quản lý và sử dụng TSCĐ ở đơn vị; phỏng vấn những
người có liên quan về các thủ tục và quy định của đơn vị đối với TSCĐ; kiểm
tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục KSNB đã được thực
hiện như chứng từ sổ sách TSCĐ của đơn vị.
Bảng 1: Các khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với TSCĐ
Mục tiêu KSNB
Thủ tục khảo sát kiểm soát
Các nghiệp vụ về - Xem xét các chứng từ, hóa đơn mua, biên bản thanh lý,
TSCĐ là có thật (thực nhượng bán TSCĐ…
tế xảy ra và được phê - Kiểm tra các quy định đối với việc phê chuẩn các nghiệp
chuẩn đúng đắn)

vụ này, dấu hiệu của sự phê chuẩn.

- Phỏng vấn những người có liên quan.
Các nghiệp vụ về - Kiểm tra đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến
TSCĐ phát sinh là có nghiệp vụ như: Hợp đồng mua, bán, thanh lý; biên bản
căn cứ hợp lý (Sự phát giao nhận, hóa đơn mua…
sinh)

- Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá

trình KSNB yếu kém.
Các nghiệp vụ về - Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ thống KSNB.
SV: Lương Thị Phượng


18

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
TSCĐ được tính toán - Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu trên
và đánh giá một các hợp đồng và các chứng từ liên quan.
đúng đắn, hợp lý

- Chọn mẫu một số chứng từ phát sinh của TSCĐ và tiến
hành tính toán lại.
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp

vụ phát sinh bằng ngoại tệ.
Các nghiệp vụ về - Phỏng vấn người có trách nhiệm để tìm hiểu quy định về
TSCĐ được phân loại phân loại TSCĐ trong DN.
và hạch toán đúng đắn - Kiểm tra trình tự ghi sổ các nghiệp vụ trên sổ kế toán chi
tiết và sổ kế toán tổng hợp, dấu hiệu kiểm tra của KSNB.
- Kiểm tra đảm bảo việc hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ
được thực hiện đúng đắn theo quy định kế toán.
Các nghiệp vụ về - Kiểm tra việc đánh số và quản lý hồ sơ liên quan đến
TSCĐ được hạch toán TSCĐ.
đầy đủ, đúng kỳ

- Kiểm tra thời gian phát sinh nghiệp vụ và thời gian ghi

sổ kế toán.
Các nghiệp vụ về - Kiểm tra kết quả tính toán, so sánh số liệu tổng hợp từ

TSCĐ được cộng dồn các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.
và trình bày một cách
đúng đắn

1.3.2.2. Thực hiện các khảo sát cơ bản
Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, KTV thường
bắt đầu từ các thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu có
liên quan đến nội dung kiểm toán, phát hiện những dấu hiệu bất thường từ đó
có thể xét đoán sơ bộ khả năng có thể có của các sai phạm đối với các nghiệp
vụ có liên quan.
Các kỹ thuật phân tích chủ yếu có thể sử dụng bao gồm:
SV: Lương Thị Phượng

19

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
-

Kỹ thuật phân tích ngang: So sánh nguyên giá của các loại TSCĐ hiện có của
đơn vị với các kỳ trước; so sánh giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ với
các kỳ trước; so sánh giá trị còn lại của các loại TSCĐ với các kỳ trước; so
sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) với các kỳ trước;

lập bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ với các kỳ trước…
- Kỹ thuật phân tích dọc:
• So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này so với các kỳ trước;
• So sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại TSCĐ so

với các kỳ trước;
• So sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với tổng nguyên giá
TSCĐ; giữa tổng nguyên giá TSCĐ với giá trị tổng sản lượng với các kỳ
trước;
Bên cạnh đó, các yếu tố gây nên sự biến động đương nhiên của từng
thông tin tài chính lệ thuộc vào các loại thông tin tài chính cụ thể như: Sự
thay đổi của quy mô kinh doanh (mở rộng sản xuất) theo kế hoạch đã được
phê chuẩn sẽ dẫn đến việc tăng TSCĐ để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất hay
việc giảm các TSCĐ không đủ chất lượng phù hợp để phát triển, mở rộng sản
xuất của đơn vị…
1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
1.3.2.3.1. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ:
Đối với mỗi DN, việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng
đắn các nghiệp vụ này các tác động và ảnh hưởng lâu dài đến các BCTC của
đơn vị. Các sai phạm trong việc ghi chép nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ không
những ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCĐKT mà còn ảnh hưởng trọng yếu
đến các BCTC khác như: Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC.

SV: Lương Thị Phượng

20

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ theo các mục tiêu
kiểm toán cụ thể có thể được thực hiện theo các thủ tục sau:

- Kiểm tra, đảm bảo cho các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ được phê
chuẩn đúng đắn:
• So sánh nguyên giá TSCĐ năm nay so với năm trước;
• Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ với tình hình

hoạt động thực tế của đơn vị (Khả năng, công suất máy móc thiết bị hiện có,
nhu cầu máy móc thiết bị, mức độ cũ mới của máy móc thiết bị…);
• Đánh giá tính hợp lý của việc phê chuẩn giá mua, bán của các TSCĐ

tăng, giảm trong kỳ.
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Sự phát sinh”:
• Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ tài liệu liên quan đến việc

mua sắm TSCĐ, các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử…;
• Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ liên quan

đến nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ (Hóa đơn, Biên bản giao nhận TSCĐ, tài liệu
quyết toán vốn đầu tư…);
• Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ tài liệu với kiểm tra vật chất thực tế.

- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Tính toán, đánh giá”:
• Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách xác

định nguyên giá TSCĐ mà đơn vị áp dụng;
• Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý liên quan đến tăng, giảm

TSCĐ (Hóa đơn, hợp đồng thuê, các chứng từ vận chuyển, lắp đặt, biên bản
giao nhận TSCĐ…);
• Tính toán lại trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra…


- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Sự hạch toán đầy đủ”:

SV: Lương Thị Phượng

21

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
• Đối chiếu các chứng từ tăng, giảm TSCĐ (Hóa đơn, biên bản giao

nhận TSCĐ…) với các sổ kế toán chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo việc hạch
toán không bị bỏ sót;
• Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ để phát hiện các trường

hợp quên ghi sổ TSCĐ, hoặc ghi nhận TSCĐ thành các khoản khác (Chi phí
trả trước, chi phí xây dựng cơ bản…)
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Phân loại và hạch toán đúng đắn”:
• Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán TSCĐ của DN, đảm

bảo sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành;
• Chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐ để kiểm tra việc phân loại, xem xét

bút toán ghi sổ và các sổ kế toán.
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Phân loại và hạch toán đúng kỳ”:
Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng từ tăng giảm TSCĐ với ngày
tháng ghi sổ các nghiệp vụ này (Chú ý với các nghiệp vụ phát sinh cuối và
đầu niên độ kế toán).
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Cộng dồn và báo cáo”:

• Cộng tổng các bảng kê tăng, giảm TSCĐ trong kỳ;
• Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các bảng kê với

nhau và với sổ cái tổng hợp;
• Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán TSCĐ với kết quả kiểm kê thực

tế TSCĐ.
1.3.2.3.2. Kiểm toán chi tiết số dư tài khoản TSCĐ
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Sự hiện hữu”:
Phương pháp kiểm tra tốt nhất của KTV là kiểm tra TSCĐ tồn tại thực tế
tại thời điểm báo cáo tại đơn vị. Tuy nhiên, trong thực tế việc kiểm tra TSCĐ
có thể gặp nhiều khó khăn do số lượng tài sản tại đơn vị quá nhiều hay do vào
thời điểm kiểm kê TSCĐ đang phục vụ cho hoạt động SXKD ở ngoài DN.
SV: Lương Thị Phượng

22

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
Nếu không có điều kiện kiểm tra thực tế thì KTV phải thực hiện kiểm tra các
chứng từ, hoá đơn làm căn cứ ghi sổ như hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ, hồ
sơ tài liệu liên quan… Các số liệu trên phải khớp đúng với số liệu trên Biên
bản kiểm kê TSCĐ thực tế của DN.
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Quyền và nghĩa vụ”:
Kiểm tra về quyền của DN đối với TSCĐ: Các chứng từ phải phản ánh
quyền sở hữu của DN đối với TSCĐ đang sử dụng, đảm bảo TSCĐ này là
thuộc quyền sở hữu của DN. Đối với các TSCĐ thuê tài chính phải phải kiểm
tra các hợp đồng có liên quan để xác định TSCĐ thuộc quyền kiểm soát lâu

dài của DN.
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu “Tính toán và đánh giá”:
Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính toán và giá trị của
TSCĐ mà đơn vị đã thực hiện bằng cách so sánh đối chiếu số lượng và đơn
giá trên hóa đơn mua bán TSCĐ với các thông tin tương ứng đã ghi trên hợp
đồng mua bán, thanh lý TSCĐ tương ứng.
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu “Tính đầy đủ”:
Cộng lại bảng kê số dư tài khoản TSCĐ và đối chiếu với sổ cái để đảm
bảo toàn bộ TSCĐ được trình bày đầy đủ trên các Sổ kế toán và các BCTC
của DN.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “Tổng hợp và cộng dồn”:
• Kiểm tra đối chiếu từng TSCĐ tăng, giảm trong kỳ với chứng từ gốc

tương ứng để xem xét tính đầy đủ, chính xác của số dư tài khoản.
• Kiểm tra việc kết chuyển số liệu từ các Sổ kế toán chi tiết sang các Sổ

kế toán tổng hợp và Sổ Cái.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “Trình bày và công bố”:
• Kiểm tra thông tin trình bày trên BCTC về TSCĐ có phù hợp với quy

định của Chuẩn mực, chế độ kế toán hay không.
SV: Lương Thị Phượng

23

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
• Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên BCTC với số liệu trên các Sổ kế


toán của đơn vị.
1.3.2.3.3. Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ và giá trị hao mòn lũy kế của
TSCĐ
- Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Khác với các chi phí khác, chi phí khấu hao là một loại chi phí ước tính.
Nghĩa là việc xác định chi phí phải trích hàng năm là một sự ước tính, chứ
không phải là chi phí thực tế phát sinh. Mức khấu hao phụ thuộc vào hai nhân
tố là: Nguyên giá và thời gian trích khấu hao. Trong đó nguyên giá là một
nhân tố khách quan nên khi tiến hành kiểm toán TSCĐ, KTV thường chú
trọng đến việc xác định số dư vào cuối kỳ cũng như kiểm tra các tài sản tăng,
giảm trong năm để xác định về mức khấu hao. Còn thời gian tính khấu hao lại
phụ thuộc vào sự ước tính của đơn vị. Chính vì thế mà mức khấu hao phải
trích cũng mang tính chất ước tính.
Mục tiêu chủ yếu của kiểm toán khấu hao là xem xét quá trình tính toán,
đánh giá xác định và phân bổ mức khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng
có hợp lý và đảm bảo tính nhất quán hay không. Mục tiêu này được cụ thể
hóa như sau:
• Phải đảm bảo chính sách khấu hao mà DN đang áp dụng là hợp lý và

nhất quán (Nếu có sự thay đổi về chính sách khấu hao giữa các niên độ kế
toán thì sự thay đổi này phải được trình bày đầy đủ trên các BCTC theo yêu
cầu của các Chuẩn mực kế toán). Chính sách khấu hao của DN bao gồm:
Phạm vi trích khấu hao TSCĐ, phương pháp khấu hao TSCĐ, thời gian sử
dụng ước tính và giá trị thanh lý ước tính của TSCĐ, phương pháp xác định
giá trị phải trích khấu hao của TSCĐ…;
• Việc tính toán mức khấu hao của TSCĐ được thực hiện chính xác;

SV: Lương Thị Phượng


24

Lớp: CQ47/22.05


[Type the document title]
• Việc phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng được thực hiện một

cách hợp lý và nhất quán giữa các kỳ.
Để đạt được các mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ, KTV có thể
thực hiện các thủ tục kiểm toán sau đây:
• Tiến hành phân tích sơ bộ chi phí khấu hao: Kỹ thuật phân tích thường

được sử dụng là:
+ So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân kỳ (Tỷ lệ giữa tổng chi phí khấu hao
trong kỳ với tổng nguyên giá TSCĐ) này với các kỳ trước. Việc so sánh có
thể tiến hành cho toàn bộ TSCĐ hoặc cho từng loại TSCĐ có tỷ lệ khấu hao
khác nhau của DN;
+ So sánh tổng chi phí khấu hao kỳ này với các kỳ trước. Khi so sánh
cần tính đến sự ảnh hưởng của sự tăng giảm TSCĐ trong kỳ, sự thay đổi
phương pháp tính khấu hao và đặc điểm từng phương pháp khấu hao mà DN
áp dụng;
+ So sánh tỷ trọng chi phí khấu hao trong toàn bộ chi phí sản xuất hoặc
trong giá thành sản phẩm với các kỳ trước…
• Thu thập, trao đổi để có hiểu biết về các chính sách khấu hao mà DN

áp dụng, đánh giá tính hợp lý của các chính sách này. Tìm hiều nguyên nhân
và đánh giá tính phù hợp nếu chính sách khấu hao của DN có sự thay đổi so
với các kỳ trước. Việc xem xét và đánh giá chính sách khấu hao của DN phải
đảm bảo DN tuân thủ các quy định của các công ty, chế độ kế toán; tuân thủ

các quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với tình hình sử dụng,
hoạt động SXKD thực tế của DN. Trong trường hợp cần thiết KTV có thể trao
đổi trực tiếp với các nhà quản lý DN để đánh giá và tìm lời giải thích hợp lý
về các chính sách này.
• Kiểm tra việc tính toán khấu hao của DN:

SV: Lương Thị Phượng

25

Lớp: CQ47/22.05


×