Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên (nội dung 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.57 KB, 12 trang )

TRƯỜNG :THPT VỌNG THÊ
TỔ:TOÁN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH BDTX GIÁO VIÊN
( NỘI DUNG: 2)
I. Họ và tên:
Họ và tên giáo viên: PHẠM ANH DŨNG
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Toán
Chức vụ, tổ chuyên môn: Tổ viên, Tổ chuyên môn: Toán
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy lớp 10 và 12
II. Nội dung bồi dưỡng 2:
1. Bồi dưỡng năng lực làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
a) Phụ huynh HS hiện nay không chỉ chọn trường cho con mà còn chọn cả giáo
viên chủ nhiệm lớp. Để thấy rằng vai trò của GV chủ nhiệm rất quan trọng với sự phát
triển, tiến bộ của HS cũng như tâm lý của cha mẹ HS. Vấn đề đảm bảo mục tiêu GD
toàn diện bằng việc tăng cường chất lượng công tác GD HS, tăng cường vai trò của
GV chủ nhiệm lớp trong các trường phổ thông đã đượckhẳng định. Đây cũng là bối
cảnh Hội thảo toàn quốc về công tác GV chủ nhiệm do Cục Nhà giáo và CBQLCSGD
cùng Dự án phát triển GD THCS2 phối hợp tổ chức, thu hút sự quan tâm, hưởng ứng
của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, giảng viên các trường ĐH, CĐ sư phạm, GV các
trường phổ thông trên cả nước..
b) GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP LÀ MỘT NHÀ QUẢN LÝ
Đây là khẳng định của PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Học viện quản lý GD: GV chủ
nhiệm lớp ở trường phổ thông là nhà quản lý không có dấu đỏ! Theo đó, GV chủ
nhiệm trong trường phổ thông, là linh hồn của lớp học. Có thể coi GV chủ nhiệm là
người lĩnh xướng của dàn nhạc bao gồm: nhạc công (GV) hoàn thành bản giao hưởng
hình thành nhân cách toàn vẹn cho thế hệ trẻ. Và ngày nay, với sự nhận thức về quản
lý GD, có thể coi GV chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo


lớp học; Người điều khiển lớp học; Người làm công tác phát triển lớp học; Người làm
công tác tổ chức lớp học; Người giúp hiệu trưởng bao quát lớp học; Người giúp hiệu
trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của HS; Người có trách nhiệm
phản hồi tình hình lớp…
Trên thực tế, bức tranh toàn cảnh về công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông, bên
cạnh những đóng góp tích cực, cũng nhận diện một số hạn chế. Đó là nhận thức của
GV, cán bộ QLGD về vai trò công tác chủ nhiệm có nơi, có lúc chưa toàn diện; Công
tác quản lý, chỉ đạo về công tác chủ nhiệm của các cấp quản lý còn hạn chế; Một số bộ
phận GV được phân công nhiệm vụ GV chủ nhiệm còn hạn chế về năng lực tổ chức,
điều hành lớp chủ nhiệm; Chế độ chính sách đối với GV làm công tác chủ nhiệm chưa
tương xứng với vai trò và nhiệm vụ được giao; GV chủ nhiệm giỏi chưa được quan
tâm đúng mức, chưa có danh hiệu thi đua cho GV chủ nhiệm giỏi; Sự phối hợp giữa
các lực lượng GV trong và ngoài nhà trường còn lỏng lẻo, chưa thực sự hỗ trợ tích cực
cho công tác chủ nhiệm lớp…
Xuất phát từ những yêu cầu mới, từ hoàn cảnh cụ thể của xã hội, của gia đình trong
thời đại hiện nay, vị trí của GV chủ nhiệm ở trường học có một ý nghĩa đặc biệt. Vấn
1


đề đặt ra là đòi hỏi thầy cô giáo chủ nhiệm như thế nào và cần xác định một cơ chế
hoạt động về quyền hạn và trách nhiệm cho phù hợp với thực tế.
c) YÊU CẦU MỚI VỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Hiện có những thay đổi và tác động của môi trường kinh tế xã hội cũng như môi
trường giáo dục đối với nhà trường phổ thông và các hoạt động GD trong nhà trường,
trong đó có các hoạt động thuộc công tác GV chủ nhiệm lớp. Theo đó, cần thiết phải
chú trọng hơn nữa đến công tác GV chủ nhiệm lớp và đề cao vai trò của GV chủ
nhiệm lớp.
Theo PGS.TS Nguyễn Dục Quang – Viện khoa học GD Việt Nam, ngoài việc tực tiếp
giảng dạy ở lớp chủ nhiệm, GV chủ nhiệm trước hết phải là nhà GD, là người tổ chức
hoạt động GD, quan tâm tới từng học sinh, chăm lo đến việc rèn luyện đạo đức, hành

vi, những biến động về tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của các em. Đồng thời, người
GV chủ nhiệm lớp bằng chính nhân cách của mình, là tấm gương tác động tích cực
đến việc hình thành các phẩm chất đạo đức, nhân cách của HS. Mặt khác, họ còn là
cầu nối giữa tập thể HS với các tổ chức – xã hội trong và ngoài trường, là người tổ
chức phối hợp các lực lượng GD. Họ còn là người dẫn dắt, tổ chức cho HS tham gia
các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Người GV chủ nhiệm
lớp là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS, bảo vệ HS về mọi mặt một
cách hợp lý. Họ phản ánh trung thành mọi nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của HS với
Ban giám hiệu nhà trường, với các GV bộ môn, với gia đình HS, với cộng đồng và với
các đoàn thể xã hội khác.
Trên cơ sở xác định phẩm chất và năng lực của GV chủ nhiệm lớp, cần chú ý đến các
điều kiện để người GV có thể làm công tác chủ nhiệm hiệu quả. Các điều kiện này rất
đa dạng. Đó là ngay trong quá trình đào tạo, SV sư phạm phải được trang bị sâu, kỹ
lưỡng về nghiệp vụ sư phạm, trong đó cần cập nhật những thành tựu nghiên cứu mới
về tâm lý học, Giáo dục học, Phương pháp dạy học bộ môn, đặc biệt là các phương
thức thực hành nghề nghiệp theo hướng gắn với thực tế phổ thông. Bên cạnh đó, trong
quá trình lao động nghề nghiệp, GV phải được bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp
với nội dung như: phương pháp xây dựng hồ sơ công tác chủ nhiệm, kỹ năng làm công
tác chủ nhiệm, kỹ năng tổ chức các hoạt động xã hội…
Một trong những vấn đề được chính các GV chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông
quan tâm là làm thế nào để có thể trao đổi được kinh nghiệm về công tác GV chủ
nhiệm và phát huy vai trò của công tác chủ nhiệm đối với việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Kinh nghiệm của các GV chủ nhiệm lớp cũng chỉ rõ: Thành công của phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở mỗi nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào người GV chủ nhiệm lớp. Điều này khẳng định, hơn những GV khác, người GV
chủ nhiệm lớp không chỉ nắm vững mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, HS tích cực” mà còn thuần thục trong phương pháp triển
khai phong trào thi đua này, có kỹ năng tích hợp nội dung của phong trào thi đua với
nội dung của công tác chủ nhiệm lớp.

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC LÀM CÔNG
TÁC CHỦ NHIỆM CHO GV Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác GV chủ nhiệm lớp, phân tích các yêu cầu đối
với công tác GV chủ nhiệm và người GV làm công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông,
nhiều đề xuất, kiến nghị đã được đưa ra mang tính định hướng và giải pháp tăng cường
năng lực công tác GV chủ nhiệm co GV ở trường phổ thông đó là: Nghiên cứu để bổ
2


sung, điều chỉnh các chế độ chính sách đối với GV làm công tác chủ nhiệm lớp cũng
như những quy định đối với công tác chủ nhiệm theo hướng: Tăng số tiết chủ nhiệm
lớp cho GV, tăng thời lượng thực hành, thực tập về công tác chủ nhiệm trong trường
sư phạm. Hiện nội dung công tác của GV chủ nhiệm được hướng dẫn trong một số ít
học trình tại ĐHSP. Trong khi đó, SV ra trường đi công tác 1 năm tập sự, song thực tế
rất hình thức, ít nhận được sự hướng dẫn sâu sắc mà GV tập sự phải tự học, tự làm là
chính…; Tổ chức thi GV chủ nhiệm giỏi các cấp và có chế độ khen thưởng, tôn vinh
GV chủ nhiệm giỏi tạo động lực nghề nghiệp cho giáo viên; Phát hành tài liệu tham
khảo để giúp GV làm tốt công tác chủ nhiệm. Không có công thức chung nhất cho
công tác chủ nhiệm, nhưng trước tiên cần phải có cái tâm, có lòng nhiệt tình và
phương pháp hợp lý thì sẽ đem lại thành công. Hãy làm hết khả năng để trong tâm trí
của những học trò thân yêu ghi lại một hình ảnh đẹp về người thầy chủ nhiệm
2. Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKH) là một hoạt động trải nghiệm bổ ích, thiết
thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản xuất. Hoạt động
này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu,
sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật còn
rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực
nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo
viênđược nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức có liên quan đến các đề
tài nghiên cứu khoa học quy trình thực hiện các bước cơ bản sau:

Bước 1: Hình thành ý tưởng, chọn lựa ý tưởng và sàng lọc ý tưởng: Ngay từ đầu
năm học, tôi đã tổ chức nhóm hội thảo để nắm bắt được những ý tưởng khoa học của
học sinh. Sau đó, tôi cùng học sinh chọn lựa, phân loại những ý tưởng tốt, rồi xây
dựng nhóm nghiên cứu theo ý tưởng đã lựa chọn.
Bước 2: Lập kế hoạch triển khai dự án NCKH gồm: Tìm hiểu thực trạng, viết đề
cương nghiên cứu, triển khai dự án, viết báo cáo, và trình bày bảo vệ kết quả nghiên
cứu.
Trên cơ sở các ý tưởng đã được phân loại, tôi xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng
nhóm nghiên cứu; trang bị các kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết và giao
nhiệm vụ cho các nhóm tự nghiên cứu dựa trên định hướng của giáo viên; dự liệu các
khó khăn gặp phải, phương án giải quyết. Trong quá trình học sinh tự nghiên cứu, tôi
thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tiến độ và tháo gỡ kịp thời những khó khăn mà các em
gặp phải.
Bước 3: Chế tạo sản phẩm.
Bước 4: Kiểm chứng đề tài: Sau khi tiến hành chế tạo sản phẩm, hoàn thiện dự án,
giáo viên cần kiểm tra lại các yêu cầu kỹ thuật, an toàn sản phẩm trước khi vận hành
chạy thử, sau khi đã đảm bảo các điều kiện an toàn, nhóm nghiên cứu tiến hành kiểm
chứng thực nghiệm, kiểm tra các thông số kỹ thuật và ghi chép vào nhật ký. Trong
bước này nếu sản phẩm có các thông số không đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu
cần tiếp tục điều chỉnh, tìm kiếm lỗi mới và chỉnh sửa, hoàn thiện.
3


Bước 5: Báo cáo và trình bày dự án: Báo cáo được trình bày theo bố
cục như một luận văn, sáng kiến kinh nghiệm: Đặt vấn đề;giải pháp; kết luận và kiến
nghị.
Trình bày dự án nghiên cứu trên POSTER thể hiện được những nội dung: Tên đề tài;
Quy trình nghiên cứu; Cách thức tiến hành; Kết quả và kết luận.
Gian trưng bày sản phẩm được sắp xếp ngăn nắp, hợp lí, thể hiện tính khoa học và tính
thẩm mỹ làm nổi bật được nội dung chính của đề tài.

3.Tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá và tổ chức họp tổ chuyên môn theo NCBH.
Sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau. Trong đó, hình thức sinh hoạt chuyên môn theo kiểu dự giờ được thực hiện
thường xuyên nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của giáo viên
Trong sinh hoạt chuyên môn truyền thống, hình thức này được tổ chức theo một
quy trình tương đối thống nhất: Nhà trường (Tổ chuyên môn) phân công giáo viên dạy
- giảng dạy trên lớp - họp rút kinh nghiệm - xếp loại tiết dạy.
Cách tổ chức như vậy chưa thu hút sự tham gia tích cực của giáo viên.
Nguyên nhân cơ bản là do cán bộ quản lý và giáo viên chưa xác định đúng mục
đích, ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn. – Quan niệm rắng việc tổ chức dự giờ - rút
kinh nghiệm - sau đó đánh giá tiết dạy, thống nhất phương pháp, quy trình dạy học và
đánh giá xếp loại giáo viên là vấn đề cốt lõi của sinh hoạt chuyên môn.
Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống
và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
Sinh hoạt chuyên môn truyền
thống
1. Mục
đích

Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học

- Tập trung vào việc đánh giá, xếp - Không thực hiện đánh giá xếp loại
loại tiết dạy theo các tiêu chí đã giờ dạy theo các tiêu chí đã quy định.
quy định;
- Tạo cơ hội cho GV phát triển năng
- Thống nhất cách dạy các dạng lực chuyên môn, phát huy khả năng
bài để tất cả GV thực hiện nhằm sáng tạo của mình, kết nối lí thuyết
nâng cao kỹ năng dạy học. Bài dạy với thực hành, ..

minh họa được coi là bài dạy - Đảm bảo tất cả HS tham gia quá
mẫu;
trình học tập, đồng thời nâng cao chất
- Tập trung chủ yếu vào việc dạy, lượng học tập của từng HS
ít quan tâm đến việc học của HS.
Vì vậy, những HS gặp khó khăn
trong học tập không được GV giúp
đỡ kịp thời.

2. Thiết

- Bài dạy minh họa được thiết kế - Bài dạy minh hoạ do nhóm CBQL,
4


kế bài
dạy
minh
họa

3. Dạy
minh
họa

theo nội dung các chuyên đề được GV trong tổ thiết kế. Khuyến khích
xác định trong KH năm học của Tổ linh hoạt sáng tạo, không phụ thuộc
hoặc theo yêu cầu của trường.
máy móc vào quy trình, các bước dạy
- Bài dạy minh họa được thiết kế học trong SGK, SGV.
theo mẫu chung. Nội dung bài học

bám sát SGK, sách GV. Ít khi dám
thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp
với đối tượng HS;

- Nhóm có thể điều chỉnh nội dung,
thời lượng, PPDH, KTDH, ... cho phù
hợp với yêu cầu tiết dạy và đối tượng
HS.

- PPDH máy móc, không linh hoạt
(các bước lên lớp, thời gian, ...).
Câu hỏi phát vấn thường đã có
trước câu trả lời, ít có các phương
án dự kiến tình huống xảy ra.

- GV dạy có thể kinh hoạt thay đổi
hình thức, PPDH, KTDH, ... nếu xuất
hiện tình huống xảy ra không đúng dự
kiến.

- Khi dạy minh họa, GV thường cố
gắng làm “tròn vai” (dạy hết các
kiến thức trong bài), tuân thủ thời
gian, tập trung vào các HS khá giỏi
(sợ cháy giáo án). Vì vậy, không
báo quát lớp. Sau tiết dạy, GV
không biết được suy nghĩ và cảm
xúc của (từng nhóm) HS.

- Khuyến khích tự nguyện nhưng đảm

bảo tính luân phiên.

- Sự phân chia môn học và giảng
dạy theo khối đã tạo ra sự ngăn
cách giữa các GV, khó có thể cùng
hành động hướng đến mục tiêu
chung: giúp HS học tập.

- Người dự giờ là GV các khối, các
môn học để cùng chia sẻ kinh nghiệm
dạy học dựa trên thực tế học tập của
HS

- Thay mặt nhóm thể hiện các ý tưởng
đã thiết kế trong bài học.
- HS gặp khó khăn trong học tập được
GV hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời.

- Không được “dạy trước” vì mục đích
- Đa số các tiết dạy minh họa của sinh hoạt chuyên môn không phải
thường mang tính “biểu diễn - dể đánh giá xếp loại tiết dạy mà chủ
yếu là cùng nhau trải nghiệm và học
trình diễn”.
tập từ thực tế.
(- Để đối phó với việc đánh giá,
xếp loại tiết dạy, mốt số GV đã
“chuẩn bị trước”).
4. Dự
giờ


- Mục đích cuối cùng của dự giờ là
đánh giá, xếp loại tiết dạy. Vì vậy,
người dự giờ thường tập trung mọi
sự chú ý theo dõi GV dạy, ít chú ý
đến người học (HS).
5. Phân
tích tiết
dạy
minh
họa

- Các ý kiến phân tích, nhận xét
sau tiết dạy nhằm mục đích đánh
giá xếp loại GV dạy. Thông
thường người dự giờ sẽ dựa vào
các tiêu chí đã quy định để nhận
xét. Ý kiến nhận xét thường chung

- Bố trí số lượng vừa phải, đứng ở vị
trí thuận lợi để quan sát, ghi chép, sử
dụng các kĩ thuật, chụp ảnh, quay
phim ... những hành vi, tâm lí, thái độ
của HS để có dữ liệu phân tích việc
học tập của HS.
- GV dạy minh họa chia sẻ mục tiêu
bài học, những ý tưởng mới, những
thay đổi, điều chỉnh, cách thức tiến
hành, cảm nhận của mình qua quá
trình dạy bài học.
5



chung, ít có minh chứng từ việc - Người dự giờ đưa ra các ý kiến nhận
học của HS.
xét, góp ý về giờ học theo tinh thần
- GV dạy minh họa thường chỉ biết trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính
lắng nghe một chiều từ các ý kiến xây dựng; tập trung phân tích các vấn
đề liên quan đến việc học của HS.
đóng góp của đồng nghiệp.

6. Kết
quả

- Cuối cùng, người chủ trì chốt lại
các ý kiến đóng góp và đưa ra quy
trình chung để dạy một dạng bài và
nêu ý kiến xếp loại chung tiết dạy.

- Không đánh giá, xếp loại người dạy
(nếu kết quả không như mong muốn)
thì xem đó là bài học chung để mỗi
GV tự rút kinh nghiệm.

- Không khí buổi sinh hoạt chuyên
môn thường là nặng nề. Vì vây,
GV không hứng thú khi tham dự
buổi sinh hoạt chuyên môn. Nhưng
người thiệt thòi nhất là các em HS.

- Người chủ trì tôn trọng và lắng nghe

tất cả ý kiến của GV, không áp đặt ý
kiến của mình hoặc của một nhóm
người. Tóm tắt các vấn đề thảo luận
và đưa ra các biện pháp hỗ trợ HS.

a) Đối với học sinh.

a) Đối với học sinh

- Kết quả học tập ít được cải thiện
vì GV chưa quan tâm nhiều đến
HS mà chỉ tập trung lo “biểu diễn”.
Đặc biệt, những HS gặp khó khăn
trong học tập thường bị GV “bỏ
quên” trong tiết dạy.

- Kết quả của HS được cải thiện.
- HS tự tin hơn, tham gia tích cực vào
các hoạt động học, không có học sinh
nào bị “bỏ quên”.

- Quan hệ giữa các HS trở nên thân
thiện, gần gũi về khoảng cách kiến
- Một số tiết dạy minh họa được thức.
“chuẩn bị trước”, HS chủ yếu là
“diễn viên” nên tiết dạy không
đúng thực chất làm cho HS mệt b) Đối với giáo viên.
mỏi, nhàm chán.
- Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện
b) Đối với giáo viên.

pháp để nâng cao chất lượng dạy và
- Bị “áp lực”, phải dạy để mọi học.
người đánh giá năng lực của mình - Tự nhận ra hạn chế của bản thân để
(không phải vì việc học của HS). điều chỉnh kịp thời.
Vì vậy, GV phải “bám sát” những
quy định của tiết dạy, không dám - Quan tâm đến những khó khăn của
thay đổi cách dạy, không dám sáng HS, đặc biệt là HS yếu, kém.
tạo.
- Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên
- Nếu gặp phải những tình huống gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ
lẫn nhau.
bất ngờ, GV thường lúng túng.
- Các PPDH mà GV sử dụng trong
tiết dạy thường mang tính hình
thức.
- Khi chia sẻ, phân tích tiết dạy
(nếu có hạn chế), GV thường đổ
lỗi cho HS hay những nguyên nhân
6


khác. GV không thấy được nguyên c) Đối với cán bộ quản lí.
nhân chính là từ GV..
- Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá
- Việc “chuẩn bị trước” quá kỹ nên sự linh hoạt sáng tạo của của từng
tiết dạy đôi khi quá “lý tưởng”. GV.
Người dự giờ không học hỏi được - Có cơ hội bám sát chuyên môn, hiểu
điều gì.
được nguyên nhân của những khó
c) Đối với cán bộ quản lí.


khăn trong quá trình dạy và học để có
- Áp đặt, máy móc, không dám và biện pháp hỗ trợ kịp thời.
không tạo điều kiện để GV phát - Quan hệ giữa cán bộ quản lí và GV
huy những ý tưởng sáng tạo.
gần gũi, gắn bó và chia sẻ.
- Ít quan tâm để hiểu biết những
tâm tư, nguyện vọng, khó khăn của
GV trong quá trình dạy học. Vì,
vậy, GV thường ngại tâm sự, chia d) Đối với nhà trường.
sẻ với CBQL.
Tăng cường mối quan hệ học hỏi, lắng
- GV dạy phải thiết kế bài soạn nghe, cộng tác, đồng thuận, chia sẻ, ...
theo mẫu chung, bám sát SGK, hướng đến mục tiêu chung. Từ đó,
sách GV, ... Vì vậy, các GV chất lượng được nâng lên.
thường chép (in) giáo án lẫn nhau.
Khi có dự giờ thì chuẩn bị kỹ,
luyện tập trước cho HS, nếu bị phê
bình thì đổ lỗi cho HS. Do đó,
CBQL không phát hiện được
những điểm yếu, điểm mạnh của
từng GV để hỗ trợ.
4. Bồi dưỡng giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS, THPT. Tổ
chức sinh hoạt chuyên môn theo các chủ đề trên “trường học kết nối”
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đang được cả xã hội quan tâm. Bộ giáo dục cùng
với việc triển khai “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực” là liên tục mở
các lớp tập huấn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh; phụ huynh cũng quan tâm cho
con em đến với các lớp kĩ năng sống. Tuy nhiên việc giáo dục kĩ năng sống phải gắn
bó mật với việc xác định giá trị sống. Giá trị là gốc còn kĩ năng sống chỉ là phần ngọn.
Vì vậy, dạy về giá trị sống là dạy cái gốc rễ của cuộc sống, là dạy cho mọi người cách

sống với nhau bằng tình yêu thương và sự tôn trọng.
Như chúng ta đã biết một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” đó là rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Thiết
nghĩ, đây là một nội dung quan trọng, gắn liền với các hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Thế giới đang có sự thay đổi sâu sắc về mọi mặt, khoa học kĩ thuật,công nghệ
thông tin phát triển như vũ bão, tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Một
số các chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, quy tắc sống cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt
là thế hệ trẻ, các em dễ dàng học theo, bắt chước một số thói hư, tật xấu du nhập từ thế
bên ngoài, trên mạng Internet.
Học sinh sống trong xã hội phát triển cần phải được trang bị những kĩ năng thích
hợp để hòa nhập với cộng đồng, với xu thế toàn cầu hóa. Đối với học sinh, đặc biệt là
học sinh bậc THCS cần phải được giáo dục một số giá trị sống, rèn luyện kĩ năng
7


sống. Giáo dục giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế
hệ trẻ, bởi vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lứa tuổi học sinh là
lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích
tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm
sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục giá trị sống, rèn luyện kỹ năng
sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết
Giá trị sống là sống với từng giá trị chứ không phải chỉ là nói về các giá trị đó. Cũng
như khi dạy học, chúng ta phải quan tâm đến những việc chúng ta làm chứ không phải
quan tâm điều chúng ta nói, phải quan tâm đến tâm trạng của đối tượng chứ không chỉ
quan tâm đến kết quả của hoạt động
Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ không đạt kết quả nếu chúng ta không quan tâm đến
giáo dục giá trị sống. Vấn đề đáng quan tâm ở đây là làm sao để giáo dục giá trị sống
cho học sinh?
Như chúng ta đã biết, giá trị sống của mỗi cá nhân không thể tự nhiên mà có mà nó
được hình thành nhờ vào quá trình tự nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi người. Tuy

nhiên giai đoạn quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất là tuổi vị thành niên (9-10 tuổi đến
17-18 tuổi). Nhà trường giúp người học hình thành và phát triển hệ giá trị của từng
người: Tâm lực, trí lực, thể lực - giá trị học thức, giá trị sống, giá trị tay nghề và lương
tâm nghề, giá trị đóng góp..., giá trị tự khẳng định mình...

8


Các giá trị sống cần thiết, không thể thiếu đối với lứa tuổi vị thành niên.
v

Giàu tình yêu thương

v

Trung thực

v

Biết quan tâm đến người khác

v

Ham học hỏi

v

Siêng năng

v


Sống tôn trọng luật pháp

v

Yêu hòa bình

v

Biết nhận lỗi và biết tha thứ

v

Sống chủ động, tự tin

v

Chấp nhận thử thách và luôn vượt khó

v

………..

Học sinh càng sở hữu nhiều các giá trị càng có thiên hướng trở thành nhân cách hoàn
thiện, một công dân tốt, một nhà quản lí giỏi/một nhà lãnh đạo giỏi trong tương
lai. Ngược lại càng thiếu hụt những giá trị sống càng ít có cơ hội thành công học
đường và thành công trong cuộc sống.
Nhiều nghiên cứu cho thấy học sinh hiện nay thiếu hụt giá trị sống. Hậu quả là nhiều
học sinh có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, sống buông thả, bạo lực học
đường, ứng xử thiếu vẫn hóa,…

Cả gia đình và nhà trường đã xem nhẹ hoặc chưa coi trọng đúng mức giáo dục giá trị
sống. Nhiều học sinh hiện nay có những khoảng trống về giá trị do không được
nuôi dưỡng trong những môi trường giàu cảm xúc tích cực, thiếu sự trải nghiệm
thực tế. Những học sinh đó rất cần được nhà trường, gia đình bù đắp.
Giá trị sống của lứa tuổi thanh thiếu niên hiện nay có nhiều khác biệt với các thế hệ
trước, nhiều giá trị được thế hệ cha ông coi trọng nhưng không được các bạn trẻ
hiện nay coi trọng, ngược lại họ lại đề cao giá trị vật chất, khá dễ dãi trong quan hệ
tình dục và có xu hướng bạo lực nhiều hơn…
* Các biện pháp tiến hành giáo dục giá trị sống nhằm rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh.
Theo các chuyên gia về giáo dục, giá trị sống không phải là tri thức được chuyển tải
theo cách thông thường. Thậm chí giáo dục giá trị sống bằng lời khuyên, sự thuyết
giảng đạo đức... thường không đem lại kết quả. Giáo dục giá trị sống chỉ thực sự
hiệu quả chính bản thân học sinh được trải nghiệm thực tế, trải nghiệm cảm xúc,...
dẫn đến thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi.
9


Học sinh, nhất là trẻ vị thành niên luôn có nhu cầu khẳng định, muốn dược thể hiện,
luôn mong muốn khám phá các năng lực của bản thân và muốn phát huy những
năng lực, sở trường của mình về một số lĩnh vực nào đó, chính vì thế giái trị sống
của mỗi học sinh được hình thành bởi chính quá trình tìm kiếm, khám phá và trải
nghiệm.
Đa dạng hóa các hình thức câu lạc bộ, tạo nhiều cơ hội để học sinh được trải
nghiệm,...là những cách thức phù hợp nhất để giáo dục giá trị sống ở lứa tuổi vị
thành niên.
5. Hướng dẫn học sinh và giáo viên tích cực tham gia dạy học theo CĐTH và vận
dụng KTLM
Nội dung trình bày một chủ đề tích hợp liên môn
1. Tên chủ đề

Căn cứ vào nội dung kiến thức và các ứng dụng của chúng trong thực tiễn để
xác định tên chủ đề sao cho phù hợp, thể hiện được nội dung tích hợp liên môn.
2. Nội dung trong chương trình các môn học được tích hợp trong chủ đề
- Trình bày về nội dung kiến thức thuộc chương trình các môn học được dạy
học tích hợp trong chủ đề; nêu rõ yêu cầu cần đạt; tên bài (tiết), thời lượng phân phối
chương trình hiện hành và thời điểm dạy học theo chương trình hiện hành;
- Phương án/kế hoạch dạy học môn học sau khi đã tách riêng phần nội dung
kiến thức được dạy học theo chủ đề đã xây dựng;
- Trình bày nội dung dạy học trong chủ đề; phân tích về thời lượng và thời
điểm thực hiện chủ đề trong mối liên hệ phù hợp với chương trình dạy học các
môn học liên quan;
- Trình bày ý tưởng/câu hỏi của chủ đề nhằm giải quyết một vấn đề nào đó
để qua đó học sinh học được nội dung kiến thức liên môn và các kĩ năng tương ứng
đã được tách ra từ chương trình các môn học nói trên, có thể là vấn đề theo nội dung
dạy học hoặc vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn;
- Ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề trong dạy học các môn học liên
quan/hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với việc hình thành kiến thức, kĩ năng,
thái độ và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
3. Mục tiêu của chủ đề
a) Về kiến thức: Trình bày về nội dung kiến thức mà học sinh sẽ học
được thông qua chủ đề (chỉ trình bày những kiến thức sẽ được đánh giá).
b) Về kĩ năng: Trình bày về những kĩ năng của học sinh được hình
thành thông qua thực hiện các hoạt động học theo chủ đề (chỉ trình bày những kĩ
năng sẽ được đánh giá). Sử dụng động từ hành động để ghi các loại kĩ năng và năng
lực mà học sinh được phát triển qua thực hiện chủ đề.

10


c) Về thái độ: Trình bày về những tác động của việc thực hiện các hoạt động

học theo chủ đề đối với nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học
sinh.
d) Các năng lực chính hướng tới: Học sinh được học thông qua thực hành,
sáng tạo và tạo ra sản phẩm học tập có ớ nghĩa cho bản thân; có thể thiết kế,
xây dựng, sáng tạo ra một sản phẩm hoặc thực hiện một việc nào đó. Các năng lực
đọc, viết, toán học, khoa học… được phát triển trong việc tạo ra sản phẩm học tập.
4. Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
Mô tả rõ sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành về nội dung và hình thức
thể hiện (bài báo báo, bài trình chiếu, tập tranh ảnh, video, mô hình, vậtthật, dụng
cụ thí nghiệm, phần mềm…); nêu rõ tên và yêu cầu của sản phẩm cùng với tiêu
chí đánh giá sản phẩm.
7. Văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn dạy thêm, học thêm.
- Thông tư số: 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 Ban hành quy định dạy thêm,
học thêm.
8. Văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang về việc hướng dẫn dạy thêm
học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Hướng dẫn số 11/HD-SGDĐT về thực hiện các quy định dạy thêm học thêm trên địa
bàn tỉnh An Giang
Thoại Sơn, ngày 15 tháng 02 năm 2016
Người viết thu hoạch

PHẠM ANH DŨNG

11


TRƯỜNG :THPT VỌNG THÊ
TỔ:TOÁN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH BDTX GIÁO VIÊN
( NỘI DUNG: 3)
I. Họ và tên:
Họ và tên giáo viên: PHẠM ANH DŨNG
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Toán
Chức vụ, tổ chuyên môn: Tổ viên, Tổ chuyên môn: Toán
Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Giảng dạy lớp 10 và 12
II. Nội dung bồi dưỡng 3:
* Tên Mô đun :
a. Nhận thức:
b. Vận dụng:
Thoại Sơn, ngày 18 tháng 04 năm 2016
Người viết thu hoạch

HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI THU HOẠCH BDTX NỘI DUNG 3
Cấu trúc nội dung có 2 phần: Nhận thức và vận dụng.
Phần vận dụng làm nội dung phù hợp với môn mình đang dạy.
Tài liệu lấy trên Web của Bộ:taphuan.moet.gov.vn Mật khẩu: 123456.
Ghi chú: Thời hạn nộp bài thu hoạch cho 02 môđun hạn chót ngỳ 18/04/2016. Đề
nghị thầy cô khẩn trương viết bài thu hoạch cho kịp thời gian quy định.

12



×