Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Phát triển sản phẩm lưu niệm của hà nội nhằm phục vụ khách du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 173 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM CỦA HÀ NỘI
NHẰM PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM CỦA HÀ NỘI
NHẰM PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ ANH TUẤN
(GVHD ký tên)

Hà Nội – 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, cô giáo Khoa Du lịch học,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nhiệt tình giảng dạy, truyền
đạt vốn kiến thức quý báu, nền tảng kiến thức cơ bản để tôi có thể ứng dụng vào
luận văn và tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
cũng như quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Lê Anh
Tuấn, đã dành thời gian, đã góp ý, hướng dẫn với sự tận tình và tâm huyết để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Quý cơ quan, đoàn
thể, các cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ 5

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 6
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 8
5. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 13
7. Bố cục luận văn .......................................................................................................... 15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM .......... 16
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................... 16
1.1.1. Khái niệm du lịch ................................................................................................. 16
1.1.2. Khái niệm khách du lịch ...................................................................................... 18
1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch ................................................................................. 19
1.1.4. Khái niệm sản phẩm lưu niệm ............................................................................. 20
1.1.5. Khái niệm phát triển ............................................................................................. 22
1.2. Đặc điểm và phân loại sản phẩm lưu niệm ............................................................. 24
1.2.1. Đặc điểm của sản phẩm lưu niệm ........................................................................ 24
1.2.2. Phân loại sản phẩm lưu niệm ............................................................................... 25
1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên liệu sản phẩm..................................................................... 25
1.2.2.2. Căn cứ vào công dụng ....................................................................................... 26
1.2.2.3. Căn cứ vào cách thức sản xuất .......................................................................... 26
1.3. Vai trò và giá trị của sản phẩm lưu niệm trong phát triển du lịch .......................... 27
1.3.1. Vai trò của sản phẩm lưu niệm trong phát triển du lịch ....................................... 27
1


1.3.2. Giá trị của sản phẩm lưu niệm ............................................................................ 28
1.3.2.1. Giá trị về kinh tế - xã hội .................................................................................. 28
1.3.2.2. Giá trị văn hóa ................................................................................................... 29

1.4. Chuỗi giá trị của sản phẩm lưu niệm ...................................................................... 30
1.5. Phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch ........................................................ 33
1.5.1. Nội dung của phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch............................... 33
1.5.2. Phương thức phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch ................................ 34
1.5.3. Các chủ thể tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm ............................................ 35
1.5.4. Tổ chức triển khai phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch ....................... 36
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch .. 36
1.5.5.1. Chủ trương, chính sách phát triển sản phẩm ..................................................... 36
1.5.5.2. Thị trường, đối tượng khách du lịch ................................................................. 38
1.5.5.3. Tài nguyên và tính chất đặc thù của điểm đến du lịch ...................................... 38
1.5.6. Sáng tạo trong phát triển sản phẩm lưu niệm ....................................................... 39
Tiểu kết chương 1........................................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM PHỤC
VỤ KHÁCH DU LỊCH TẠI HÀ NỘI ........................................................................... 41
2.1. Khái quát về du lịch Hà Nội .................................................................................... 41
2.1.1. Điều kiện phát triển du lịch .................................................................................. 41
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 41
2.1.1.2. Điều kiện xã hội nhân văn ................................................................................. 44
2.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở Hà Nội .................................................................. 46
2.1.2.1. Chủ trương chính sách phát triển ...................................................................... 46
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và nhân lực ..................................................... 47
2.1.2.3. Tình hình kinh doanh du lịch ............................................................................ 49
2.2. Hệ thống sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................................................... 51
2.3. Thực trạng phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................................ 55
2


2.3.1. Chủ trương, chính sách phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ..................... 55
2.3.2. Nội dung phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................................ 57
2.3.3. Phương thức phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ...................................... 58

2.3.4. Các chủ thể tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ......................... 59
2.3.5. Tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................. 61
2.4. Đánh giá về sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ........................................................... 65
2.4.1. Đánh giá của khách du lịch .................................................................................. 65
2.4.1.1. Đánh giá của khách du lịch nội địa ................................................................... 65
2.4.1.2. Đánh giá của khách du lịch quốc tế .................................................................. 69
2.4.2. Đánh giá của doanh nghiệp .................................................................................. 74
2.4.3. Điểm mạnh và hạn chế của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ............................... 77
Tiểu kết chương 2........................................................................................................... 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU
NIỆM PHỤC VỤ DU LỊCH CỦA HÀ NỘI.................................................................. 81
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ......................................................................................... 81
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch Hà Nội ................................................................. 81
3.1.2. Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 ...................................................................................................... 84
3.1.3. Quan điểm phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ......................................... 88
3.1.4. Định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ....................................... 89
3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội .............................................. 90
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách ............................................................................. 91
3.2.1.1. Chính sách chung hỗ trợ phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ................ 91
3.2.1.2. Chính sách cụ thể về phát triển các làng nghề truyền thống và hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội ................................ 92
3.2.2. Giải pháp về nghiên cứu thị trường và định hướng các dòng sản phẩm lưu niệm
........................................................................................................................................ 95
3


3.2.3. Giải pháp về sản xuất sản phẩm ........................................................................... 97
3.2.4. Giải pháp về kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm ........................................................ 98
3.2.5. Giải pháp về truyền thông, tiếp thị ....................................................................... 99

3.2.6. Giải pháp về quản lý hoạt động kinh doanh sản phẩm lưu niệm ....................... 103
3.2.7. Giải pháp về hỗ trợ, đầu tư, khuyến khích phát triển ......................................... 104
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất .................................................................................. 105
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 110
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số di tích lịch sử đã xếp hạng của Hà Nội so với cả nước ............................ 44
Bảng 2.2. Số lượng khách du lịch đến Hà Nội từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2015 ..... 50
Bảng 2.3. Mức độ quan tâm của khách du lịch nội địa đối với các tiêu chí của sản phẩm
lưu niệm.......................................................................................................................... 66
Bảng 2.4. Thống kê mô tả đánh giá của khách nội địa về sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội .................................................................................................................................. 68
Bảng 2.5. Thống kê ý kiến của khách du lịch nội địa về loại sản phẩm lưu niệm và hình
tượng văn hoá yêu thích nhất ......................................................................................... 69
Bảng 2.6. Mức độ quan tâm của khách du lịch quốc tế đối với các tiêu chí của sản
phẩm lưu niệm ................................................................................................................ 70
Bảng 2.7. Thống kê mô tả đánh giá của khách du lịch quốc tế về sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội ...................................................................................................................... 72
Bảng 2.8. Thống kê ý kiến của khách du lịch quốc tế về loại sản phẩm lưu niệm và
hình tượng văn hoá yêu thích nhất ................................................................................. 73
Bảng 2.9. Quan điểm của doanh nghiệp về vai trò của phát triển sản phẩm lưu niệm .. 74
Bảng 2.10. Đánh giá của doanh nghiệp về sự đáp ứng các tiêu chí sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội ...................................................................................................................... 74
Bảng 2.11. Thống kê mô tả đánh giá của doanh nghiệp về sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội .................................................................................................................................. 76

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mô tả chuỗi giá trị trong ngành du lịch .......................................................... 31

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ngày nay đã trở thành một trong những ngành quan trọng trong nền kinh
tế thế giới nói chung và nền kinh tế các quốc gia nói riêng. Theo dự báo của Tổ chức
Du lịch thế giới, đến năm 2020, lượng khách đi du lịch trên toàn thế giới sẽ đạt 1,6 tỷ
lượt và doanh thu từ du lịch sẽ chiếm khoảng 10,9% GDP thế giới. Do đó, hầu hết các
quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam đều coi phát triển du lịch là mục tiêu chiến
lược trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tích cực xây dựng các chiến lược phát
triển du lịch một cách toàn diện, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng sức hút du lịch.
Trong đó, phát triển sản phẩm lưu niệm gắn với phát triển du lịch là một trong những
chiến lược mà nhiều địa phương ngày càng chú trọng nhằm tạo dấu ấn riêng để thu hút
khách du lịch và góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch.
Sản phẩm lưu niệm là thành quả được hình thành từ bàn tay khéo léo, tỉ mỉ, tài
hoa, trí tuệ sáng tạo của các nghệ nhân và kết tinh trong đó những giá trị văn hoá
truyền thống, mang đậm bản sắc dân tộc. Phát triển sản phẩm lưu niệm không chỉ giúp
tăng sức hấp dẫn cho điểm đến, làm gia tăng giá trị thặng dư cho ngành Du lịch mà còn
là cách thức hữu hiệu để quảng bá hình ảnh đất nước, con người với những nét văn hoá
đặc trưng, đồng thời giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao chất lượng đời sống cho
người dân và góp phần bảo tồn, phát triển các làng nghề thủ công truyền thống.
Là thủ đô nghìn năm văn hiến, có lịch sử lâu đời, truyền thống văn hóa đa dạng
và giàu bản sắc, Hà Nội - một trung tâm du lịch lớn của cả nước, hàng năm thu hút một
lượng lớn khách du lịch nội địa và quốc tế. Hội tụ nhiều di tích lịch sử, văn hoá và làng
nghề, phố nghề truyền thống, Hà Nội có đầy đủ điều kiện và tiềm năng để phát triển
sản phẩm lưu niệm. Hiện nay, tại Hà Nội có các dãy phố chuyên bán sản phẩm lưu

niệm phục vụ khách du lịch như Hàng Gai, Hàng Bè, Mã Mây, Hàng Trống, Nhà
Thờ… với nhiều sản phẩm lưu niệm như tranh thêu, hàng khảm trai, sơn mài, gốm sứ
và các sản phẩm được sản xuất từ tơ lụa. Tuy nhiên, Hà Nội thiếu những sản phẩm lưu
6


niệm mang dấu ấn đặc trưng; sản phẩm lưu niệm của Hà Nội còn thiếu tính độc đáo và
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.
Những hạn chế trong phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội cũng như của
Việt Nam không chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của ngành Du lịch mà còn bỏ lỡ cơ hội
quảng bá hình ảnh du lịch. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các nhà nghiên cứu và quản lý du
lịch Hà Nội nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung là làm thế nào để khai thác tiềm
năng của các làng nghề truyền thống và phát triển sản phẩm lưu niệm một cách hiệu
quả nhằm thu hút khách và đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
Với những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài “Phát triển sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội nhằm phục vụ khách du lịch” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn
đóng góp một phần cho sự phát triển du lịch thủ đô nói riêng và ngành Du lịch cả nước
nói chung.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về sản phẩm lưu niệm, vai trò và giá trị
của sản phẩm lưu niệm đối với phát triển du lịch.
Xác định được nhu cầu về sản phẩm lưu niệm của khách du lịch.
Đánh giá được thực trạng sản xuất và kinh doanh sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội. Từ đó phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm lưu niệm phục
vụ khách du lịch của Hà Nội.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch.
Giúp các cơ quan quản lí Nhà nước tại địa phương, các làng nghề, đơn vị sản

xuất, kinh doanh có những định hướng phát triển sản phẩm lưu niệm Hà Nội.
Là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trong công tác nghiên cứu phát
triển sản phẩm lưu niệm mang bản sắc địa phương phục vụ khách du lịch.
7


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển các sản phẩm lưu niệm của
Hà Nội nhằm phục vụ khách du lịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
phục vụ khách du lịch (gồm khách quốc tế đến và khách nội địa). Trong khuôn khổ
luận văn, tác giả khai thác khái niệm “sản phẩm lưu niệm” du lịch dưới khía cạnh là
một đồ vật cụ thể có chức năng đáp ứng thị hiếu cảm nhận có mục đích lâu dài của
người mua hoặc người được biếu/tặng, được giữ lại để làm kỷ niệm. Do đó, tác giả
không nghiên cứu các sản phẩm ẩm thực.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ
khách du lịch tại thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm lưu niệm ở Hà Nội
trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng hệ thống các sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch của Hà
Nội.
Đề xuất những định hướng, giải pháp phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
nhằm phục vụ khách du lịch.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sản phẩm lưu niệm du lịch
Khảo sát thực trạng hệ thống các sản phẩm lưu niệm của Hà Nội đang phục vụ

khách du lịch
Đánh giá về hệ thống sản phẩm lưu niệm của Hà Nội
8


Đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm phục vụ
khách du lịch.
5. Lịch sử nghiên cứu
Sự phát triển của du lịch cũng như những yếu tố liên quan được các nhà nghiên
cứu, học giả, chuyên gia quan tâm và chú trọng nghiên cứu.
Sản phẩm lưu niệm đóng vai trò không nhỏ trong thúc đẩy phát triển du lịch và
cũng là một đề tài thú vị, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước.
5.1. Nghiên cứu tại nước ngoài
Từ lâu trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm lưu niệm phục
vụ khách du lịch. Có thể kể đến một số sách như “Souvenirs: The Material Culture of
Tourism” do Michael Hitchcock và Ken Teague biên soạn, xuất bản ngày 01/8/2000,
đã đề cập đến sản phẩm lưu niệm như sản phẩm văn hoá vật thể của du lịch, bên cạnh
đó tác giả đã nêu ra những thực trạng của việc sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm lưu niệm trong thời kỳ hậu công nghiệp. Cuốn “Shopping tourism, retailing and
leisure” của tác giả Dallen J.Timothy xuất bản ngày 01/01/2005 chủ yếu nêu lên các
vấn đề về du lịch kết hợp với mua sắm. “Tourism and souvenirs glocal perspectives
from the margins” do Jenny Cave, Lee Jolliffe và Tom Baum biên soạn, phát hành
ngày 08/7/2013 đã miêu tả, phân tích sản phẩm lưu niệm như những biểu tượng văn
hoá của địa phương, của quốc gia; và nghiên cứu trường hợp về việc người tiêu dùng
và nhà cung cấp sử dụng quà lưu niệm tác động đến sự phát triển du lịch bền vững.
“Tourism Arts and Souvenirs:the material culture of tourism” của tác giả David
L.Hume, xuất bản 04/9/2013 đã xem xét mối quan hệ giữa nghệ thuật và du lịch thông
qua việc nghiên cứu các giá trị văn hóa vật thể của du lịch, đó là: nghệ thuật du lịch và
sản phẩm lưu niệm. Tác giả đã bàn về vấn đề làm thế nào để thiết kế các sản phẩm lưu

niệm đáp ứng được sự mong đợi của người tiêu dùng và những yếu tố ảnh hưởng đến
9


đặc tính của sản phẩm lưu niệm; cũng như cách thức các nhà sản xuất tạo ra những sản
phẩm lưu niệm giá trị và tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó còn có các bài viết trên các tạp chí nghiên cứu như: tạp chí Journal
of Vacation Marketing với các bài “Shopping as a destination attraction: An empirical
examination of the role of shopping in tourists’s destination choice and experience”
trên số 10 phát hành 01/10/2004, “Souvenirs: What and why we buy” trên số 50 phát
hành 01/5/2011…; Tạp chí Annals of Tourism Research với các bài viết “The Israeli
souvenir” số 20 phát hành năm 1993, “Souvenir-purchase behavior of women tourists”
số 22 phát hành năm 2005; Annals of the University of Petrosani, Economics, 13(1),
2013, p.15-34, “Souvenirs – Factor Influencing the Tourism Activity”… Các bài nghiên
cứu như: khóa luận tốt nghiệp đại học “Souvenir purchase patterns of domestic tourists
- case study of Takayama city, Japan” của Miki Nomura trường Đại học WisconsinStout tháng 4/2002; dự án nghiên cứu “Direct Marketing of Crafts and Souvenirs to
Vladimir Visitors” của nhóm dự án Vladimir gồm các thành viên Kyungrok Do, PeiChun Hsieh, Amy Komorowskki, Kelly Martin, Xiaofan Qiu, Melissa Rimdzius,
Marianna Strzelecka, Kathryn Wade và Gongmei Yu; luận văn tốt nghiệp cao học “An
Investigation on Influencing Factors on Tourists Shopping – Attitude of Iranian
Handmade Carpet in Isfahan” của Marzieh Yazdani trường Đại học Công nghệ Lulea
năm 2008… Ngoài ra còn có các báo cáo như: Báo cáo về Hội thảo Quốc tế về Du lịch
và nghề thủ công diễn ra 13-15/5/2006 tại Tehran (Cộng hòa Hồi giáo Iran) “Tourism
and Handicraft: A Report on the International Conference on Tourism and Handicraft”
của Tổ chức Du lịch thế giới phát hành năm 2008; Báo cáo kỹ thuật “Inclusive
Tourism: Linking the Handicraft Sector to Tourism Market” của Trung tâm Thương
mại Quốc tế (ITC) phát hành năm 2010; báo cáo toàn cầu về du lịch mua sắm “Global
Report on Shopping Tourism” của Tổ chức Du lịch thế giới năm 2014…
Các bài viết, công trình nghiên cứu nước ngoài đã góp phần xây dựng một hệ
thống lý thuyết cơ bản về sản phẩm lưu niệm. Trong đó, các tài liệu chủ yếu đề cập đến
10



khái niệm, quan niệm về sản phẩm lưu niệm, những vai trò, giá trị, ảnh hưởng của sản
phẩm lưu niệm đối với phát triển du lịch, và các vấn đề về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
lưu niệm. Ngoài ra, một số công trình đã tiến hành nghiên cứu về thị trường sản phẩm
lưu niệm tại những khu vực cụ thể, khảo sát ý kiến, đánh giá của khách du lịch và
nghiên cứu về mô hình kinh doanh sản phẩm lưu niệm tại khu vực nghiên cứu.
5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Một số ấn phẩm sách chuyên sâu về các vấn đề khôi phục, phát triển làng nghề
truyền thống như “Nghề cổ nước Việt” của tác giả Vũ Từ Trang, NXB Văn hóa dân tộc
năm 2001. Cuốn sách giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của các nghề thủ
công truyền thống ở Việt Nam như nghề gốm, nghề rèn, nghề đúc đồng, nghề chạm
bạc, chạm vàng... Cuốn “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” của tác giả Bùi
Văn Vượng, NXB Văn hóa năm 2001 đã giới thiệu về 16 làng nghề thủ công truyền
thống của Việt Nam. Hay cuốn “Làng nghề truyền thống Việt Nam” của tác giả Phạm
Côn Sơn, NXB Văn hóa Dân tộc năm 2008 cũng đã đề cập đến thông tin và hình ảnh
về các nghề và làng nghề thủ công truyền thống tiêu biểu trên toàn quốc như nghề dệt
lua, nghề sơn mài, nghề thêu, làng chạm bạc Đồng Xuân, làng mộc Kim Bồng, làng
Guốc Thới Thuận...
Một số đề tài luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài sản
phẩm lưu niệm như: “Nghiên cứu phát triển sản phẩm quà lưu niệm nhằm phục vụ
khách du lịch ở Hạ Long”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Du lịch, Trường đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, của Nguyễn Thị Mai Phương
năm 2013; “Tìm hiểu sản phẩm lưu niệm tại một số tuyến điểm du lịch ở Hải Phòng”,
luận văn thạc sĩ ngành Văn hoá Du lịch, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng của Phạm
Thị Thanh Thuỷ, đề tài thực hiện năm 2012; “Sản phẩm lưu niệm tại Bảo tàng Dân tộc
học Việt Nam”, khóa luận tốt nghiệp ngành Bảo tàng học, Khoa Di sản văn hóa,
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội của Phan Võ Diệu An năm 2012; “Vai trò của quà
lưu niệm trong phát triển du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh”, khoá luận tốt nghiệp
11



khoa Du lịch, Trường Đại học Hùng Vương, thành phố Hồ Chí Minh của Châu Thị
Phượng, năm 2010; “Sản phẩm lưu niệm tại Bảo tàng Hồ Chí Minh”, khoá luận tốt
nghiệp khoa Bảo tàng, Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, của Nguyễn Thị Thuý Hằng
năm 2010… Các đề tài luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về thực
trạng phát triển sản phẩm lưu niệm tại những địa phương nghiên cứu cụ thể.
Bên cạnh đó, còn có một số bài viết như: “Vai trò của cửa hàng lưu niệm trong
bảo tàng” của Vũ Mạnh Hà trong Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 4/2004; “Một số vấn
đề phát triển cửa hàng lưu niệm của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam” trong tập II cuốn
“Từ dân tộc học đến bảo tàng Dân tộc học con đường học tập và nghiên cứu” của
Nguyễn Văn Huy năm 2005.
Đặc biệt, đã có một số đề tài nghiên cứu về ứng dụng thực tiễn sản phẩm lưu
niệm như: đề tài “Nghiên cứu sản xuất sản phẩm lưu niệm đặc trưng của Bình Thuận
phục vụ du lịch” do trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận thực hiện, và TS. Phạm
Thị Minh Hạnh làm chủ nhiệm đề tài đã được nghiệm thu. Đề tài được thực hiện từ
tháng 11/2012 đến tháng 1/2015 và ngày 17/4/2015 đã được Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Bình Thuận tổ chức nghiệm thu. Đề tài đã đưa ra 45 mẫu sản phẩm mới được
thiết kế công phu, tinh xảo cùng với quy trình sản xuất thử nghiệm, và mở ra một
hướng đi đầy triển vọng cho sản xuất sản phẩm lưu niệm nhằm phát triển du lịch Bình
Thuận. Đề tài “Nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm lưu niệm mang đặc trưng văn hóa
Đất Tổ từ hệ thống biểu tượng truyền thuyết Hùng Vương phục vụ phát triển du lịch tại
Khu di tích lịch sử Đền Hùng” do Trường Đại học Hùng Vương chủ trì thực hiện, chủ
nhiệm đề tài là TS. Phạm Tuấn Anh - Trưởng khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn đã
được nghiệm thu vào ngày 01/4/2015 tại Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Phú Thọ.
Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết về sự hạn chế của sản phẩm lưu niệm của Việt
Nam và các địa phương tại Việt Nam như: “Hà Giang gặp khó trong phát triển sản
phẩm lưu niệm phục vụ du khách”; “Phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm du lịch Đà
12



Nẵng: Chưa có tính đặc trưng, mẫu mã còn đơn điệu”; “Sản phẩm lưu niệm Huế vẫn
còn mờ nhạt”…
Như vậy, những nghiên cứu đi trước trong nước và quốc tế cho thấy ý nghĩa
quan trọng và tác động qua lại giữa du lịch và sản phẩm lưu niệm. Sản phẩm lưu niệm
không chỉ là một hàng hóa có giá trị kinh tế, mà còn là một món đồ lưu giữ kỷ niệm và
như một biểu tượng gợi nhớ khách du lịch về những trải nghiệm tuyệt vời, về chuyến
du lịch ý nghĩa. Tuy nhiên, trên thực tế, sản phẩm lưu niệm của Hà Nội còn tồn tại một
số vấn đề như thiếu tính đặc trưng, độc đáo; mẫu mã đơn điệu, nhàm chán; chất lượng
sản phẩm chưa thực sự thỏa mãn khách du lịch. Do đó, nghiên cứu phát triển sản phẩm
lưu niệm mang tính đặc trưng, đặc thù và độc đáo của Hà Nội nhằm phục vụ khách du
lịch là rất cần thiết, nhằm góp phần cải thiện, phát triển hệ thống sản phẩm lưu niệm
của Hà Nội để có thể kích thích nhu cầu mua sắm của khách du lịch, tăng nguồn thu
cho du lịch Hà Nội và quảng bá hình ảnh du lịch Hà Nội thông qua sản phẩm lưu niệm.
Hy vọng rằng, với những đánh giá về chất lượng và thực trạng phát triển sản
phẩm lưu niệm của Hà Nội, từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển sản phẩm lưu
niệm của Hà Nội, luận văn “Phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm phục vụ
khách du lịch” sẽ trở thành một tài liệu có giá trị và góp phần làm phong phú hơn
nguồn tài liệu về đề tài sản phẩm lưu niệm.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
Phương pháp này được sử dụng để hệ thống, phân loại và chọn lọc xử lý thông
tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn thông qua tài liệu sách báo, các
trang web, báo cáo; trên cơ sở đó hệ thống hóa các vấn đề lý luận và tổng hợp các số
liệu thứ cấp phục vụ cho việc hoàn thành nội dung chương 1 và chương 2.
6.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Để nắm bắt được khả năng tiêu thụ sản phẩm lưu niệm, thị hiếu của khách du
lịch cũng như đánh giá về chất lượng, số lượng, chủng loại của hệ thống sản phẩm lưu
13



niệm hiện nay của Hà Nội và các vấn đề liên quan, tác giả đã thực hiện bằng phương
pháp định lượng thông qua bảng hỏi khảo sát khách du lịch đến Hà Nội và các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch tại Hà Nội.
Điều tra khảo sát khách du lịch được tiến hành bằng cách phát bảng hỏi trực tiếp
cho khách du lịch tại một số điểm du lịch của Hà Nội như Hồ Tây, Hồ Hoàn Kiếm,
Chùa Một Cột, Văn miếu Quốc Tử Giám, Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, Hoàng Thành
Thăng Long… Và khảo sát đánh giá của doanh nghiệp được tiến hành tại các cơ sở
kinh doanh sản phẩm lưu niệm, khách sạn, doanh nghiệp du lịch, cơ sở sản xuất sản
phẩm thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Hà Nội.
Thời gian tiến hành khảo sát: từ tháng 10/2014 đến tháng 6/2015 do đây là
khoảng thời gian trong mùa cao điểm của du lịch Hà Nội. Khoảng từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau là mùa du lịch inbound - đón khách quốc tế vào Việt Nam và mùa cao
điểm du lịch nội địa là khoảng tháng 1 - tháng 3 (du lịch lễ hội) và tháng 5 - tháng 8
(du lịch hè).
Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên với kích thước mẫu: 500
khách du lịch (trong đó 250 khách quốc tế và 250 khách nội địa), và 150 doanh nghiệp
(trong đó 60 doanh nghiệp du lịch, 60 cơ sở kinh doanh sản phẩm lưu niệm và 30
khách sạn trên địa bàn thành phố Hà Nội).
Bảng hỏi thu về được kiểm tra để loại bỏ những phiếu trả lời không hợp lý trước
khi xử lý và phân tích dữ liệu. Theo đó, thu được 468 mẫu hợp lệ/500 mẫu phát cho
khách du lịch, và 150 mẫu hợp lệ/150 mẫu phát cho doanh nghiệp.
6.3. Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống
Tiếp cận các mặt hàng sản phẩm lưu niệm, từ đó phân loại và hệ thống hóa các
sản phẩm một cách hợp lí. Trên cơ sở đó nắm bắt được thực trạng về hệ thống các sản
phẩm lưu niệm của Hà Nội, phân tích tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm lưu
niệm của Hà Nội để hệ thống những sản phẩm thế mạnh cần quan tâm phát triển thành
sản phẩm lưu niệm đặc trưng của Hà Nội. Từ việc phân tích những điểm mạnh và hạn
14



chế của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội có thể hệ thống những giải pháp khả thi thúc
đẩy phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà Nội nhằm phục vụ khách du lịch.
6.4. Công cụ để phân tích thống kê
Sử dụng một số công cụ thống kê như phiếu kiểm tra, bảng biểu, đồ thị, xử lý số
liệu bằng phần mềm SPSS. Thống kê, thu thập dữ liệu về sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội thông qua bảng số liệu và bảng kiểm tra, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS, phân
tích kết quả thu được, từ đó phân tích thực trạng phát triển sản phẩm lưu niệm của Hà
Nội và nguyên nhân gây ra những hạn chế của sản phẩm lưu niệm của Hà Nội.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm lưu niệm.
Chương 2: Thực trạng về phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch
tại Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản phẩm lưu niệm phục vụ du
lịch của Hà Nội.

15


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM LƯU NIỆM
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm du lịch
Cho đến nay tại Việt Nam cũng như trên thế giới chưa có khái niệm thống nhất
về du lịch. Ở mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh và mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau có cách
hiểu khác nhau về du lịch. Như năm 1991, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD) đã nhận định rằng: “Du lịch là một khái niệm có thể được giải thích khác nhau
tùy thuộc vào ngữ cảnh” [55].
Thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với

ý nghĩa là “đi một vòng”. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch có nguồn gốc tiếng Hán,
mang nghĩa là chu du các nơi. Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ, có thể nói trong các thứ
tiếng du lịch đều được hiểu là di chuyển đến một vùng đất lạ sau đó trở về.
Theo Liên hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...” [59].
Năm 1963, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 5/9/1963), các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và
lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước
họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ” [45].
Các học giả người Mỹ Mathieson and Wall (1982) cho rằng: “Du lịch là sự di
chuyển tạm thời của người dân đến những nơi khác với nơi ở và làm việc của họ, là
những hoạt động diễn ra trong quá trình lưu lại nơi đến và cơ sở vật chất được tạo ra để
đáp ứng nhu cầu của họ” [49].
Còn Macintosh và Goeldner (1986) định nghĩa du lịch là “Tổng thể các hiện
tượng và các mối quan hệ phát sinh từ sự tương tác của khách du lịch, nhà kinh doanh
16


cung cấp, các chính phủ chủ nhà và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và tiếp
đón khách du lịch và những khách đến thăm khác” [50].
Năm 1991, OECD đã đưa ra một khái niệm du lịch, trong đó “Du lịch có thể bao
gồm khách du lịch, hoặc những gì khách du lịch làm, hoặc các cơ quan mà phục vụ cho
họ” [55].
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) (1995), du lịch là “hoạt động về chuyến
đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người không quá 1
năm liên tục và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích
khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến” [54]. Như vậy, theo khái niệm của
WTO thì có 3 tiêu chí để xác định một chuyến du lịch, đó là: (1) có sự dịch chuyển bên

ngoài môi trường sống thường xuyên; (2) mục đích của chuyến du lịch; và (3) thời gian
thực hiện du lịch.
Sau đó, khái niệm về du lịch của WTO đã được mở rộng hơn, theo đó, “Du lịch
còn xem xét đến cả sự tiêu dùng của khách du lịch, các đơn vị sản xuất cung cấp hàng
hóa và dịch vụ đặc biệt cho khách du lịch, hoặc thậm chí đến một tập hợp các đơn vị
pháp lý của khu vực địa lý có liên quan trong một cách này hay cách khác với khách du
lịch” [62].
Trong Luật Du lịch Việt Nam (27/06/2005), du lịch được định nghĩa là “các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.”
Qua đó, trong phạm vi luận văn này, có thể rút ra rằng: Du lịch là tổng hợp các
hiện tượng và các mối quan hệ phát sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà
kinh doanh, chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và
tiếp đón khách du lịch. Trong đó:

17


Đối với khách du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú ngoài môi trường
sống thường xuyên để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm
kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu khác về vật chất và tinh thần.
Đối với doanh nghiệp du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản
xuất và phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch và đạt được mục đích thu
lợi nhuận.
Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành
chính, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các
hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong hành trình và lưu trú,
là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho cư dân địa phương.

Đối với cộng đồng địa phương: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội, vừa
đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa
phương, vừa có cơ hội việc làm, phát huy các nghề truyền thống, tăng thu nhập nhưng
đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng địa phương như về môi
trường, trật tự an ninh xã hội.
1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Cũng như du lịch, có nhiều cách định nghĩa về khách du lịch. Năm 1991, trong
Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Ottawa, Tổ chức Du lịch thế giới và Hội đồng
thống kê của Liên Hợp Quốc đã thông qua khái niệm về khách du lịch: “Khách du lịch
là người thực hiện hành trình và lưu trú ở bên ngoài lãnh thổ nơi cư trú thường xuyên
trong thời hạn không quá 12 tháng nhằm bất kỳ mục đích nào ngoại trừ việc thực hiện
hoạt động kiếm thu nhập tại nơi đến”. Khái niệm này chỉ ra tiêu chí cụ thể của người
được coi là khách du lịch về giới hạn thời gian, mục đích và không gian. Đồng thời,
cuộc họp này cũng đã thông qua một số khái niệm làm cơ sở cho việc thống kê du lịch,
trong đó có khái niệm khách du lịch quốc tế đến: Khách du lịch quốc tế đến gồm
những người từ nước ngoài đến du lịch tại một quốc gia.
18


Việt Nam không đưa ra tiêu chí giới hạn khoảng thời gian lưu trú mà chỉ quan
tâm đến mục đích của hoạt động khi quy định trong Điều 4 chương I Luật Du lịch
(2005): “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Và Điều 34 Chương V quy
định: “Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du
lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước
ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch
Để đưa ra khái niệm về sản phẩm du lịch, trước hết cần phải làm rõ khái

niệm sản phẩm. Về bản chất thì khái niệm sản phẩm hình thành ngay từ giai đoạn
đầu của sự tiến hóa của loài người, gắn liền với sự trao đổi sản phẩm.
Theo C. Mác: “Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động để phục vụ cho việc
làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan niệm
sản phẩm là bất cứ cái gì có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận” [39].
Theo ISO 9000:2000: “Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay các quá
trình”. Sản phẩm bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất, cả những vật thể
hữu hình (thông thường được gọi là hàng hoá) và vô hình (hay còn gọi là dịch vụ) [10].
Cũng như sản phẩm, hiện chưa có khái niệm thống nhất về sản phẩm du lịch.
Theo từ điển du lịch của Đức: “Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và
phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du
khách một khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”
[31].
Sản phẩm du lịch được Koutoulas hiểu là: “Các sản phẩm du lịch được định
nghĩa là tổng thể của các yếu tố hữu hình và vô hình phụ thuộc lẫn nhau về mặt chức
năng cho phép khách du lịch một mặt có thể tham gia vào một hoạt động cụ thể tại một
19


hoặc tại một số địa điểm liên tiếp và mặt khác để tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi
đến đích và tái tạo xã hội trong suốt chuyến đi” [47, tr.116].
Còn theo Michael M. Coltman, “Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ
thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không
khí tại nơi nghỉ mát” [40].
Trong Điều 4 chương I Luật Du lịch Việt Nam (2005) giải thích: “Sản phẩm du
lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong
chuyến đi du lịch”.
Cũng như với khái niệm “Du lịch”, dưới mỗi góc độ khác nhau sẽ có khái niệm
khác nhau về “Sản phẩm du lịch”.
Đối với người kinh doanh dịch vụ du lịch: Sản phẩm du lịch là toàn bộ dịch vụ

cung cấp cho khách hàng để thoả mãn nhu cầu du lịch.
Đối với khách du lịch: Sản phẩm du lịch là toàn bộ quá trình trọn vẹn, trong đó
khách du lịch bỏ thời gian, công sức và tiền bạc cho việc di chuyển, thưởng thức các
giá trị vật chất và tinh thần.
Qua các khái niệm trên, có thể thấy sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm
các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài
nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ
nguồn nhân lực du lịch.
1.1.4. Khái niệm sản phẩm lưu niệm
Từ lâu, sản phẩm lưu niệm đã gắn liền với hoạt động du lịch bởi khách du lịch
luôn có nhu cầu lưu giữ kỷ niệm về những nơi mình đến hay làm quà tặng cho bạn bè,
người thân… Tự thân tên gọi “sản phẩm lưu niệm” đã khái quát được định nghĩa: là
sản phẩm hay đồ vật dùng để lưu giữ kỉ niệm. Lưu là giữ, là để nhớ và do đó gợi lại,
nhắc lại trong tâm trí của người sở hữu về những kỷ niệm mà họ đã có, đã trải qua. Từ
điển Tiếng Việt xuất bản năm 1995 của Trung tâm từ điển học và từ điển Tiếng Việt
20


xuất bản năm 2005 của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia đều định
nghĩa: “Lưu niệm: Giữ lại để làm kỉ niệm”.
“Sản phẩm lưu niệm” được định nghĩa là một vật gợi lại về một địa điểm nhất
định, một dịp hoặc một người; một vật kỷ niệm. “Sản phẩm lưu niệm” còn được coi là
vật (mua, giữ hoặc được tặng) gợi nhớ về một địa điểm, người hay dịp kỷ niệm chuyến
tham quan của một người nào đó [2].
Như vậy, mở rộng nội hàm ở khía cạnh giá trị sử dụng, sản phẩm lưu niệm có
thể mang tặng, cũng có thể để trưng bày và đặc biệt, có thể đem bán. Khi đem bán, sản
phẩm lưu niệm trở thành hàng hóa. Và dưới góc độ ngành du lịch, sản phẩm lưu niệm
được coi là một loại hàng hóa đặc biệt được tạo ra nhằm thu hút sự chú ý và tiêu dùng
của khách du lịch. Sản phẩm lưu niệm thường được cụ thể hóa bằng các sản phẩm vật
chất mang đặc tính văn hóa của địa phương, khu vực hoặc quốc gia [2].

Khi nhắc đến khái niệm “sản phẩm lưu niệm” có nhiều người thường đánh đồng
với khái niệm “sản phẩm thủ công mỹ nghệ”, tuy nhiên đây là hai khái niệm khác
nhau. Sản phẩm thủ công là những mặt hàng thuộc ngành nghề truyền thống, được tạo
ra bởi những thủ công có tay nghề cao, được truyền từ đời này sang đời khác. Khác với
sản phẩm lưu niệm, trước hết sản phẩm thủ công mỹ nghệ là một hàng tiêu dùng có thể
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Tuy nhiên sản phẩm thủ công mỹ nghệ nó
đại diện cho văn hóa truyền thống nên được người sử dụng cất giữ, làm quà tặng, và
khi đó sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang tính chất lưu niệm sẽ trở thành sản phẩm lưu
niệm. Còn sản phẩm lưu niệm là những sản phẩm thường không sử dụng trong đời
thường mà để trưng bày, tặng cho, ngoài ra cũng có các sản phẩm khác vừa có thể tặng
cho vừa để sử dụng giống như sản phẩm mỹ nghệ.
Có một khái niệm khác thường được nhắc đến cùng với “sản phẩm lưu niệm” đó
là “quà tặng du lịch”. Quà tặng du lịch cũng có thể được gọi là sản phẩm lưu niệm nếu
quà đó được mua ở dạng sản phẩm hàng hóa vật chất trưng bày, có chức năng đáp ứng
các thị hiếu cảm nhận/thưởng thức có mục đích lâu dài của người mua hoặc người
21


×