Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Cơ Hội Và Thách Thức Với Việt Nam Khi Gia Nhập AFTA Và CEPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.6 KB, 21 trang )

I. Tính cấp thiết của đề tài:

Ngày 28 tháng 7 năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức
thứ 7 của hiệp hội các nớc Đông Nam á - ASEAN. Sự kiện trọng đại này đã
đánh dấu một thành công to lớn của chính sách đối ngoại của Đảng cộng sản
Việt Nam, đánh dấu một bớc phát triển mới trong quá trình hội nhập của Việt
Nam vào cộng đồng quốc tế và liên kết kinh tế quốc tế. Vào đầu những năm
90, ở thời kỳ hậu chiến tranh lạnh kinh tế các nớc ASEAN đứng trớc những
thách thức lớn khiến cho các nớc ASEAN không dễ vợt qua nếu không có sự
cố gắng chung của toàn hiệp hội đó là sự xuất hiện của những tổ chức hợp tác
khu vực nh EU, NAFTA mà ASEAN e ngại sẽ trở thành các khối thơng mại
khép kín, do đó sẽ làm cho hàng hoá của ASEAN vấp phải những trở ngại khi
xâm nhập vào thị trờng này.
Mặt khác ASEAN đang mất dần lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên
và nguồn nhân lực để thu hút đầu t nớc ngoài so với Trung Quốc, Nga và các
nớc Đông Âu. Kinh tế ASEAN tăng trởng với nhịp độ cao nhng vẫn phụ thuộc
vào nguồn vốn từ bên ngoài.
Năm 1992 theo sáng kiến củaThái Lan Hội nghị thợng đỉnh các nớc
ASEAN họp tại Xingapore đã quyết định thành lập khối mậu dịch tự do
ASEAN gọi tắt là AFTA - một thị trờng chung rộng lớn trong lòng Đông Nam
á với 3 mục tiêu cơ bản.
Một là: Tự do hoá thơng mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào
thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan.
Hai là: Thu hút các nhà đầu t, nớc ngoài vào khu vực bằng việc đa ra một
khối tiền tệ thống nhất.
Ba là: Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế
đang thay đổi, đặc biệt là việc phát triển các thoả thuận thơng mại khu vực
trên thế giới. Đặc biệt việc thực hiện chơng trình u đãi thuế quan hiệu lực
chung (CEPT) thực hiện giảm thuế quan trong thơngmại nội bộ trong vòng 10
năm (1993 - 2003) xuống còn 0- 5% đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về
định lợng và các hàng rào phi thuế quan. Điều này có ý nghĩa quan trọng và


tác động sâu rộng đến nền kinh tế mỗi quốc gia.


Việt Nam tham gia vào AFTA là một tất yếu khách quan, không những vì
Việt Nam đã là một thành viên của ASEAN mà còn do các tác động tích cực
của nó đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc ta. Việc hội nhập vào AFTA sẽ
tạo điều kiện hình thành những mối quan hệ kinh tế, mở rộng hơn giữa nền
kinh tế của Việt Nam với khuôn khổ kinh tế chung của khu vực và thế giới.
Đây chính là cơ hội mới để nền kinh tế Việt Nam bắt kịp với những xu hớng
chung của khu vực và thế giới, tìm ra tiếng nói chung, chia sẽ trách nhiệm và
lợi ích với cộng đồng quốc tế mà trớc hết là với các nớc trong khối mậu dịch
tự do AFTA, mở ra một thế đứng vững vàng hơn trong quan hệ của Việt Nam
với các liên minh kinh tế khác, đặc biệt là với liên minh Châu Âu (EU), với
khu vực mậu dịch tự Bắc Mỹ (NAFTA) cũng nh với tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) và với diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC). Hơn
nữa hội nhập vào AFTA còn là điều kiện để Việt Nam đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tê theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu
đa Việt Nam thành một nớc công nghiệp vào năm 2020.
Chính vì lẽ đó mà việc hội nhập vào AFTA và thực hiện chơng trình u đãi
thuế quan hiệu lực chung (CEPT) là một tất yếu trong tiến trình phát triển nền
kinh tế nớc nhà:
Tuy nhiên cùng với những cơ hội đang mở ra, việc hội nhập của Việt
Nam vào AFTA cũng gặp không ít khó khăn trở ngại, đặc biệt là nền kinh tế nớc ta còn ở tình trạng nghèo nàn, thu nhập quốc dân đầu vào còn rất thấp, tích
luỹ từ nội bộ nền kinh tế còn rất nhỏ bé, nhiều nguồn lực của nền kinh tế ch a
có đủ điều kiện để khai thác, cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, kim ngạch xuất khẩu
còn nhỏ bé, khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng thế giới còn thấp,
cơ sở hạ tầng còn yếu kém, hệ thống luật pháp còn yếu và cha tơng thích với
luật pháp của các quốc gia trong khu vực.
Chính những khó khăn và trở ngại trên đã buộc các nhà quản lý, các nhà
khoa học phải nghiên cứu, xem xét thảo luận, phân tích đánh giá những cơ hội

thử thách đồng thời phát hiện những thuận lợi, khó khăn của Việt nam khi gia
nhập AFTA và thực hiện chơng trình và đã thể quan hiệu lực chung (CEPT)
mà ta sẽ nghiên cứu ở phần tiếp sau đây.

II. Lý luận chung


Hội nhập AFTA: đây là vấn đề hết sức mới mẻ đối với Việt Nam chính vì
vậy những vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, phát
triển và đánh giá một cách đầy đủ ở nhiều góc độ khác nhau không những ở
khía cạnh kinh tế mà ở cả những khía cạnh đơn vị, xã hội và an ninh quốc
phòng, không những ở tầm vĩ mô mà còn ở tầm vi mô.
1. Những vấn đề hội nhập khu vực và những lợi ích chủ yếu do hội
nhập mang lại.
1.1. Khu vực hoá kinh tế và các hình thức chủ yếu của nó:
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra ở những cấp
độ khá nhau với xu hớng toàn cầu hoá đi đầu với xu hớng khu vực hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trờng thế giới thống nhất, một
hệ thống tài chính tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công
lao động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lu kinh tế và khoa học
công nghệ giữa các nớc trên quy mô toàn cầu; là việc giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội có tính chất toàn cầu nh vấn đề dân số, tài nguyên, môi trờng.
Trong khi đó khu vực hoá kinh tế chỉ diễn ra trong một không gian địa lý nhất
định giữa nhiều hình thức nh: khu vực mậu dịch tự do, đồng minh thuế quan,
đồng minh tiền tệ, thị trờng chung, đồng minh kinh tế... Nhằm mục đích hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bớc xoá bỏ những cản trở trong việc
di chuyển t bản, lực lợng lao động, hàng hoá dịch vụ... tiến tới tự do hoá hoàn
toàn những di chuyển nói trên giữa các nớc thành viên trong khu vực.
Xu hớng tham gia hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực và bảo
hộ mậu dịch ngày càng gia tăng việc đối với các quốc gia có nền kinh tế phát

triển. Việc thamgia mạnh mẽ và rộng rãi vào các khối liên kết kinh tế khu vực,
từng bớc tiến tới sự thống nhất cao thông qua các văn bản, hiệp định ký kết đã
đa lại cho các quốc gia trong liên minh sự ổn định hợp tác cùng phát triển.
Trong điều kiện đó các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên đợc hởng
những u đãi về thơng mại cũng nh phải gánh vác các nghĩa vụ tài chính, giảm
thuế cũng nh các miễn giảm khác.
Trớc tình hình đó đã đặt ra cho các quốc gia đang phát triển thế giới nói
chung và các quốc gia Đông Nam á nói riêng những cơ hội và thành thức mới.


Cho đến nay đã hình thành hàng chục khối liên kết kinh tế quốc tế giữa các nớc đang phát triển ở Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi, Châu á...
Sự liên kết giữa các quốc gia đang phát triển ngoài mục tiêu hợp tác, hỗ
trợ nhau phát triển, còn nhằm mục tiêu chống lại các chính sách bảo hộ mậu
dịch của các nớc công nghiệp phát triển.
Để từng bớc hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu ngày 8/8/1967 các Bộ trởng ngoại giao của 5 nớc Inđônêxia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái
Lan đã ký bản tuyên bố ASEAN tại Bangkok và từ đó hiệp hội các quốc gia
Đông Nam á đợc chính thức thành lập, ngày 28/7/1995 Việt Nam chính thức
trở thành thành viên thứ 7 và bây giờ 10 thành viên của khu vực đã hội tụ đầy
đủ, sẵn sàng giải quyết những vấn đề khu vực cũng nh toàn cầu có liên quan.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng khu vực hoá kinh tế và toàn cầu hoá kinh tế
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Chúng thống nhất với nhau ở những
quy tắc thể chế, luật chơi chung mà bất cứ một khu vực nào cũng phải tuân
theo ngợc lại những vấn đề đặc thù có thể là đối tợng, đặc trng riêng của từng
liên kết khu vực.
Việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực và sự hội nhập của từng
quốc gia vào nền kinh tế các nớc trong khu vực với những mức độ khác nhau
tùy thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết.
+ Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do (Free Trade Area): là
liên minh giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm mục đích tự do hoá việc buôn bán
đối với một hoặc một số mặt hàng nào đó.

Đặc trng của nó là việc xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm
tạo lập một thị trờng thơng mại của khu vực.
+ Liên minh thuế quan (Customs Union).
Đây là giai đoạn tăng cờng mức độ hợp tác kinh tế giữa các nớc thành
viên. Các quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xoá bỏ thuế quan và hạn chế
về mậu dịch khác giữa các quốc gia thành viên còn cần phải thiết lập một biểu
thuế quan chung của khối đối với các quốc gia ngoài liên minh. (Tức là thực
hiện chính sách cân đối mậu dịch).


+ Thị trờng chung: Ngoài việc áp dụng các biện pháp tơng tự nh liên
minh thuế quan trong trao đổi thơng mại, hình thức liên minh này còn cho
phép t bản và lực lợng lao động tự do di chuyển giữa các thành viên thông qua
từng bớc hình thành thị trờng thống nhất.
+ Liên minh tiền tệ: Liên minh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ. Các nớc
thành viên phải phối hợp chính sách tiền tệ với nhau và cùng thực hiện một
chính sách tiền tệ thống nhất trong toàn khối.
+ Liên minh kinh tế: Đây là một liên minh quốc tế với một mức độ cao
hơn về sự tự do di chuyển hàng dịch vụ, t bản và lực lợng lao động giữa các
quốc gia thành viên đồng thời thống nhất biểu thuế quan chung áp dụng cho
cả nớc không phải là thành viên.
1.2. Những lợi ích kinh tế chủ yếu thu đợc từ hội nhập khu vực.
Sự hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực sẽ đa lại những lợi ích
kinh tế khác nhau cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các nớc thành
viên.
Một là: Tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nớc thành viên, mở rộng
hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá của các nớc trong liên minh với
các nớc, các khu vực khác trên thế giới. Trong điều kiện này tiềm năng kinh tế
của các nớc thành viên đợc khai thác một cách có hiệu quả.
Việc tạo lập mậu dịch tự do hội nhập khu vực đã làm tăng phúc lợi, thong

qua việc thay thế các ngành trớc hết là công nghiệp của các nớc chủ nhà có
chi phí cao bằng những ngành có chi phí thấp hơn của những quốc gia đợc sự u đãi. Lợi ích ngời tiêu dùng đợc tăng lên nhờ hàng hoá của các nớc thành
viên đa vào nớc chủ nhà luôn nhận đợc sự u đãi, do đó hàng hoá hạ xuống làm
cho ngời dân ở nớc chủ nhà có thể mua đợc khối lợng hàng hoá lớn hơn với
mức chi phí thấp hơn.
Hai là: Hội nhập khu vực còn góp phần vào việc chuyển hớng mậu dịch.
Sự chuyển hớng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì
khi đó các điều kiện buôn bán giữa các nớc thành viên trong liên minh sẽ trở
nên thuận lợi. Cần phải nhận thấy rằng việc chuyển hớng mậu dịch chỉ đa lại
lợi ích cục bộ cho các quốc gia trong nội bộ liên minh. Còn xét một cách tổng
thể trên phạm vi thế giới thì liên minh thế quan cục bộ đã làm giảm phúc lợi


chung của thế giới nếu nh liên minh đã đa tới xu hớng khuyến khích các
ngành sản xuất kém hiệu quả.
Ba là: Hội nhập khu vực, thực hiện tự do hoá thơng mại tạo điều kiện
cho mỗi quốc gia thành viên có điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu vốn, công
nghệ trình độ quản lý... trừ các quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài nó
góp phần tăng năng suất lao động, tăng trởng kinh tế thông qua tăng xuất khẩu
và tăng năng suất cận biên của hai yếu tố sản xuất là vốn và lao động.
Trớc hết việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia, điều đó đợc thể hiện:
+ Thực hiện tự do hoá thơng mại gây ra áp lực lớn đối với mỗi quốc gia
liên minh trong các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, buộc ngành này phấn đấu
phải giảm giá, hoặc giữ giá tơng đối thấp dẫn đến các ngành này phải mở rộng
phát triển công nghệ áp dụng những kinh nghiệm quản lý, những thành tựu
mới của cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
+ Trong điều kiện hội nhập các quốc gia thành viên đang có xu hớng tập
trung đầu t và phát triển các ngành sản xuất hàng xuất khẩu có hiệu quả nhất
và phát huy tối u những lợi thế về nguồn lực của mình.

+ Việc hội nhập vào khu vực sẽ cho phép mỗi quốc gia thành viên nâng
cao hiệu quả xuất khẩu theo quy mô và do đó thúc đẩy tăng trởng sản xuất.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu có hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia
tăng vốn tích luỹ và do đó thúc đẩy tái sản xuất mở rộng không ngừng.
+ Tăng cờng xuất khẩu góp phần tạo lập cân bằng cán cân thanh toán
theo hớng tích cực, tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia. Đây là điều kiện quan
trọng để giảm lãi suất cho vay khuyến khích ngời sản xuất kinh doanh vay vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tốc độ tăng trởng và phát triển kinh
tế.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế chủ yếu trên cũng cần phải thấy rằng việc
hội nhập vào nền kinh tế các nớc khu vực với các hình thức liên kết đa dạng từ
thấp đến cao đang đặt ra cho các quốc gia những thử thách mới cần phải ứng
xử cho phù hợp với quá trình tự do hoá thơng mại.
Những thử thách đó là:


+ Các nớc thành viên phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong
nền kinh tế trên cơ sở xoá bỏ những hạn chế về thơng mại nh thuế quan, hàng
rào phi thuế quan, trong đó phải kể đến sự điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng, giá,
tỷ giá hối đoái.
+ Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp.
+ Cải cách hệ thống tài khoá, đặc biệt là những trờng hợp thuế quan mậu
dịch có tỷ trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm nảy sinh
những khó khăn cho việc cân đối ngân sách của chính phủ.
+ Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung đối với các nớc thành viên
trớc hết cần giải quyết một số vấn đề có liên quan tới các quy định thuế quan,
hải quan, chuẩn mực lao động, môi trờng sinh thái, chất lợng sản phẩm.
+ Vấn đề giải quyết công bằng bình đẳng trong xã hội và giữa các nớc
trong nội bộ khu vực, khả năng thu đợc lợi ích tối đa của mỗi quốc gia khi hội
nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực. Do điều kiện cụ thể của mỗi nớc,

do trình độ phát triển kinh tế còn khác nhau các doanh nghiệp tham gia hoạt
động trong điều kiện hội nhập cũng không giống nhau nên mức độ thu lợi
cũng có thể khác nhau. Chính vì vậy việc điều hoá các lợi ích giữa các quốc
gia và trong nội bộ quốc gia xét cả ở trên tầm vĩ mô và vi mô trở nên cực kỳ
quan trọng.
Nh vậy việc hội nhập vào nền kinh tế các nớc trong khu vực, hình thành
các dạng liên kết kinh tế quốc tế luôn đa lại cho mỗi quốc gia thành viên
những thuận lợi và khó khăn, những lợi ích kinh tế khác nhau. Vì vậy mỗi
quốc gia cần tính toán cân nhắc, lựa chọn để đa ra các quyết định thích hợp
trong quá trình hội nhập nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong khi cân nhắc và
đa ra quyết định cần chống các quan điểm "Hội nhập quá nhanh" hoặc "hội
nhập từ từ".

2. Thuế quan u đãi có hiệu lực chung (CEPT).
Với cơ chế thực hiện chủ yếu là CEPT mà hội nghị cấp cao ASEAN vào
tháng 12 - 1995 đã rút ngắn thời gian thực hiện AFTA đến năm 2000 đã đa


Việt Nam trớc những thách thức lớn là phải làm nh thế nào để Việt Nam tham
gia AFTA có hiệu quả.
Việc nghiên cứu cơ chế của CEPT và tác động của nó có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng. Nó góp phần lý giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự hội
nhập và tiến trình hội nhập vào nền kinh tế các quốc gia trong khu vực và trên
thế giới đến hoạt động thơng mại và sản xuất của Việt Nam.
Nội dung và cơ chế của CEPT:
Công cụ chủ yếu của AFTA là biểu hiện thuế u đãi và hiệu lực chung
(CEPT). CEPT đợc đa ra nhằm thoả thuận giữa các nớc thành viên ASEAN
trong việc giảm thuế quan trong thơng mại nội bộ nội bộ ASEAN xuống từ 0 5% đồng thời loại bỏ những hạn chế về định lợng các hàng rào phi thuế quan
trong vòng 10 năm, bắt đầu từ 1 -1 - 1993 và hoàn thành 1 -1 -2003. Đồng
thời các nớc cũng sẽ đi đến thống nhất các danh mục biểu thuế và đơn giản

hoá các thủ tục hải quan để thực hiện CEPT.
Vấn đề cắt giảm thuế quan, việc loại bỏ các hàng rào thơng mại và việc
hợp tác trong lĩnh vực hải quan là nội dung không thể tách rời khi xây dựng
khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
Mỗi thành viên ASEAN phải đề ra các danh mục sản phẩm sẽ đa vào
CEPT. Đồng thời cũng có danh mục loại trừ vĩnh viễn (những sản phẩm nhạy
cảm đối với các thành viên) hay tạm thời.
Hiệp định CEPT áp dụng mọi sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm cơ bản
và nông sản. Muốn đợc hởng u đãi giảm thuế trong khuôn khổ CEPT cần thoả
mãn hai điều kiện sau:
Một là: phải là sản phẩm nằm trong danh mục sản phẩm giảm thuế và đợc hội đồng AFTA xác nhận.
Hai là: Các sản phẩm phải có tối thiểu 40% giá trị đợc chế tạo từ các nớc
thành viên ASEAN.
Các sản phẩm đợc đa vào thực hiện chơng trình cắt giảm thuế theo 4
danh mục sau:
Một là: Danh mục các sản phẩm giảm thuế gồm có các mặt hàng đợc đa
vào cắt giảm thuế quan ngay với lịch trình giảm nhanh và giảm bình thờng


gồm có máy móc thiết bị, sắt thép, lẫn mặt hàng hiện có mức thuế quan từ
20% trở xuống sẽ giảm xuống từ 0 - 5% vào năm 2000. Những mặt hàng hiện
có mức thuế quan trên 20% sẽ giảm xuống dới 20% vào năm 1998 và 0- 5%
vào 2003.
Hai là: Danh mục sản phẩm tạm thời cha giảm thuế: gồm các mặt hàng
tạm thời sẽ cha phải giảm thuế và sau một thời gian nhất định các quốc gia
phải đa toàn bộ các mặt hàng này vào danh mục giảm thuế.
Ba là: Danh mục sản phẩm nông sản cha chế biến nhạy cảm: các mặt
hàng trong danh mục này có thời hạn cắt giảm thuế muộn hơn cụ thể là năm
2010 hoặc muộn hơn nữa đối với mặt hàng nhạy cảm cao.
Bốn là: Danh mục loại trừ hoàn toàn: gồm những sản phẩm không tham

gia hiệp định CEPT. Đây là các sản phẩm có ảnh hởng đến an ninh quốc gia,
đạo đức xã hội.
Nh vậy danh mục các sản phẩm trong phạm vi CEPT sẽ bao gồm 92%
tổng sản phẩm của ASEAN xét về phơng diện tính thuế (cha tính Việt Nam).
Trong đó theo chơng trình cắt giảm thuế bình thờng chiếm 55% cắt giảm thuế
đặc biệt chiếm 29%. Còn lại 8% gồm 1% sản phẩm vĩnh viễn không giảm
thuế, 7% sản phẩm thuộc danh mục ngoại tệ tạm thời.
Tại hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ V đã công bố danh mục cắt giảm
thuế suất ở các nớc nh sau:
Malaixia

10605 mặt hàng

Thái Lan

8867 mặt hàng

Inđônêxia

7909 mặt hàng

Bruney

6112 mặt hàng

Philippin

4694 mặt hàng

Singapore


5708 mặt hàng

Việt Nam

857 mặt hàng

Hội nghị cũng xem xét thúc đẩy, chơng trình CEPT để triển khai AFTA
và quy định.


+ Số lợng mặt hàng có khung thuế suất từ 0 - 5% vào năm 2000 sẽ tăng
từ 27957 lên 38397 (tăng 37,4%)
+ Tổng số các mặt hàng có mức thuế suất từ 0 - 5% vào năm 2000 sẽ
chiếm gần 88% tổng số mặt hàng chơng trình CEPT hay 8% tổng số mặt hàng
của ASEAN.
Bên cạnh việc tiến hành cắt giảm thuế quan vấn đề loại bỏ các hạn chế về
nhập khẩu và các hàng rào phi thuế quan khác là hết sức quan trọng để có thể
thiết lập đợc khu mậu dịch tự do và vấn đề hợp tác trong lĩnh vực hải quan trên
các phơng diện cụ thể:
+ Thống nhất biểu thuế quan
+ Thống nhất hệ thống tính giá hải quan.
+ Xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan: nhằm đơn giản hoá hệ thống
thủ tục hải quan giành cho các hàng hoá thuộc diện đợc hởng u đãi theo chơng trình CEPT.
+ Thống nhất thủ tục hải quan.
3. Sự cần thiết gia nhập AFTA của Việt Nam.
Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN là sự kiện đánh dấu bớc
phát triển mới của Việt Nam trong quan hệ quốc tế để hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Đồng thời, đây cũng là sự kiện chính trị quan trọng của Việt Nam và
các nớc trong khu vực. Có Việt Nam trong ASEAN sẽ góp phần quan trọng

cho viễn cảnh về một Đông Nam á thống nhất là có thể thực hiện đợc trong
một khối ASEAN sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam và các nớc thành
viên. Việt Nam đang tích cực tham gia vào mọi hoạt động của tổ chức này
trong đó hợp tác kinh tế là lĩnh vực vô cùng quan trọng. Trọng tâm của hợp tác
kinh tế những năm gần đây là hợp tác phát triển thơng mại trong đó cốt lõi
là việc hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Thực hiện chơng
trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung, CEPT hình thành một thị trờng thống
nhất cho mọi nớc thành viên. Việc tham gia vào chơng trình này là điều kiện
thuận lợi để tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thơng mại, thúc đẩy nhanh
chóng qúa trình CNH, HĐH đất nớc. Khi các nớc cắt giảm đầu thuế thì hàng


hoá của Việt Nam sẽ có cơ hội tốt để xâm nhập vào khu vực thị trờng rộng
lớn.
Việt Nam tham gia ASEAN và thực hiện AFTA - CEPT trong hoàn cảnh
kinh tế không giống các nớc thành viên khác. Hiện nay Việt Nam đang ở giai
đoạn đầu của công cuộc CNH, HĐH đất nớc, mức tăng tổng sản phẩm trong
nớc từ 6% năm 1991 lên 8,8%năm 1994 và đạt 9,5% năm 1995. Tính đến năm
2000 tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 11% - 12%.
Giá trị sản lợng công nghiệp tăng từ 10,5% - 11%
Giá trị các ngành dịch vụ tăng từ 5%- 5,5%
Giá trị sản xuất nhà nớc tăng từ 3,5% - 4%.
Trong lúc phải duy trì một nền kinh tế tăng trởng tơng đối mạnh thì Việt
Nam đã kiểm soát và kiềm chế đợc lạm phát một cách có hiệu quả từ 67%.
Năm 1991 còn 17,5% năm 1992; 15,2% năm 1993; 14,45 năm 1994;
12,7% năm 1995.
Tổng số vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam (1991 -1995) là 19,3 tỷ USD.
Tính đến 13/8/1996 có 55 nớc đầu t vào Việt Nam với tổng số vốn là 22 tỷ
USD, trong đó vốn đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào Việt Nam đạt gần 4
tỷ USD chiếm 17% tổng số vốn đầu t trực tiếp vào Việt Nam.

Trong điều kiện nh vậy việc ra nhập AFTA là một sự cần thiết, nó tạo cơ
hội cho Việt Nam. ở đó các hàng rào bảo hộ mậu dịch giữa các thành viên đợc
bãi bỏ, những hàng rào bảo hộ mậu dịch với các nớc không phải là thành viên
vẫn duy trì với các mức độ khác nhau.
Trong khu vực mậu dịch tự do, về phơng diện thuế mà nói thì các nớc
thành viên đã trở thành một khối thống nhất.
Hàng hoá trong danh mục CEPT giữa các nớc trong khối chịu mức thuế
thấp hơn nhiều so với hàng hoá ngoài khối nhờ đó mà giá cả hàng hoá đợc
giảm đi một cách đáng kể làm gia tăng số d của ngời tiêu dùng trong các nớc
này.
Trong việc xuất khẩu thì việc tham gia AFTA có thể tạo điều kiện thuận
lợi hơn cho xuất khẩu hàng hoá sang các nớc ASEAN vì các hàng rào bảo hộ


của họ cũng đợc cắt giảm tơng ứng khi Việt Nam cắt giảm bảo hộ của mình.
Một thị trờng rộng lớn với đòi hỏi không quá cao về chất lợng sẽ đợc mở ra
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thị trờng tiêu dùng đợc mở rộng ra là một
yếu tố giúp Việt Nam huy động tiềm năng lao động và tài nguyên dồi dào của
mình vào phát triển xuất khẩu kể cả đối với các hàng hoá xuất khẩu sang các
thị trờng ngoài ASEAN thì lợi ích mà AFTA đem lại cho Việt Nam là giảm giá
thành sản xuất nhờ mua đợc vật t đầu vào với giá hạ hơn từ các nớc ASEAN.
Cũng chính điều đó đã làm cho các nớc ASEAN trở nên hấp dẫn hơn trong
việc thu hút đầu t nớc ngoài.
AFTA không chỉ tạo ra những cơ hội mà còn tạo ra cả những thách thức
mới cho các nớc đặc biệt là các nớc thuộc ASEAN trong đó có Việt Nam, do
Việt nam có trình độ phát triển kinh tế thấp hơn các nớc ASEAN khác, sức
cạnh tranh của hàng hoá rất yếu nên đang và sẽ đứng trớc những thách thức vô
cùng lớn khi tham gia AFTA. Hiện tại hàng hoá nhập khẩu đang tràn ngập thị
trờng, bóp chết hoặc làm điêu đứng không ít ngành công nghiệp bản địa (thậm
chí ngay cả khi hàng rào thuế quan đang còn đợc duy trì khá cao) nh hàng dệt,

cơ khí, điện dân dụng, sứ, thủy tinh... đặc biệt đáng lo ngại là các ngành có
hàm lợng vốn và kỹ thuật cao. Bởi vì sự chênh lệch về trình độ hiện tại là rất
rõ rệt và khi hàng rào bảo hộ mậu dịch bị xoá bỏ thì các ngành sản xuất trong
nớc sẽ chịu những sức ép lớn hơn nhiều lần.
Điều đó đặt ra các thách thức mới cho cả nền kinh tế và từng doanh
nghiệp bởi vì nếu không thúc đẩy việc cải tiến kỹ thuật công nghệ và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hoặc là không điều chỉnh
cơ cấu sản xuất mạnh dạn ngày càng sản xuất những mặt hàng không đủ sức
cạnh tranh thì hàng hoá sẽ không có chỗ đứng trên thị trờng khu vực, sẽ phá
sản hoặc trao thị trờng Việt Nam cho các đối thủ láng giềng. Thách thức này
là rất lớn và đang đợc đặt ra cho các nhà sản xuất Việt Nam.
III. Cơ hội và thách thức với Việt Nam khi gia nhập AFTA và
CEPT.

1. Cơ hội.
1.1. Tham gia AFTA Việt Nam có điều kiện để mở rộng thị trờng u đãi
của AFTA. Kinh nghiệm các nớc trong khối cho thấy rằng, gia nhập ASEAN
Việt Nam có đủ điều kiện để mở rộng thị trờng sang các nớc trong và ngoài


khu vực. Hiện nay, khoảng 30% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là từ các
nớc thành viên của ASEAN. Các mặt hàng đợc nhà nớc u tiên nhập khẩu là
máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất công
nghiệp, khi tham gia vào AFTA, CEPT thì các mặt hàng này sẽ đợc giảm thuế
nhập khẩu tới mức 0 - 5%. Nh vậy luồng hàng nhập khẩu đợc mở rộng nhanh
chóng, ASEAN ảnh hởng rất lớn tới việc xuất khẩu số lợng lớn thành phẩm
của các cơ sở sản xuất sử dụng các nguyên liệu nhập khẩu từ các nớc ASEAN.
Hơn nữa do cơ cấu danh mục hàng hoá tham gia CEPT bao gồm cả nông sản
thô và nông sản chế biến nếu Việt Nam tăng cờng sản xuất hàng nông sản thì
sự cắt giảm về thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích cho các doanh nghiệp thúc

đẩy sản xuất loại mặt hàng này để xuất khẩu sang ASEAN và các nớc ngoài
khu vực. Có thể nói AFTA sẽ tạo ra nhiều u thế tuyệt đối cho việc phát triển
sản xuất của Việt Nam, chúng ta có thể xuất khẩu hàng hoá của mình một
cách thuận tiện hơn vào thị trờng của các nớc thành viên khác. Mặt khác
ASEAN còn là nhịp cầu để Việt Nam tiếp cận với thị trờng thế giới, tăng lợi
thế và nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng quốc tế và cũng từ đó Việt Nam
bị phụ thuộc vào một số thị trờng lớn nh Nhật Bản và Tây Âu. Đây cũng là cơ
hội để Việt Nam tăng dung lợng cung cầu hàng hoá của mình trên thị trờng
tăng khả năng cạnh tranh về giá cả hàng hoá.
1.2. Tham gia vào AFTA Việt Nam có điều kiện để thay đổi cơ cấu kinh
tế. Chúng ta đang ở giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nớc,
việc thay đổi cơ cấu kinh tế thích hợp theo hớng CNH hớng vào xuất khẩu là
rất cần thiết. Tham gia AFTA - CEPT Việt Nam có cơ hội để phát triển sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp thơng mại và dịch vụ tạo nên cơ cấu kinh tế
thích hợp: vậy thực chất của việc tham gia AFTA - CEPT là tạo đòn bẩy thúc
đẩy cạnh tranh hàng hoá của Việt Nam trên thị trờng khu vực và trên thế giới.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam hiện nay, tỷ trọng hàng công
nghiệp chế biến mới chỉ đạt18%, nông sản thực phẩm 48% nhiên liệu 34% thì
việc thực hiện chơng trình CEPT là cơ hội để chúng ta chuyển dịch cơ cấu
xuất khẩu theo hớng nâng tỷ trọng các mặt hàng công nghiệp chế biến chịu sự
điều chỉnh của CEPT trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là cơ hội để
Việt Nam tổ chức lại sản xuất theo mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng
tới xuất khẩu.


1.3. Tham gia vào AFTA Việt Nam có điều kiện để phát triển và hợp tác
kinh tế.
Việc gia nhập một tổ chức quốc tế lớn chứng tỏ rằng chúng ta thực sự
đang và sẽ tham gia tích cực vào công việc của khu vực và thế giới. Từ đó cho
phép chúng ta mở ra những quan hệ mới. Đồng thời, một khi chúng ta tham

gia càng sâu vào một tổ chức kinh tế nh ASEAN thì đơng nhiên những động
thái của tổ chức này sẽ ảnh hởng càng lớn tới hoạt động kinh tế của quốc gia,
trong đó có cả những ảnh hởng tích cực và tiêu cực, nhng cần phải khẳng định
những ảnh hởng tích cực là cơ bản và có tầm quan trọng đối với sự nghiệp
phát triển công nghiệp hoá đất nớc.
Về việc phát triển và hợp tác kinh tế thì mối liên kết kinh tế khu vực
ngày càng trở nên sáng sủa hơn, điều đó thể hiện ở khả năng hàng hoá của các
nớc thành viên AFTA hiện nay sẽ ngày càng cạnh tranh với hàng hoá của các
nớc NIEs và Nhật Bản trên thị trờng Việt Nam. Do khối lợng buôn bán giữa
Việt Nam và tổ chức này đang tăng lên nhanh và chiếm vị trí quan trọng nên
tỷ trọng hàng hoá, cả tiêu dùng thông thờng lẫn hàng tiêu dùng trong sản xuất
sẽ tăng lên. Điều này sẽ làm giảm tơng đối giá hàng tiêu dùng trong nớc, nhờ
vậy mức tiêu dùng tăng lên. Để nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá với
các nớc ngoài khối thì tác động của AFTA có ý nghĩa rất quan trọng, chính sự
tác động này đã tạo điều kiện cho các nớc thành viên trong đó có Việt Nam,
sự phát triển cũng nh hợp tác kinh tế với nhau và với các nớc ngoài khối. Sớm
hay muộn nớc ta đã gia nhập AFTA và là yêu cầu tất yếu sau việc trở thành
thành viên chính thức ASEAN. Chúng ta cần nắm lấy cơ hội để tranh thủ
những điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển nền kinh tế của chúng ta
trong thời gian còn lại của thế kỷ này.
1.4. Tham gia vào AFTA Việt Nam có điều kiện cung cấp hàng hoá tốt
hơn cho ngời tiêu dùng.
Việc hoàn thành CEPT vào năm 2006 đã tạo điều kiện cho hàng hoá của
các nớc trong khu vực tràn ngập vào thị trờng Việt Nam, một thị trờng tiêu thụ
hấp dẫn với số dân 80 triệu ngời.
Chính sự tràn ngập này rất có thể sẽ bóp chết hàng hoá bản địa song điều
này cũng sẽ tạo cơ hội cho chính các nhà doanh nghiệp Việt Nam. Để có thể
cạnh tranh với hàng ngoại nhập có chất lợng tốt, giá rẻ thì các nhà sản xuất



phải nghiên cứu, tìm tòi để cung cấp cho ngời tiêu dùng những sản phẩm có
chất lợng tốt hơn nữa, giá thích hợp với khả năng tài chính của ngời tiêu dùng.
Muốn vậy phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm định kỳ
(thờng xuyên) nâng cao chất lợng sản phẩm, tiến hành nghiên cứu thị trờng,
thực hiện các nỗ lực marketing để đa ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Do đó tham gia vào AFTA vừa tạo ra những khó khăn đồng thời mở
ra chiến lợc sản phẩm có tính khả thi cho Việt Nam.
1.5. Tham gia vào AFTA Việt Nam có điều kiện để nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp.
Do các nớc ASEAN có nền kinh tế mang tính chất bổ xung cho nhau nên
ảnh hởng của AFTA đến thơng mại khu vực có phần khiêm tốn. Đối với Việt
Nam, bên cạnh việc phải đối phó với những đe doạ do hàng hoá các nớc
ASEAN thâm nhập vào Việt Nam dễ dàng hơn, các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu của Việt Nam cũng có thể tận dụng những cơ hội to lớn do AFTA
đem lại:
Một là: Tham gia vào AFTA sẽ tạo sức ép buộc doanh nghiệp Việt Nam
phải tự đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực
áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ và cung cách làm ăn mới. Hơn nữa
gia nhập AFTA cũng bắt buộc và khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam
tập trung vào những ngành đợc hởng u đãi lớn và ngừng sản xuất những mặt
hàng không đủ sức cạnh tranh. Sức ép to lớn từ phía AFTA đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam phải đuổi kịp và vợt các nớc ASEAN về chất lợng, mẫu mã,
giá cả hàng hoá, nếu không sẽ phá sản và trao thị trờng Việt Nam cho các đối
thủ trong khu vực.
Hai là: Các doanh nghiệp Việt Nam có thể hạ giá thành sản phẩm do
mua đợc những nguyên vật liệu đầu vào rẻ hơn. Đây là cơ hội không dễ
có đợc đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Những khó khăn do khan hiếm
nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất sẽ bị loại bỏ khi gia nhập AFTA. Nếu các
doanh nghiệp Việt Nam tận dụng tốt cơ hội này họ có thể vơn lên cạnh tranh
tốt với các đối thủ trong khu vực.
Ba là: Doanh nghiệp Việt Nam sẽ trải qua quá trình sàng lọc tự nhiên

thông qua cạnh tranh quốc tế. Những doanh nghiệp nhà nớc xa nay làm ăn
thua lỗ nhng vẫn đợc trợ cấp sẽ nhanh chóng bị thay thế bởi những doanh


nghiệp nớc ngoài hay doanh nghiệp trong nớc có đủ khả năng. Nếu sản xuất
trong nớc sẽ hiệu quả hơn và thích ứng nhanh hơn đối với các điều kiện quốc
tế.
1.6. Tham gia AFTA Việt Nam có cơ hội thu hút đầu t nớc ngoài. Đầu t
vào nớc nào, lĩnh vực nào để mang lại hiệu quả là sự cân nhắc của các nhà đầu
t nớc ngoài. Cơ sở để thu hút các dự án phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: Sự ổn
định về chính trị, môi trờng thuận lợi, thủ tục đơn giản, rõ ràng là những chỉ
tiêu rất quan trọng. Việt Nam tham gia vào AFTA là sự biểu hiện cụ thể của sự
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới do đó chắc chắn sẽ thu hút đợc nhiều nớc
đầu t vào Việt Nam. Mấy năm gần đây đầu t của các nớc ASEAN đang có xu
hớng tăng nhanh. Tính đến 13 - 08 - 96 vào Singapore là nớc xếp thứ 3 trong
số các nớc đầu t vào Việt Nam với 140 dự án, tổng số vốn 2,4 tỷ USD.
Malaysia xếp thứ 7 với 49 dự án 931 triệu USD. Thái Lan xếp thứ 9 với 63 dự
án 666 triệu USD. Inđônêxia xếp thứ 17 với 14 dự án 240 triệu USD
Philippine xếp thứ 19 với 14 dự án với 217 triệu USD. Bruney xếp thứ 42 với 1
dự án 10 triệu USD.
Hiện nay một số nớc ASEAN đang mất đi lợi thế về nguồn lao động rẻ,
họ đang di chuyển một số ngành sản xuất tiêu tốn nguồn lao động sang Việt
Nam, họ còn quan tâm đến Việt Nam - một thị trờng đông dân với hơn 80
triệu dân năm 2000. Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA sẽ tạo ra một số
thuận lợi về thủ tục hành chính và tâm lý tốt cho các nhà đầu t nớc ngoài.
1.7. Việt Nam gia nhập ASEAN cam kết hoàn thành AFTA vào năm 2006
và thực hiện chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT là điều tất
yếu trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay. Chúng ta cần ý thức rõ thuận lợi, cơ hội
và những khó khăn thách thức, để đề ra những quyết sách thích hợp với đờng
lối đổi mới của đất nớc, đề ra những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đúng

đắn, có chính sách mở cửa, hợp tác hội nhập với khu vực và thế giới nhằm đạt
hiệu quả cao, đẩy nhanh thời gian cần thiết để hội nhập. Việc Việt Nam cam
kết hoàn thành AFTA và thực hiện CEPT nhằm tạo ra sự liên kết gắn bó với
các nớc trong khu vực là phù hợp với mục tiêu chung của cộng đồng là hoà
bình, ổn định, hợp tác, phát triển và thịnh vợng.
2. Thách thức


Khu vực hoá, toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh
tế thế giới. Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế của mình mà tham gia vào
các lĩnh vực khác nhau. Việt Nam gia nhập ASEAN tiến tới tham gia AFTA
bên cạnh những cơ hội còn gặp những khó khăn trở ngại sau:
2.1. Tham gia vào AFTA là thừa nhận tự do hoá thơng mại, tự do hoá lu
chuyển hàng hoá trong khu vực. Đây là những việc làm mà nớc ta cha thực
hiện bao giờ. Bắt đầu tham gia AFTA Việt Nam đang ở trình độ kinh tế thấp,
các chỉ tiêu kinh tế thấp hơn các nớc khác từ 20 - 30 năm.
Các nớc Singapore, Thái Lan, Malaixia... đều đã hoàn thành giai đoạn
đầu của quá trình CNH, đạt tốc độ tăng trởng cao: Singapore 8,3%/1995;
Malaixia 5,2%/1995, 8,3%/1996; Inđônêxia 7,2%/1995, 7%/1996; Thái Lan
8,6%/1995, 8,5%/1996 (theo tạp chí Inđônêxia tháng 8/1996).
Các nớc trong khối ASEAN đều đạt tốc độ tang trởng cao do đó ta phải
cố gắng nhiều hơn so với các nớc vẫn còn kém xa. Hiện tại sức cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam còn rất yếu, yếu toàn diện nếu so sánh về giá cả và chất lợng. Hàng nhập ngoài tràn vào sẽ xảy ra tình trạng rất nhiều ngành công
nghiệp địa phơng không cạnh tranh đợc, sản xuất ra không có ai tiêu thụ, tiêu
biểu là các ngành dệt may, giày dép, đệm gia dụng...
Trớc sức ép của thị trờng do hàng rào thuế quan giảm đòi hỏi chúng ta
phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất, làm sao cho các mặt hàng không đủ sức cạnh
tranh phải đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật để hàng hoá sản xuất ra đủ
sức cạnh tranh trên thị trờng cạnh tranh với hàng hoá.
2.2. Tham gia AFTA sẽ tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá, cùng với

việc cắt giảm thuế đơn giản thủ tục xuất nhập khẩu thì giá cả hàng hoá sẽ hạ.
Hiện nay hàng hoá của ta còn chịu nhiều loại thuế khác nhau, nhiều chi phí
khác không cần thiết đã góp phần làm đẩy giá lên. Do đó giá cả hàng hoá của
Việt Nam thờng cao hơn rất nhiều so với giá cả hàng hoá các nớc cùng loại.
Nh vậy u thế về giá thuộc về hàng hoá của các nớc khác là thành viên của
ASEAN.
Vấn đề trớc mắt đặt ra là phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu
những hàng hoá nằm trong danh mục cắt giảm thuế CEPT thì các doanh


nghiệp Việt Nam mới có điều kiện, có lợi về giá cả khi xuất khẩu sang các nớc ASEAN .
2.3. Để hội nhập về kinh tế và mậu dịch với ASEAN một thách thức
không nhỏ đặt ra cho Việt Nam là xây dựng một chính sách quản lý nh thế
nào thích hợp nhằm đảm bảo tự do hoá thơng mại nhng không làm mất đi
chức năng quản lý nhà nớc về thơng mại. Xoá bỏ thủ tục hành chính rờm rà
quan liêu, không hiệu quả. Đơn giản hoá các thủ tục để hàng hoá tham gia vào
CEPT có hiệu quả: Các doanh nghiệp, các ngành sản xuất phải nhanh chóng
thoát ra khỏi hàng rào bảo hộ mậu dịch thì mới có điều kiện để đứng vững trên
thị trờng và tiếp tục phát triển sản xuất.
Ngoài những khó khăn trên còn rất nhiều vấn đề cần xử lý, quan hệ kinh
tế thơng mại với các thị trờng khác nh Nhật, EU và các nớc NICs cũng chiếm
tỷ trọng lớn.
2.4. Tham gia AFTA Việt Nam sẽ ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách nhng thực sự là không ảnh hởng lớn. Trong danh mục cắt giảm thuế có tới 57%
mặt hàng hiện có mức thuế từ 0% - 5%. Trong đó tới hơn một nửa là thuế suất
0%. Điều đó có nghĩa là trên thực tế hầu nh chúng ta đã hoàn tất việc cắt giảm
rồi. Số mặt hàng có miễn thuế đến 20% chỉ chiếm tỷ trọng vào khoảng 17 21%. Nói chung nguồn thu ngân sách sẽ không bị tác động gì lớn. Trong tơng
lai, khi phải đa những mặt hàng có thuế suất cao vào chơng trình giảm thuế,
ngân sách sẽ bị ảnh hởng không lớn vì theo chơng trình cải cách thuế của nớc
ta thuế XNK sẽ không còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc. Nó
trở thành một công cụ để ứng xử trong các quan hệ ngoại thơng và bảo hộ sản

xuất trong nớc.
Tóm lại, nhìn tổng thể vào sự đóng góp vào ngân sách nhà nớc thì tham
gia AFTA sẽ tạo nên sự hẫng hụt trong ngân sách nhà nớc.
IV. Kết luận:

1. Những giải pháp phát huy hiệu quả AFTA:
Sau 10 năm đổi mới, lần đầu tiên Việt Nam tham gia vào một tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực (AFTA) với một thời gian còn rất ngắn, điều đó khó
tránh khỏi những lúng túng ban đầu, Việt Nam cần phải có sự chủ động phối


hợp đồng bộ giữa các ngành và nhất là nâng cao tính chủ động sẵn sàng thích
nghi của các doanh nghiệp Việt Nam.
Trên tinh thần ấy:
1.1. Cần khẩn trơng nghiên cứu xác định một chơng trình cắt giảm cho
các sản phẩm nằm trong danh mục cắt giảm tạm thời, danh mục hàng nông
sản cha chế biến phù hợp với các ngành sản xuất trong nớc. Đồng thời hệ
thống các chính sách phi thuế quan cần phải đợc khẩn trơng nghiên cứu xây
dựng, vì ngoài mục đích công bố với các nớc ASEAN, những định hớng trong
chính sách áp dụng và loại bỏ các biện pháp phi thuế quan cần đợc kết hợp
song song với các biện pháp về thuế để bảo hộ cho các ngành sản xuất trong
nớc trong một chừng mực có thể.
1.2. Cần phải xây dựng đợc một chiến lợc công nghiệp hớng mạnh vào
xuất khẩu một cách có hiệu quả.
Trớc hết là phát triển các ngành công nghiệp hớng ra xuất khẩu và thay
thế nhập khẩu; chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của
hàng xuất khẩu bằng việc thực thi các giải pháp thích hợp sắp xếp, cơ cấu lại
ngành sản xuất công nghiệp; thực thi đồng bộ các chính sách khuyến khích về
vốn, chuyển giao công nghệ, thuế...
1.3. Cần đẩy mạnh cải cách nền hành chính quốc gia (xoá bỏ các thủ tục

rờm rà quan liêu) cho phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc biệt cần tăng cờng
công tác thông tin cho các doanh nghiệp những vấn đề liên quan đến CEPT,
AFTA và hiểu biết về thị trờng khu vực và thế giới.
1.4. Sau cùng, cần có một kế hoạch tổng thể đào tạo và đào tạo lại
nguồn nhân lực, chuẩn bị tốt các điều kiện kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật và
xã hội, tạo môi trờng thuận lợi hấp dẫn đầu t nớc ngoài.
2. Kết luận
Hội nhập AFTA và thực hiện chơng trình u đãi thuế quan hiệu lực chung
CEPT là một điều kiện tất yếu cho các nớc trong khu vực ASEAN nói chung
và Việt Nam nói riêng trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới.


Hội nhập AFTA tạo ra những cơ hội cũng nh những thử thách cho Việt
Nam, để nắm bắt nhanh nhạy những sự thay đổi của tiến trình AFTA rất nhiều
vấn đề lý luận đang đợc các nhà khoa học, nghiên cứu luận giải để đa ra các
giải pháp cũng nh cách thức để vận hành bộ máy kinh tế có hiệu quả.

Tài liệu tham khảo
1. AFTA/CEPT: Bớc ngoặt trong sự phát triển kinh tế của ASEAN
Tài chính số tháng 7/1997
2. AFTA và ảnh hởng đối với nền kinh tế Việt Nam
Nguyễn Hữu Đạt - NCKT: 1/1997
3. Những giải pháp chủ yếu của Việt Nam nhằm thực hiện AFTA có hiệu
quả.
Hà Xuân Vấn - KTCATBD : 2/1998
4. Hội nhập với AFTA: cơ hội và thách thức
ĐH KTQD, chủ biên: GS. PTS Tô Xuân Dân
PTS Đỗ Đức Bình
Hà Nội 1997





×